intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định" là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đầu tư phát triển nông nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng về đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định trong thời gian qua; đề xuất một số giải pháp nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Định hiệu quả trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM ĐĂNG KHOA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 10 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế nông nghiệp luôn góp phần vào sự phát triển ổn định, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm việc làm và thu nhập cho đông đảo lao động nông thôn. Không chỉ là lực đỡ quan trọng mỗi khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn mà nông nghiệp còn có đóng góp lớn cho công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam. Đẩy mạnh các giải pháp để thu hút đầu tư, góp phần phát triển nền nông nghiệp một cách bền vững là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Bình Định và luôn được quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Bình Định trong thời gian qua,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đầu tư phát triển nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng về đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Định hiệu quả trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định.
  4. 2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại tỉnh Bình Định. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp - Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, - Phương pháp so sánh, - Phương pháp phân tích, - Phương pháp tổng hợp, - Các phương pháp khác… 5. Bố cục của đề tài Ngoài mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành các chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Định những năm gần đây. Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của Nông nghiệp a. Nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
  5. 3 dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. b. Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế - Cung cấp lương thực thực phẩm - Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp - Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế - Tạo vốn, lao động và thị trường 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của Đầu tư phát triển nông nghiệp a. Khái niệm đầu tư phát triển nông nghiệp Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Đầu tư phát triển nông nghiệp là việc tiến hành thực hiện một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn lực và trí tuệ… để nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả nông nghiệp. b. Đặc trưng đầu tư phát triển trong nông nghiệp Đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Khí hậu có ảnh hưởng mạnh tới kết quả của sản xuất nông nghiệp hay kết quả đầu tư. Rất nhiều hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phải nghiên cứu thời điểm đầu tư và chọn khu vực điểm điểm đầu tư. Đầu tư trong nông nghiệp đòi hỏi một lượng vốn đầu tư khá lớn, có độ rủi ro cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so với các ngành, lĩnh vực khác. Đầu tư trong nông nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt
  6. 4 thòi cho nông nghiệp. 1.1.3. Vai trò của đầu tư đối với phát triển nông nghiệp - Đầu tư tạo cho nông nghiệp một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và có qui hoạch, tập trung. - Trong thế giới hiện nay, một nền nông nghiệp hiện đại, có năng suất, hiệu quả cao khi nó được cơ giới hoá, công nghiệp hoá một cách cao độ. - Đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ sẽ góp phần tạo ra cho nông nghiệp những giống cây trồng vật nuôi mới hiệu quả hơn. - Đầu tư là đã góp phần tạo ra cho nông nghiệp một lực lượng lao động hùng hậu có tay nghề chuyên môn và trình độ kĩ thuất cao. - Đầu tư góp phần tạo cho nông nghiệp một cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi hợp lí hơn với tỷ trong chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá trị ngành nông nghiệp. 1.2. NỘI DUNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Lựa chọn mục tiêu và định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp Đây là nội dung quan trọng hàng đầu. Cần rà soát, lựa chọn mục tiêu và định hướng ĐTPTNN phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường hàng hóa nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2. Tổ chức huy động vốn đầu tư phát triển nông nghiệp a. Vốn hay còn gọi là nguồn lực tài chính được thừa nhận như là trung tâm của quá trính sản xuất vật chất trong mọi xã hội. - Thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở nông thôn. - Góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn. - Thúc đầy sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển. - Thúc đẩy quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
  7. 5 - Thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, tạo việc làm cho người lao động. b. Vốn đầu tư được huy động, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại. Tuy nhiên, chúng đều được hình thành trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước. • Nguồn vốn trong nước: • Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 1.2.3. Phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Khi vốn không được bố trí, phân bổ hợp lý, đầy đủ sẽ dẫn đến những hạn chế sau: Một là, thiếu vốn đầu tư, nên cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu. Hai là, do hạn chế của việc thiếu vốn đầu tư nên việc mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra chậm chạp. Ba là, nguồn nhân lực trong khu vực nông nghiệp dồi dào, nhưng trình độ thấp. Bốn là, thiếu vốn để phát triển, nông dân nước ta vẫn là tầng lớp nghèo nhất trong xã hội. Năm là, chất lượng sản phẩm nông nghiệp chưa đạt yêu cầu và sức cạnh trạnh thấp trên trường quốc tế. 1.2.4. Triển khai các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp - Đối với ngành trồng trọt và chế biến nông sản - Đối với ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi - Đối với ngành trồng rừng – chế biến gỗ - Đối với ngành thủy sản
  8. 6 1.2.5. Quản lý giám sát hoạt động đầu tư • Mục tiêu của quản lý đầu tư được xem xét dưới hai góc độ: - Về vĩ mô: Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành trong từng thời kỳ nhất định; Huy động tối đa và sự dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước; - Về vi mô: Đó là việc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất trong một giai đoạn nhất định. • Các nguyên tắc quản lý đầu tư bao gồm các nguyên tắc sau: - Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế, xã hội. - Tập trung dân chủ: - Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải được đặt dưới một sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước - Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ - Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Tiết kiệm và hiệu quả - Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng 1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Kết quả của hoạt động đầu tư Kết quả của hoạt động đầu tư được thực hiện ở khối lượng quy mô vốn đầu tư được thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm. a. Quy mô khối lượng vốn đầu tư thực hiện b. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
  9. 7 1.3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư a. Khái niệm: • Hiệu quả tải chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng cho các chu kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. • Hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư. b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội • Các tiêu chuẩn đánh giá Để xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội, phải dựa vào các tiêu chuẩn: Nâng cao mức sống của dân cư ; Phân phối lại thu nhập ; Gia tăng số lao động có việc làm ; Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ ; • Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư ở tầm vĩ mô - Tổng giá trị sản xuất (GO) - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) - Chỉ tiêu số lao động có việc làm - Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. - Chỉ tiêu ngoại hối ròng - Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế c. Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích hiệu quả của các hoạt động đầu tư nông nghiệp: - Chỉ tiêu tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu tư
  10. 8 thực hiện của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. - Chỉ tiêu tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu tư - Chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO - Chỉ tiêu tình hình thực hiện vốn đầu tư 1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.4.1. Thực trạng ngành nông nghiệp địa phương 1.4.2. Tiềm năng phát triển nông nghiệp địa phương 1.4.3. Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp 1.4.4. Năng lực các bên hữu quan trong phát triển nông nghiệp 1.4.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1.1. Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và chính trị xã hội cho hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Bình Định a. Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên b. Về vị trí địa lý c. Về đặc điểm khí hậu d. Về đất đai (thổ nhưỡng) e. Về tài nguyên nước g. Về dân số h. Về chính trị xã hội
  11. 9 2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư cho phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định Bình Định đang là tỉnh mà phần lớn dân số đang sống ở nông thôn và hơn nữa số lao động toàn tỉnh đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, việc đầu tư cho phát triển nông nghiệp là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với tỉnh. Bảng 2.1: Tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm toàn tỉnh (theo giá so sánh 1994) ĐVT: Tỷ đồng 2009 2010 2011 2012 2013 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7572 9129 12657 13774 GDP toàn tỉnh 21735 26396 35297 41016 Tỷ lệ 34.8% 34.6% 35.9% 33.6% (Nguồn: Theo niên giám thống kê Bình Định) Nhận xét: Qua hai bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho ta thấy tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn lao động của tỉnh (mỗi năm chiếm hơn 50% tổng số lao động). Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội tương đối nhanh. Ngoài ra tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào tổng sản phẩm toàn tỉnh tuy có giảm nhưng cũng đóng góp không nhỏ trong tổng GDP toàn tỉnh. 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 2.2.1. Thực trạng mục tiêu và định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định đã tiến hành tập trung xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
  12. 10 2020; quy hoạch phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020; quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020; quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Bình Định đến năm 2020; quy hoạch chuyên ngành cây mía giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020; quy hoạch Bảo tồn khu rừng đặc dụng An Toàn giai đoạn 2011 - 2020... Về các dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp Bình Định, hiện nay tỉnh đã xây dựng xong danh mục mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp cho giai đoạn 2015 - 2020. Tổng cộng có 13 dự án với tổng mức đầu tư 3.803 tỷ đồng cho giai đoạn 2015 - 2020, trong đó: - Lĩnh vực trồng trọt: 05 dự án; tổng mức đầu tư 198 tỷ đồng - Lĩnh vực chăn nuôi: 02 dự án; tổng mức đầu tư 75 tỷ đồng - Lĩnh vực Lâm nghiệp: 02 dự án; tổng mức đầu tư 130 tỷ đồng - Lĩnh vực thủy sản: 04 dự án; tổng mức đầu tư 3.400 tỷ đồng 2.2.2. Thực trạng tổ chức huy động vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Từ năm 2009 đến năm 2013, tổng nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là 8.038,3 tỷ đồng, trong đó: + Vốn ngân sách Trung ương : 6.274,9 tỷ đồng + Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia : 2.690,3 tỷ đồng + Vốn ngân sách tỉnh : 1.415,4 tỷ đồng + Vốn tín dụng : 226,6 tỷ đồng + Vốn đầu tư của DNNN : 52,3 tỷ đồng + Vốn nước ngoài : 86 tỷ đồng + Vốn khu vực dân góp và các thành phần kinh tế: 1.814,3 tỷ đồng Các nguồn vốn trên đã được bố trí trong kế hoạch hàng năm và đã thực hiện giải ngân đúng tiến độ. Tuy nhiên, hiện nay, trên địa bàn Bình Định vẫn chưa có dự án
  13. 11 FDI nào có quy mô lớn, công nghệ cao, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Đa số dự án FDI thuộc lĩnh vực công nghiệp có quy mô nhỏ, dây chuyền thiết bị, công nghệ cũng thuộc dạng trung bình… Với mục tiêu đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế, việc thu hút ĐT cần phải được tăng cường hơn nữa. 2.2.3. Thực trạng phân bổ các nguồn vốn đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp a. Nguồn vốn trong nước Tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn ĐTPTNN có xu hướng tăng, giai đoạn 2009 – 2011 là 96%, đến năm 2012, 2013 là 98%. • Thu hút vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: - Cân đối ngân sách do địa phương quản lý: Trong giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm khá cao, đạt 10.1%, cao hơn bình quân chung cả nước. Tỷ trọng vốn ĐTPTNN trong tổng chi phí đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có xu hướng tăng lên cùng với việc tăng nguồn thu. Năm 2013, vốn chi ĐTPTNN ước đạt 324,92 tỷ đồng, chiếm 23,3% tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển, gấp hơn 3,6 lần so với năm 2009. Tuy nhiên, mức chi ngân sách cho ĐTPTNN còn thấp so với nhu cầu vốn. - Vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn: Vốn ngân sách trung ương đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm qua liên tục tăng mạnh qua các năm. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2009 -2011 đạt 783,8 tỷ đồng, chiếm 39% vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đến năm 2013 đạt 1717,2 tỷ đồng gấp 2,2 lần vốn ĐTPTNN của giai đoạn 2009 -2011. Nguồn
  14. 12 vốn này chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi lớn, đê trung ương,… và đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn để tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển. • Thu hút vốn đầu tư tín dụng ngân hàng: Huy động vốn tín dụng cho đầu tư phát triển có tốc độ tăng trưởng khá, giai đoạn 2009 - 2011 đạt bình quân 18.1%/năm. Riêng vốn tín dụng ngân hàng cho ĐTPTNN giai đoạn 2009 - 2011 đạt 70,3 tỷ đồng, chỉ chiếm …% vốn tín dụng cho đầu tư phát triển, chiếm 3,5% trên tổng vốn ĐTPTNN; năm 2012 đạt 56,6 tỷ đồng, chiếm 6% vốn ĐTPTNN; tương tự, năm 2013 đạt 99,6 tỷ đồng, chiếm 3%; ước 2014 chỉ đạt 58,5 tỷ đồng, chiếm 2%. • Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước trong ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giảm nhanh chóng trong những năm vừa qua nên huy động cho đầu tư phát triển từ khu vực này rất hạn chế. Giai đoạn 2009 - 2013 đạt 20,1 tỷ, chiếm 1% vốn ĐTPTNN; năm 2012 đạt 18,9 tỷ đồng, chiếm 2%; năm 2013 đạt 13,3 tỷ đồng, chiếm 0,4% và ước năm 2014 đạt 11,7 tỷ đồng, chiếm 0,4%. Nguồn vốn này chủ yếu đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi, sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản,… • Thu hút vốn đầu tư từ các khu vực dân cư và các thành phần kinh tế: Tổng vốn huy động khu vực dân cư và các thành phần kinh tế cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 đạt 649,1 tỷ đồng, chiếm 32,3% tổng vốn ĐTPTNN; năm 2012 đạt 368 tỷ đồng, chiếm 39%; năm 2013 đạt 797,2 tỷ đồng, chiếm 24% và ước thực hiện 2014 đạt 672,8 tỷ đồng, chiếm 23%. b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù có nhiều lợi thế về tự nhiên và nguồn lực nhưng tính
  15. 13 đến trước năm 2001 trên địa bản tỉnh chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Đến giữa năm 2001, nhờ công tác thu hút các nguồn vốn nước ngoài bắt đầu được chú trọng nên đến hết năm 2013 toản tỉnh có 53 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép đầu tư, trong đó ngành nông nghiệp có 14 dự án (13 dự án ODA, 1 dự án FDI). Kết quả thu hút được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định ĐVT: tỷ đồng TH giai đoạn 2009 TH năm 2012 TH năm 2013 - 2011 Vốn đầu tư Tỷ Tỷ nước ngoài Tỷ Tổng số Tổng số trọng Tổng số trọng trọng (%) (%) (%) Tổng số 595 100 1051 100 2183 100 Gồm: - Nguồn FDI 67 11.18 223 21.2 1455 66.67 - Vốn ODA 468 78.62 700 66.6 605 27.7 - NGO 61 10.2 128 12.2 160 7.33 Trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp 14 100 15.2 100 31.4 100 Gồm: - Nguồn FDI 15 48 - Vốn ODA 14 100 15.2 100 16.4 52 Nguồn: Sở NN&PTNT Ngoài ra, nếu xét trong nội bộ ngành nông nghiệp, qua số liệu trong bảng 2.3. ta thấy, vốn đầu tư phát triển chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình thủy lợi và có chiều hướng tăng rõ rệt qua các năm; vốn đầu tư cho thủy lợi giai đoạn 2009 - 2011 đạt 1256 tỷ đồng, chiếm 62,5% vốn ĐTPTNN; đến năm 2013 đạt 2238,8 tỷ đồng, chiếm 67,4% và bằng gần gấp 2 lần ĐTPTNN cả giai đoạn 2009 - 2011; ước thực hiện năm 2014 đạt khoảng 1977,3 tỷ đồng, chiếm 67,6%. Trong khi đó, vốn đầu tư cho lâm nghiệp, thủy sản và các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Tổng vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 đạt 180,9 tỷ đồng, chiếm 9%;
  16. 14 thủy sản đạt 168,8 tỷ đồng, chiếm 8,4%; trạm trại nông nghiệp đạt 367,8 tỷ đồng, chiếm 18,3%; nước sạch 38,2 tỷ đồng, chiếm 1,9%. 2.2.4. Thực trạng công tác triển khai các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định a. Kết quả phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn Tính đến năm 2013, toàn tỉnh có 22.872 cơ sở sản xuất công nghiệp ở nông thôn, tăng 4.054 cơ sở so với năm 2008. Đến nay, toàn tỉnh có 66 làng nghề được công nhận theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Số làng nghề được quy hoạch phát triển đến năm 2020 là 38 làng nghề, trong đó có 05 làng nghề gắn với phát triển du lịch. Dịch vụ ở nông thôn đang được tăng cường nhanh về tốc độ phát triển, tạo ra thành quả bước đầu về kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. b. Kết quả đầu tư nâng cấp hạ tầng phục vụ trực tiếp nông nghiệp; các cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật; cơ sở chế biến bảo quản phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp - Về lĩnh vực thủy lợi: Giai đoạn 2006-2013, đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn về lĩnh vực thủy lợi đã góp phần đưa số lượng, khối lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh tăng lên. - Về cơ sở hạ tầng dịch vụ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp + Giai đoạn 2006-2013, trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở sản xuất giống cây trồng cấp tỉnh và 72 HTXNN thuộc 9 huyện và TP Quy Nhơn đang sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng trên địa bàn tỉnh; có 03 cơ sở nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật giống vật nuôi; ... + Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 43 đơn vị sản xuất, cung ứng
  17. 15 giống cây lâm nghiệp và 01 Trung tâm giống thủy sản thuộc tỉnh với 02 cơ sở nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất và chuyển giao TBKT giống thủy sản, … c. Kết quả đầu tư nâng cấp các cơ sở nghiên cứu, khoa học, kỹ thuật phục vụ nông-lâm-ngư nghiệp Tính đến nay có 4 dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông-lâm-ngư nghiệp với tổng mức vốn đầu tư 19.689.913.024 đồng. d. Kết quả đầu tư nâng cấp cơ sở chế biến, bảo quản phục vụ nông-lâm- ngư nghiệp Những năm qua tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản phục vụ nông- lâm-ngư nghiệp. e. Kết quả đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới g. Kết quả đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu Đã xây dựng hoàn chỉnh 160 km đê kè chống lũ lụt và sạt lở; bảo đảm an toàn 161 hồ chứa nước, sửa chữa nâng cấp 19 hồ chứa nước; bảo vệ và trồng mới 222.340 ha rừng đầu nguồn, 150 ha rừng ngập mặn, độ che phủ đạt 48,7 %. h. Kết quả thực hiện chương trình dự án trọng điểm trong đầu tư phát triển nông nghiệp Trong những năm qua tỉnh Bình Định đã đạt được những thành tựu đáng kể trong ĐTPTNN. • Đề án chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng để đạt hiệu quả cao trong giai đoạn 2008-2013 • Đề án phát triển chăn nuôi – thủy sản theo hướng tập trung
  18. 16 nâng cao chất lượng – quy mô, đảm bảo vệ sinh môi trường 2.2.5. Thực trạng công tác quản lý, giám sát hoạt động đầu tư - Nguồn lực đầu tư của tỉnh chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách TW bổ sung có mục tiêu cho tỉnh và ngân sách các địa phương và đóng góp của nhân dân. - Việc quản lý vốn đầu tư thực hiện các quy định hiện hành của nhà nước. - Đánh giá: * Mặt tích cực đã thực hiện được: + Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Bộ, Ngành TW đã kịp thời hỗ trợ vốn đầu tư cho việc thực hiện các Chương trình, dự án của ngành Nông nghiệp & PTNT + Từng bước cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị trong ngành + Năng suất, chất lượng hàng hóa nông, lâm,thủy sản ngày càng tăng + Từng bước xoá đói giảm nghèo đời sông một bộ dân cư vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống, cải thiện chất lượng cuộc sống, … +… * Mặt chưa làm được: + Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hạn chế, + Nguồn vốn hỗ trợ thấp, chưa đáp ứng nhu cầu XD phát triển + Kết cấu hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển SX trong tình hình mới. + Hệ thống điện nông thôn phần lớn xuống cấp không đạt tiêu chí theo tiêu chí Bộ tiêu chí quốc gia về hệ thống lưới điện nông thôn
  19. 17 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Các kết quả đạt được - Cơ cấu nội bộ ngành có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt; tăng tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi và dịch vụ. Năng suất các loại cây trồng tăng cao qua các năm, trong đó năng suất cây lúa đều đạt năm sau cao hơn năm trước; - Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tiếp tục có nhiều tiến bộ và đạt hiệu quả. - Những năm qua tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp - TW và UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản để thực hiện chính hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý, tạo các điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm bớt khó khăn cho nông dân 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định a. Những hạn chế - Giai đoạn 2009 - 2013, tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp Bình Định chỉ đạt 6274,9 tỷ đồng, bằng 12,9% tổng vốn đầu tư của nền kinh tế (48465,8 tỷ đồng), quá thấp so với mức bình quân của cả nước. - Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý - Đầu tư vào khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức - Cơ sở hạ tầng nông nghiệp còn nhiều yếu kém - Chất lượng sản xuất của ngành nông nghiệp còn thấp b. Nguyên nhân của những hạn chế - Đất nông nghiệp nhỏ lẻ, phân tán là trở ngại lớn nhất cho sự
  20. 18 phát triển nông nghiệp Bình Định - Những khó khăn tử phía nguồn lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp - Sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản thấp và không ổn định - Các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nông nghiệp. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1 Quan điểm phát triển nông nghiệp đến năm 2020 3.1.2. Phương hướng và các mục tiêu phát triển nông nghiệp những năm tới a. Phương hướng b. Các mục tiêu chủ yếu năm 2020. 3.1.3. Dự báo sự thay đổi các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định a. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 - Thời kỳ 2011 - 2015 mức tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 13-14%, - Thời kỳ 2016-2020 mức tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 15% -… b. Dự báo dân số, lao động, thu nhập và đô thị hóa - Dự báo, tốc độ tăng dân số khoảng 0,9% giai đoạn 2011-2015 và 0,6% giai đoạn 2016-2020, quy mô dân số Bình Định đến năm 2015 khoảng 1,558 triệu người, năm 2020 khoảng 1,605 triệu người. - Cơ cấu lao động sẽ chuyển dịch nhanh để đáp ứng nhu cầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2