intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu" đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay XNK của NHTM, những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay XNK; phân tích thực trạng phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu, đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay XNK tại Chi nhánh, rút ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế; đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay XNK tại NHNo Hải Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu

  1. 1 MỞ ĐÂU ̀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ  quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ  dựa   vào sản xuất trong nước mà còn phải có giao dịch quan hệ với nước   ngoài. Nếu một quốc gia chỉ  dựa vào nền sản xuất trong nước thì   không thể cung cấp đủ nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế  mà phải nhập những mặt hàng mà trong nước không sản xuất được  hoặc sản xuất được nhưng giá cả  cao hơn. Ngược lại, trên cơ  sở  tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc  phục vụ  nhu cầu trong nước, còn có thể  tạo nên những thặng dư  nhờ  XK sang các nước khác. Từ  đó phát sinh nhu cầu trao đổi giao   dịch hàng hóa giữa các nước với nhau,  làm cho nhu cầu thanh toán  quốc tế  và đặc biệt là nhu cầu tài trợ  ngoại thương cho các doanh   nghiệp kinh doanh XNK ngày càng nhiều.  Tuy nhiên những năm  trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chưa phát   triển đúng với khả  năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự  phát  triển kinh  tế.  Một  trong những nguyên nhân  là  do chúng ta   thiếu những nguồn vốn tài trợ  cho hoạt động XNK đặc biệt phải   kể đến là nguồn vốn tài trợ của ngân hàng. Dưới  góc độ   của  một  Ngân  hàng  thương mại,  việc  cho vay   XNK đối với các Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt   động kinh doanh, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi   vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc   tế,  mua bán ngoại  tệ…  Nhận thức  được điều  đó,  thời  gian qua   NHNo&PTNT Hải  Châu luôn quan tâm đến việc phát triển hoạt  động cho vay XNK và bước đầu đã thu được những thành quả nhất   định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng  gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó khăn, hạn chế đó 
  2. 2 xuất phát từ  nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều  ảnh hưởng   đến khả  năng mở  rộng quy mô cho vay XNK và khả  năng thu hồi   nợ vay. Chính vì lý do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho   vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT  Hải Châu” làm luận văn tốt  nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển cho vay XNK tại NHNo  Hải Châu. Để  thực hiện được mục tiêu này đề  tài đã đi sâu nghiên   cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay XNK của NHTM,   những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay XNK; phân tích thực  trạng phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu, đánh giá sự  tác  động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay XNK tại Chi nhánh,   rút ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế; đề xuất một   số  giải   pháp  phát   triển  hoạt   động  cho  vay  XNK   tại   NHNo   Hải   Châu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  tất cả  những hoạt động liên quan đến  hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu. Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi về nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay XNK. Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay  xuất nhập khẩu tại NHNo &PTNT Hải Châu. Phạm vi về thời gian: chỉ lấy số liệu từ năm 2008 – 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên   cơ   sở   phương   pháp   luận   của   chủ   nghĩa   duy   vật   biện  chứng đề  tài vận dụng các phương pháp phân tích, thu thập, thống   kê, điều tra khảo sát, so sánh, đối chiếu và tổng hợp các dữ liệu để  từ đó đưa ra kết luận.
  3. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ­ Hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận về  hoạt động cho vay XNK của   các NHTM. ­   Phân   tích   thực   trạng   hoạt   động   cho   vay   XNK   của   NHNo&PTNT Hải Châu qua 3 năm 2008 – 2010, từ đó rút ra những   ưu điểm và hạn chế  đồng thời chỉ  ra nguyên nhân dẫn đến những  hạn chế của hoạt động này tại Chi nhánh. ­ Nghiên cứu và đề  xuất một số  giải pháp phát triển cho vay   xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3  chương Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay xuất  nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại   ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu. Chương 3:  Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại   ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO  VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1   Hoạt động cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.1.1   Ngân   hàng   thương   mại   và   hoạt   động   của   Ngân   hàng   thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trực tiếp giao dịch   với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và  
  4. 4 cá nhân… bằng việc nhận tiền gởi tiết kiệm, cho vay và cung cấp   các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Hoạt động của Ngân hàng thương mại: hoạt động huy động  vốn, hoạt động cho vay và đầu tư, hoạt động trung gian tài chính. 1.1.2      Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu 1.1.2.1  Khái niệm hoạt động cho vay XNK Hoạt động cho vay XNK là việc ngân hàng cung cấp vốn nhằm   giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ  của mình khi tham gia   vào hoạt động XNK. Cho vay xuất nhập khẩu thể  hiện mối quan   hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng ­ bên đưa ra trợ giúp về vốn,   và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ­ bên cần trợ giúp. 1.1.2.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay ­ Cho vay phải có kế hoạch, có mục tiêu và hiệu quả kinh tế. ­ Cho vay trên nguyên tắc hoàn trả lại đúng kỳ hạn cả  vốn lẫn   lãi.  ­ Cho vay phải có giá trị hàng hoá tương đương làm bảo đảm.  1.1.2.2  Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Đối với nền kinh tế:  Thông qua  các hình thức cho vay  XNK,  hoạt động kinh doanh XNK được thực hiện thường xuyên, liên tục;   các sản phẩm trong nước có thể  thâm nhập thị  trường quốc tế  dễ  dàng hơn; các doanh nghiệp  XNK  có thể  mở  rộng sản xuất kinh  doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế.  Đối với các ngân hàng thương mại:  Hoạt động cho vay XNK  góp phần nâng cao tính an toàn cho ngân hàng bằng việc quản lý các  nguồn thu thanh toán; đồng thời mang lại hiệu quả  cho ngân hàng  thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch   vụ… 
  5. 5 Đối với các doanh nghiệp:  Hoạt động cho vay XNK của ngân  hàng góp phần giúp các doanh nghiệp đáp  ứng đủ  nhu cầu về  vốn  trong sản xuất kinh doanh.  1.1.3     Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu 1.1.3.1  Ch vay xuất khẩu  + Cho vay thông thường: là việc ngân hàng giao cho khách hàng  một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định.  + Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Nhà XK khi cần tiền có thể vay  ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn.  + Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa: Đây là hình thức ngân hàng  cấp vốn cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước   khi đến hạn thanh toán. + Tín dụng  ứng trước cho người xuất khẩu:   Trong quá trình  chuẩn bị  và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp cũng  có thể  đề  nghị  ngân hàng tạm  ứng cho một nghiệp vụ  xuất khẩu.   Bao gồm: tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng  từ, tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ. 1.1.3.2 Cho vay nhập khẩu + Nghiệp vụ cho vay trong khuôn khổ tín dụng chứng từ:  là hình  thức ngân hàng cho doanh nghiệp vay để thanh toán L/C. + Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu: là khi nhà nhập khẩu  phát sinh nhu cầu tài trợ  để  thanh toán cho bộ  chứng từ  và doanh  nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. 1.1.4      Quy trình thực hiện cho vay XNK tại các NHTM 1.1.4.1  Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay 1.1.4.2  Thẩm định khách hàng vay vốn 1.1.4.3  Lập tờ trình xét duyệt cho vay 1.1.4.4  Hoàn thiện hồ sơ, ký kết hợp đồng và giải ngân 
  6. 6 1.1.4.5  Kiểm tra và giám sát khoản vay 1.1.4.6  Thu hồi nợ gốc, lãi 1.1.4.7  Thanh lý hợp đồng vay vốn và giải chấp tài sản bảo đảm 1.2      Phát triển cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.2.1   Quan niệm về  phát triển hoạt động cho vay xuất nhập   khẩu Phát triển hoạt   động cho vay XNK  có nghĩa là quy mô  hoạt  động cho vay XNK của ngân hàng ngày càng được mở rộng trên cơ  sở bảo đảm giảm thiểu xảy ra những rủi ro đồng thời nó cũng phản   ánh sự hài lòng của khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng,   những tiện ích mà khách hàng nhận được đối với hoạt động cho vay  XNK. 1.2.2    Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay XNK của NHTM 1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay + Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu + Số khách hàng, số hợp đồng vay vốn xuất nhập khẩu + Thị phần cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng + Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu 1.2.2.2  Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay XNK Chất   lượng   hoạt   động   cho   vay   XNK   ở   đây   được   hiểu   theo   nghĩa giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, do vậy nợ  xấu và tỷ  lệ  nợ  xấu là hai chỉ  tiêu thường được dùng để  đánh giá chất lượng của  hoạt động này.  1.2.3     Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay XNK 1.2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng + Tình hình SXKD và chiến lược phát triển của các DN XNK. + Trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp  + Rủi ro ngành, vị thế của doanh nghiệp trong ngành
  7. 7 1.2.3.2 Các nhân tố từ phía Ngân hàng cho vay XNK + Chính sách của ngân hàng + Công tác huy động vốn + Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu + Quy trình cho vay, thông tin tín dụng + Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 1.2.3.3 Các nhân tố vĩ mô + Nhóm nhân tố  thuộc về  môi trường kinh tế: tỷ  giá, lãi suất,  lạm phát. + Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, chủ trương chính  sách của Nhà nước + Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay XNK   đối với doanh nghiệp CHƯƠNG 2 TRỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP  KHẨU TẠI NHNo&PTNT HẢI CHÂU 2.1     Khái quát tình hình hoạt động của Agribank Hải Châu 2.1.1  Sơ lược quá trình hình thành NHNo&PTNT Hải Châu là chi nhánh cấp I loại II của hệ thống  NHNo&PTNT   Việt   Nam,   được   chủ   tịch   hội   đồng   quản   trị  NHNo&PTNT   Việt  Nam   ký quyết  định số   954/QĐ/HĐQT­TCCB  vào ngày 12/09/2007. 2.1.2   Lĩnh   vực   hoạt   động,   sản   phẩm   và   dịch   vụ   chủ   yếu   do   NHNo&PTNT Hải Châu cung cấp Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức   tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, cho vay ngắn  hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy  
  8. 8 tờ  có giá, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ  thẻ, thực hi ện dịch v ụ  thanh toán với các ngân hàng trong nước và ngoài nước, và các dịch   vụ khác. 2.1.3   Thị   trường,   khách  hàng   mục   tiêu  và   vị   trí   hiện   tại   của   NHNo&PTNT Hải Châu trong hệ thống Ngân hàng Thị trường mục tiêu: Tập trung phát triển tại các khu vực quận,   huyện lớn, mở thêm các phòng giao dịch tại các khu dân cư  mới có  tiềm năng phát triển đa ngành.  Khách hàng mục tiêu: Chi nhánh tập trung vào đối tượng khách  hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính   lành mạnh, tiềm năng phát triển tốt.  Vị   trí   hiện  tại   của  Agribank  Hải   Châu:   Tính  đến  thời   điểm  31/12/2010, tổng nguồn vốn của Chi nhánh xếp thứ 30, tổng dư nợ  xếp thứ  15 trong tổng số  45 ngân hàng TMCP trên địa bàn thành   phố. 2.1.4      Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1  Sơ đồ tổ chức 2.1.4.2  Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban 2.1.5     Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hải Châu  Đến cuối năm 2010 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là  750 tỷ  đồng, tổng dư  nợ  đạt 1,451 tỷ  đồng. Mạng lưới hoạt động  ngày càng được mở  rộng. Các hoạt động dịch vụ  như  thanh toán   quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ có sự  tăng trưởng khá, mối quan   hệ  hợp tác với các định chế  tài chính trên thương trường tiếp tục  được tăng cường và phát triển theo đúng định hướng chính sách. 2.2       Phân tích thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu   tại NHNo&PTNT Hải Châu từ năm 2008 ­ 2010 2.2.1    Thực trạng tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay XNK
  9. 9 2.2.1.1  Tăng trưởng quy mô xuất nhập khẩu nói chung a. Dư nợ xuất nhập khẩu Quy mô hoạt động cho vay XNK tăng trưởng qua các năm, trong  đó dư  nợ  NK luôn cao hơn dư  nợ  XK.   Dư  nợ  XNK năm 2009 đạt  434 tỷ đồng, tăng 3,62% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ XNK là  769 tỷ đồng, tăng 77,07% so với năm 2009. Tỷ  lệ  dư  nợ  XK trên tổng dư  nợ  XNK đạt trung bình là 42%,   trong   đó   năm   2010   dư   nợ   XK   đạt   cao   nhất   325,8   tỷ   đồng   tăng   77,55% so với năm 2009; thấp nhất là năm 2008 đạt 178,8 tỷ đồng;   năm 2009 đạt 183,5 tỷ đồng, tăng 2,63% so với năm 2008. Các khoản cho vay NK chiếm khoảng 58% dư  nợ  XNK. Năm  2008 dư  nợ  nhập khẩu đạt 240,8 tỷ  đồng; năm 2009 là 251,3 tỷ  đồng, tăng 4,36% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ NK tăng mạnh  nhất đạt 444,1 tỷ đồng, tăng 76,72% so với năm 2009. b. Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng vay vốn XNK Năm 2008 số lượng khách hàng tại Chi nhánh là 15 công ty với   106 hợp đồng được ký kết, năm 2009 tăng lên 21 khách hàng với số  lượng hợp đồng là 150. Sang năm 2010 Chi nhánh đã có quan hệ  giao dịch với 33 doanh nghiệp XNK, tăng 57,14% so với năm 2009;  số lượng hợp đồng vay vốn là 350 hợp đồng tăng 133,33%. c. Thị phần dư nợ xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT Hải Châu   trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Thị   phần   dư   nợ   xuất   nhập   khẩu   của  NHNo   Hải   Châu  nhìn   chung có xu hướng tăng (từ  3% năm 2008 và 2009 đã tăng lên 5%   trong năm 2010).  d. Sự đa dạng các sản phẩm  cho vay xuất nhập khẩu *) Các sản phẩm cho vay xuất khẩu: + Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
  10. 10 + Cho vay xuất khẩu bằng VND với lãi suất USD + Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất *) Các sản phẩm cho vay nhập khẩu: + Cho vay thanh toán L/C + Các sản phẩm cho vay nhập khẩu khác 2.2.1.2  Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay xuất khẩu a. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay XK theo loại hình DN Dư  nợ  XK theo loại hình DN đều có sự  tăng trưởng qua các  năm. Năm 2009, tốc độ  tăng dư  nợ  của loại hình DNTN, Công ty  TNHH, Công ty Cổ  phần so với năm 2008 lần lượt là 0%, 1,73%,  30%; và năm 2010 tăng so với năm 2009 lần lượt là 50%,  56%,  591%. b. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay XK theo ngành nghề  kinh doanh Dư  nợ  XK đối với các ngành nghề  kinh doanh cũng đều có sự  tăng trưởng dần qua các năm. Năm 2009, tốc độ  tăng dư  nợ  thuộc  các ngành thủy sản, sản xuất kim loại và sản phẩm từ  kim loại,   chế biến thực phẩm và các ngành khác so với năm 2008 lần lượt là  2,86%, 1,13%, 8,97%, 50%; tốc độ  tăng này năm 2010 so với năm  2009 lần lượt là 133%, 44,09%, 405%, 11,11%. 2.2.1.3  Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay nhập khẩu a. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay NK theo loại hình DN Dư  nợ  NK theo loại hình doanh nghiệp đều có sự  tăng trưởng.   Trong các loại hình doanh nghiệp thì Công ty TNHH chiếm tỷ trọng  cao nhất (năm 2008, 2009 là 96%, năm 2010 là 82%), kế  đến là  Công ty Cổ phần (năm 2008,2009 là 3%, năm 2010 17%), DNTN là  0,2%.
  11. 11 b. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay NK theo ngành nghề  kinh doanh Dư  nợ  nhập khẩu theo ngành nghề  kinh doanh đều có sự  tăng   trưởng qua các năm. Trong các ngành nghề kinh doanh thì ngành sản  xuất kim loại chiếm tỷ  trọng 12%, máy móc thiết bị  chiếm 84%,   hạt nhựa chiếm 2% và các ngành khác chiếm 2%. 2.2.2  Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu được hiểu là sự  đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín   dụng, đảm bảo an toàn và hạn chế  rủi ro về  vốn, tăng lợi nhuận  cho ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng  và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. 2.2.2.1 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XNK nói chung Nợ  xấu cho vay XNK giảm dần qua các năm, trong đó nợ  xấu  cho vay XNK năm 2009 đạt 3,5 tỷ đồng giảm 55% so với năm 2008.  Năm 2010 Chi nhánh đã giảm nợ  xấu cho vay XNK xuống còn 1,1  tỷ đồng, giảm 68% so với năm 2009. 2.2.2.2 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay xuất khẩu a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XK  theo loại hình DN Nợ  xấu cho vay XK theo loại hình DN giảm dần qua các năm,  trong đó loại hình DNTN không có nợ xấu, Công ty TNHH và Công  ty Cổ  phần năm 2010 giảm so với năm 2009 lần lượt là 64% và   100%. b. Phân tích thực trạng nợ  xấu cho vay XK theo ngành nghề  kinh doanh Nợ xấu cho vay XK theo ngành nghề kinh doanh cũng giảm dần  qua các năm, năm 2010 ngành thủy sản, chế biến thực phẩm và các  
  12. 12 ngành khác không có nợ xấu, ngành sản xuất kim loại và sản phẩm  từ kim loại là 0,6 tỷ đồng giảm 60% so với năm 2009. c. Thực trạng nợ xấu cho vay xuất khẩu phân theo sản phẩm Trong các sản phẩm cho vay XK, sản phẩm cho vay XK bằng   VND lãi suất USD và chiết khấu bộ  chứng từ  hàng xuất không có  nợ  xấu; sản phẩm cho vay sản xuất hàng XK năm 2009 giảm 57%  so với năm 2008, năm 2010 giảm 100% không còn nợ  xấu; các sản   phẩm cho vay XK khác năm 2010 là 0,5 tỷ đồng giảm 54,55% so với  năm 2009. 2.2.2.3 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay nhập khẩu a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay NK theo loại hình DN Nợ  xấu cho vay NK theo loại hình DN giảm dần qua các năm,  trong đó loại hình DNTN không có nợ xấu, Công ty TNHH và Công  ty Cổ  phần năm 2010 giảm so với năm 2009 lần lượt là 68% và   100%. b. Phân tích thực trạng nợ  xấu cho vay NK theo ngành nghề  kinh doanh Nợ xấu cho vay NK theo ngành nghề kinh doanh cũng giảm dần  qua các năm, năm 2010 ngành sản xuất kim loại, hạt nhựa và các  ngành khác không có nợ xấu, máy móc thiết bị là 0,5 tỷ đồng giảm  67,74% so với năm 2009. 2.3    Đánh giá tác động của các nhân tố  đến sự phát triển cho  vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh 2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng a) Tình hình sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của   các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập  khẩu tăng trưởng tương đối tốt, đăc biệt là các doanh nghiệp vừa và 
  13. 13 nhỏ là một trong những nhân tố góp phần làm phát triển hoạt động  cho vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh. Những năm qua cũng như  thời gian sắp tới, xuât khâu và nhâp ́ ̉ ̣   ̉ khâu các m ặt hàng trong nước chưa sản xuất được là lĩnh vực được  nhà nước hết sức quan tâm, tạo điều kiện để phát triển. Hoạt động   cho vay XNK vì vậy mà sẽ  được  ưu tiên về  cơ  chế  cũng như  lãi  suất. b) Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của DN Chi nhánh chỉ  xét duyệt cho vay dựa trên phương án sản xuất   kinh doanh khả thi và tài sản bảo đảm chắc chắn, các doanh nghiệp  phải được kiểm toán độc lập nên đã phần nào hạn chế được rủi ro  DN XNK hoạt động không hiệu quả  hoặc không có thiện chí trả  nợ. c) Rủi ro ngành và vị thế của doanh nghiệp trong ngành Các ngành nghề kinh doanh mà Chi nhánh đầu tư vốn vào đều là  những ngành có khả năng tăng trưởng cao và ổn định; đồng thời các  doanh   nghiệp   được   Chi   nhánh   tài   trợ   vốn   cũng   là   những   doanh   nghiệp có vị thế nhất định trong ngành và chiếm ưu thế trên địa bàn.  2.3.2 Các nhân tố từ phía ngân hàng a) Chính sách của Ngân hàng Ngày 24/08/2008, Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam ra   công văn số  24/HD­TGĐ.09  hướng dẫn định hướng chính sách tín  dụng xuất nhập khẩu. Ngày 15/02/2010 Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam phê  duyệt kế hoạch phát triển tín dụng năm 2010.  Bên  cạnh  đó NHNo&PTNT   Hải   Châu cũng  đưa   ra   các   chính  sách khách hàng hấp dẫn như đưa ra mức lãi suất và phí thanh toán 
  14. 14 quốc  tế   ưu  đãi   đối   với   các  doanh  nghiệp  bán  ngoại   tệ   cho  Chi   nhánh. b) Công tác huy động vốn Tổng nguồn vốn và vốn huy động từ  dân cư, tổ  chức kinh tế  tăng dần qua các năm góp phần tạo nên thế ổn định về nguồn vốn.   Tuy nhiên tổng nguồn vốn của Chi nhánh chưa cân xứng với tổng  dư  nợ  (phải phụ  thuộc vào nguồn vốn của Trung  Ương) nên chưa  thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng. c) Trình độ, đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu Hầu hết đội ngũ cán bộ tín dụng Chi nhánh đều có trình độ đại   học chính quy chuyên ngành tài chính ngân hàng, kinh tế do vậy khả  năng phân tích tín dụng tốt hơn, chính xác hơn. Chi nhánh thường   xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng về các nghiệp vụ có  liên quan cho các cán bộ. Tuy nhiên hầu hết cán bộ tín dụng của Chi   nhánh còn khá trẻ do đó kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, điều này   đã  ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ  khách hàng và uy tín   của Chi nhánh. d) Quy trình và thông tin hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Quy trình cho vay XNK: NHNo Việt Nam đang dần hoàn thiện  các quy trình cho vay XNK để  đáp  ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu   của khách hàng. Tuy nhiên theo quy định thì tất cả  các nghiệp vụ  liên quan đến cho vay XNK đều phải thực hiện thông qua trung tâm  xử  lý chứng từ  tại Hội sở  gây chậm trễ  trong quá trình phục vụ  khách hàng.  Thông tin hoạt động cho vay XNK : Hiện nay công tác thu thập  thông tin phục vụ cho việc phân tích tín dụng tại Chi nhánh còn rất  hạn  chế.   Việc  lưu  trữ  thông tin  khách  hàng tại  Chi   nhánh chưa   được chú trọng. 
  15. 15 2.3.3  Các nhân tố vĩ mô a) Các nhân tố như tỷ giá, lãi suất, lạm phát Các nhân tố như tỷ giá, lãi suất, lạm phát trong những năm qua   có nhiều biến động đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến hoạt động cho   vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh.  b) Các nhân tố  thuộc về  môi trường pháp lý, chủ  trương chính   sách của Nhà nước Cho vay XNK đối với các mặt hàng trong nước chưa sản xuất   được sẽ được ưu tiên về cơ chế cũng như lãi suất, đây là điều kiện   giúp hoạt động cho vay XNK tại Chi nhánh phát triển thuận lợi hơn. c) Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay XNK Đến thời điểm 31/12/2010 trên địa bàn thành phố  đã có trên 55  NHTM; mỗi ngân hàng đều xây dựng quy trình, chính sách tín dụng   cho riêng mình nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là khá gay  gắt. 2.4       Khảo sát đánh giá của khách hàng đối với chất lượng  cung ứng dịch vụ của hoạt động cho vay XNK tại Agribank Hải   Châu 2.4.1   Mục tiêu của khảo sát Biết được ý kiến, nhận xét của khách hàng về chất lượng cung   ứng dịch vụ  của hoạt  động cho vay XNK tại Chi  nhánh,  những   điểm tốt được khách hàng đánh giá cao cũng như  những điểm hạn   chế khiến khách hàng chưa hài lòng. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị  cải tiến cơ chế, chính sách đối với các sản phẩm cho vay xuất nhập   khẩu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 2.4.2  Đối tượng và phương pháp điều tra Đối tượng là các doanh nghiệp đã, đang vay vốn phục vụ hoạt   động kinh doanh XNK tại Chi nhánh và các doanh nghiệp XNK Chi 
  16. 16 nhánh đang tiếp thị, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp bao   gồm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và  dịch vụ… Phương pháp điều tra là phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với   đối tượng tham gia trả  lời là Giám đốc, Kế  toán trưởng hoặc các  cán bộ của doanh nghiệp trực tiếp giao dịch với Chi nhánh.  2.4.3  Kết quả khảo sát Tổng   số   phiếu   phát   ra:   50   phiếu,   tổng   số   phiếu   thu   về:   45   phiếu, trong đó có 37 doanh nghiệp đã và đang vay vốn, 8 doanh  nghiệp đang trong quá trình tiếp thị. Tất cả 45 doanh nghiệp đều có  quan hệ tín dụng với ít nhất một ngân hàng. Nhìn chung theo đánh giá của khách hàng, chất lượng cung  ứng   dịch vụ  của hoạt động cho vay XNK tại Chi nhánh chưa có sự  nổi  trội lắm so với các ngân hàng khác trên địa bàn, mới chỉ ở mức bình  thường. Chi nhánh cần phải đa dạng các sản phẩm cho vay XNK   đồng thời thủ  tục vay vốn phải nhanh gọn, đáp ứng được nhu cầu  của khách hàng nhằm giúp họ  kịp thời nắm bắt được cơ  hội kinh  doanh. 2.5   Đánh giá chung về  phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại   NHNo&PTNT Hải Châu 2.5.1  Những kết quả đạt được  + Chi nhánh đầu tư  cho những lĩnh vực có thế  mạnh trên địa  bàn, có tốc độ  tăng trưởng kinh tế cao trong những năm qua và sau  này. + Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm khách hàng. + Chi nhánh đã tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách  ưu đãi, mở rộng đầu tư từ đó có thêm nhiều khách hàng mới.
  17. 17 + Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ xấu nên tỷ lệ  nợ xấu cho vay  XNK của Chi nhánh đã giảm mạnh. 2.5.2  Những mặt hạn chế + Các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu chưa đa dạng. + Phân tích theo khía cạnh chi tiết khách hàng thì vẫn còn tiềm   ẩn nhiều rủi ro khi dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu vào một   số  khách hàng lớn, chưa chú trọng đáp  ứng nhu cầu vốn của loại  hình DNTN  hay những cơ  sở  thu mua xuất khẩu nhỏ; số  lượng   khách hàng còn ít, cơ cấu các ngành hàng đầu tư còn đơn điệu, chưa   có sự  đầu tư  vào bộ  phận các doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước  ngoài. + Nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc thu thập thông tin về  đối tác nước ngoài (đối tác của   khách hàng) còn hạn chế. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU  TẠI NHNo&PTNT HẢI CHÂU 3.1  Định hướng phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu   của NHNo&PTNT Hải Châu 3.1.1 Định hướng chung Định hướng chung của Chi nhánh trong những năm tới, tiếp tục   xây dựng NHNo&PTNT Hải Châu là một trong những nhà cung cấp  dịch vụ  tài chính hàng đầu trên địa bàn thành phố  Đà Nẵng,  trở  thành NHTM tiên tiến trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên.  Định hướng cụ  thể  hoạt động của ngân hàng năm 2011 là giải  quyết triệt để  vấn đề  nợ  xấu, tỷ  lệ  nợ  xấu dưới 3%; thực hiện   quản trị điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại.
  18. 18 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ  nhân viên có trình độ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. 3.1.2  Định hướng trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Giữ vững mối quan hệ với các khách hàng truyền thống có năng  lực tài chính tốt, tăng cường tiếp thị đối với các khách hàng mới. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay XNK, thỏa mãn tốt nhất nhu  cầu của khách hàng; cải thiện quy trình, thủ tục vay nhanh gọn. Việc mở rộng cho vay phải luôn đi kèm với việc nâng cao chất  lượng của khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn là 2%. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Duy  trì   phát  triển tốt  mối  quan  hệ   với  các  Ngân  hàng nước   ngoài. 3.2 Giải pháp phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu 3.2.1  Hoàn thiện và đa dạng hoá sản phẩm cho vay XNK a) Hoàn thiện các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu Sản phẩm cho vay sản xuất hàng xuất khẩu Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn 5­6 ngày làm việc. b) Đa dạng hóa sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu *) Tài trợ  khép kín cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu   qua các công đoạn từ vay vốn chế biến, sản xuất đến công đoạn tài  trợ để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất.  *) Tín dụng ứng trước kết hợp với kinh doanh ngoại tệ:  Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc L/C đã thông   báo, NHNo Hải Châu cho doanh nghiệp vay để  thu mua chế  biến   hàng xuất khẩu, đồng thời yêu cầu khách hàng ký hợp đồng bán lại  số ngoại tệ khi họ được thanh toán theo tỷ giá hai bên thoả thuận. 3.2.2     Giải pháp về chính sách khách hàng
  19. 19 3.2.2.1 Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động cho vay   XNK Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường cũng có một ý nghĩa hết sức   quan trọng. Chi nhánh cần phải xây dựng cho mình một chiến lược   Marketing hỗn hợp gồm 4 chính sách lớn: +   Chính   sách   thông   tin,   nghiên   cứu,   tìm   hiểu,   điều   tra:   Đối  tượng của việc điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin là các khách   hàng và các ngân hàng đối thủ. + Chính sách sản phẩm: khách hàng đánh giá sản phẩm của  ngân hàng trên giác độ tổng thể các dịch vụ cung ứng. + Chính sách phân phối: Chi nhánh phải tìm hiểu, nắm bắt kịp   thời nhu cầu thị  trường để  đề  xuất với ban lãnh đạo lập địa điểm   giao dịch tại những địa bàn thích hợp cho hoạt động của ngân hàng.  +   Chính   sách  giao   tiếp  khuyếch   trương:   Chi   nhánh   cần   tăng  cường quảng cáo trên báo chí, các phương tiện truyền thông…  3.2.2.2 Thực hiện đa dạng hoá khách hàng, chính sách khách hàng   phù hợp *) Thực hiện đa dạng hoá khách hàng:  Đa dạng hoá các đối tượng cho vay hay nói cách khác đó là phân   tán các khoản vay, tránh tình trạng “xếp nhiều trứng vào một giỏ”.   Chi nhánh cần đẩy mạnh đầu tư  vào các doanh nghiệp hoạt động   trong khu công nghiệp, khu chế  xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài. Để làm được điều này Chi nhánh cần phải: ­ Nghiên cứu tổ chức xây dựng hệ  thống thu thập, xử lý thông   tin của các doanh nghiệp. ­ Chủ  động tiếp cận doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu   chế xuất thông qua đầu mối là Ban quản lý. 
  20. 20 ­   Thành  lập  bộ   phận   hỗ   trợ   tín  dụng  tư   vấn  cho  các   doanh  nghiệp về  lĩnh vực liên quan  đến nghiệp vụ  cho vay xuất nhập   khẩu. Đa dạng hoá khách hàng theo loại hình doanh nghiệp phải gắn   liền với đa dạng hoá khách hàng theo ngành nghề kinh doanh.  *) Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp:  Chi nhánh cần phải phân loại khách hàng thường xuyên thông  qua phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích thực trạng tín dụng   để  có chính sách  ưu đãi, chính sách giá cả linh hoạt. Hàng năm Chi   nhánh cần tổ chức hội nghị khách hàng nhằm tuyên truyền, củng cố  mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. 3.2.3 Giải pháp thu hút nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại   tệ Chi nhánh phải đa dạng các hình thức huy động vốn, tìm cách thu  hút nguồn vốn nhàn rỗi bằng cách: ­ Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý khách hàng. ­ Chi nhánh cần tăng cường quan hệ  với các Ban giải tỏa đền  bù, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh… ­ Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền. ­ Tạo niềm tin cho khách hàng: Đào tạo cán bộ nhân viên có khả  năng đàm phán, giao tiếp và phục vụ khách hàng. ­ Đa dạng các hình thức huy động vốn.  ­ Chi nhánh nên khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán  lại số  ngoại tệ  chưa dùng cho ngân hàng và sẽ  cho họ  hưởng lãi   suất ưu đãi khi vay lại ngoại tệ để thanh toán. ­ Mở rộng mạng lưới kinh doanh. Bên cạnh việc tích cực huy động các nguồn vốn trong nước thì   Chi   nhánh   cũng  phải   tranh  thủ   nguồn   vốn  từ   các   tổ   chức   nước  ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0