Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu
lượt xem 4
download
Đề tài "Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu" đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay XNK của NHTM, những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay XNK; phân tích thực trạng phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu, đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay XNK tại Chi nhánh, rút ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế; đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay XNK tại NHNo Hải Châu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu
- 1 MỞ ĐÂU ̀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn phải có giao dịch quan hệ với nước ngoài. Nếu một quốc gia chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước thì không thể cung cấp đủ nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo nên những thặng dư nhờ XK sang các nước khác. Từ đó phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau, làm cho nhu cầu thanh toán quốc tế và đặc biệt là nhu cầu tài trợ ngoại thương cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK ngày càng nhiều. Tuy nhiên những năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chưa phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Một trong những nguyên nhân là do chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt động XNK đặc biệt phải kể đến là nguồn vốn tài trợ của ngân hàng. Dưới góc độ của một Ngân hàng thương mại, việc cho vay XNK đối với các Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… Nhận thức được điều đó, thời gian qua NHNo&PTNT Hải Châu luôn quan tâm đến việc phát triển hoạt động cho vay XNK và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó khăn, hạn chế đó
- 2 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK và khả năng thu hồi nợ vay. Chính vì lý do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu. Để thực hiện được mục tiêu này đề tài đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay XNK của NHTM, những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay XNK; phân tích thực trạng phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu, đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay XNK tại Chi nhánh, rút ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế; đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay XNK tại NHNo Hải Châu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tất cả những hoạt động liên quan đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay XNK. Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo &PTNT Hải Châu. Phạm vi về thời gian: chỉ lấy số liệu từ năm 2008 – 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, thu thập, thống kê, điều tra khảo sát, so sánh, đối chiếu và tổng hợp các dữ liệu để từ đó đưa ra kết luận.
- 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay XNK của các NHTM. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay XNK của NHNo&PTNT Hải Châu qua 3 năm 2008 – 2010, từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của hoạt động này tại Chi nhánh. Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu. Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và
- 4 cá nhân… bằng việc nhận tiền gởi tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Hoạt động của Ngân hàng thương mại: hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và đầu tư, hoạt động trung gian tài chính. 1.1.2 Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay XNK Hoạt động cho vay XNK là việc ngân hàng cung cấp vốn nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động XNK. Cho vay xuất nhập khẩu thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng bên đưa ra trợ giúp về vốn, và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bên cần trợ giúp. 1.1.2.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay Cho vay phải có kế hoạch, có mục tiêu và hiệu quả kinh tế. Cho vay trên nguyên tắc hoàn trả lại đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. Cho vay phải có giá trị hàng hoá tương đương làm bảo đảm. 1.1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Đối với nền kinh tế: Thông qua các hình thức cho vay XNK, hoạt động kinh doanh XNK được thực hiện thường xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn; các doanh nghiệp XNK có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Đối với các ngân hàng thương mại: Hoạt động cho vay XNK góp phần nâng cao tính an toàn cho ngân hàng bằng việc quản lý các nguồn thu thanh toán; đồng thời mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ…
- 5 Đối với các doanh nghiệp: Hoạt động cho vay XNK của ngân hàng góp phần giúp các doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu 1.1.3.1 Ch vay xuất khẩu + Cho vay thông thường: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. + Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Nhà XK khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn. + Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa: Đây là hình thức ngân hàng cấp vốn cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. + Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu: Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu. Bao gồm: tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ. 1.1.3.2 Cho vay nhập khẩu + Nghiệp vụ cho vay trong khuôn khổ tín dụng chứng từ: là hình thức ngân hàng cho doanh nghiệp vay để thanh toán L/C. + Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu: là khi nhà nhập khẩu phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. 1.1.4 Quy trình thực hiện cho vay XNK tại các NHTM 1.1.4.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay 1.1.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn 1.1.4.3 Lập tờ trình xét duyệt cho vay 1.1.4.4 Hoàn thiện hồ sơ, ký kết hợp đồng và giải ngân
- 6 1.1.4.5 Kiểm tra và giám sát khoản vay 1.1.4.6 Thu hồi nợ gốc, lãi 1.1.4.7 Thanh lý hợp đồng vay vốn và giải chấp tài sản bảo đảm 1.2 Phát triển cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Phát triển hoạt động cho vay XNK có nghĩa là quy mô hoạt động cho vay XNK của ngân hàng ngày càng được mở rộng trên cơ sở bảo đảm giảm thiểu xảy ra những rủi ro đồng thời nó cũng phản ánh sự hài lòng của khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng, những tiện ích mà khách hàng nhận được đối với hoạt động cho vay XNK. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay XNK của NHTM 1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay + Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu + Số khách hàng, số hợp đồng vay vốn xuất nhập khẩu + Thị phần cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng + Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay XNK Chất lượng hoạt động cho vay XNK ở đây được hiểu theo nghĩa giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, do vậy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu là hai chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá chất lượng của hoạt động này. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay XNK 1.2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng + Tình hình SXKD và chiến lược phát triển của các DN XNK. + Trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp + Rủi ro ngành, vị thế của doanh nghiệp trong ngành
- 7 1.2.3.2 Các nhân tố từ phía Ngân hàng cho vay XNK + Chính sách của ngân hàng + Công tác huy động vốn + Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu + Quy trình cho vay, thông tin tín dụng + Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 1.2.3.3 Các nhân tố vĩ mô + Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: tỷ giá, lãi suất, lạm phát. + Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, chủ trương chính sách của Nhà nước + Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay XNK đối với doanh nghiệp CHƯƠNG 2 TRỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHNo&PTNT HẢI CHÂU 2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Agribank Hải Châu 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành NHNo&PTNT Hải Châu là chi nhánh cấp I loại II của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, được chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 954/QĐ/HĐQTTCCB vào ngày 12/09/2007. 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu do NHNo&PTNT Hải Châu cung cấp Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy
- 8 tờ có giá, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ, thực hi ện dịch v ụ thanh toán với các ngân hàng trong nước và ngoài nước, và các dịch vụ khác. 2.1.3 Thị trường, khách hàng mục tiêu và vị trí hiện tại của NHNo&PTNT Hải Châu trong hệ thống Ngân hàng Thị trường mục tiêu: Tập trung phát triển tại các khu vực quận, huyện lớn, mở thêm các phòng giao dịch tại các khu dân cư mới có tiềm năng phát triển đa ngành. Khách hàng mục tiêu: Chi nhánh tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính lành mạnh, tiềm năng phát triển tốt. Vị trí hiện tại của Agribank Hải Châu: Tính đến thời điểm 31/12/2010, tổng nguồn vốn của Chi nhánh xếp thứ 30, tổng dư nợ xếp thứ 15 trong tổng số 45 ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban 2.1.5 Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hải Châu Đến cuối năm 2010 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 750 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 1,451 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng. Các hoạt động dịch vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ có sự tăng trưởng khá, mối quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trên thương trường tiếp tục được tăng cường và phát triển theo đúng định hướng chính sách. 2.2 Phân tích thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu từ năm 2008 2010 2.2.1 Thực trạng tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay XNK
- 9 2.2.1.1 Tăng trưởng quy mô xuất nhập khẩu nói chung a. Dư nợ xuất nhập khẩu Quy mô hoạt động cho vay XNK tăng trưởng qua các năm, trong đó dư nợ NK luôn cao hơn dư nợ XK. Dư nợ XNK năm 2009 đạt 434 tỷ đồng, tăng 3,62% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ XNK là 769 tỷ đồng, tăng 77,07% so với năm 2009. Tỷ lệ dư nợ XK trên tổng dư nợ XNK đạt trung bình là 42%, trong đó năm 2010 dư nợ XK đạt cao nhất 325,8 tỷ đồng tăng 77,55% so với năm 2009; thấp nhất là năm 2008 đạt 178,8 tỷ đồng; năm 2009 đạt 183,5 tỷ đồng, tăng 2,63% so với năm 2008. Các khoản cho vay NK chiếm khoảng 58% dư nợ XNK. Năm 2008 dư nợ nhập khẩu đạt 240,8 tỷ đồng; năm 2009 là 251,3 tỷ đồng, tăng 4,36% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ NK tăng mạnh nhất đạt 444,1 tỷ đồng, tăng 76,72% so với năm 2009. b. Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng vay vốn XNK Năm 2008 số lượng khách hàng tại Chi nhánh là 15 công ty với 106 hợp đồng được ký kết, năm 2009 tăng lên 21 khách hàng với số lượng hợp đồng là 150. Sang năm 2010 Chi nhánh đã có quan hệ giao dịch với 33 doanh nghiệp XNK, tăng 57,14% so với năm 2009; số lượng hợp đồng vay vốn là 350 hợp đồng tăng 133,33%. c. Thị phần dư nợ xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT Hải Châu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Thị phần dư nợ xuất nhập khẩu của NHNo Hải Châu nhìn chung có xu hướng tăng (từ 3% năm 2008 và 2009 đã tăng lên 5% trong năm 2010). d. Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu *) Các sản phẩm cho vay xuất khẩu: + Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
- 10 + Cho vay xuất khẩu bằng VND với lãi suất USD + Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất *) Các sản phẩm cho vay nhập khẩu: + Cho vay thanh toán L/C + Các sản phẩm cho vay nhập khẩu khác 2.2.1.2 Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay xuất khẩu a. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay XK theo loại hình DN Dư nợ XK theo loại hình DN đều có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2009, tốc độ tăng dư nợ của loại hình DNTN, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần so với năm 2008 lần lượt là 0%, 1,73%, 30%; và năm 2010 tăng so với năm 2009 lần lượt là 50%, 56%, 591%. b. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay XK theo ngành nghề kinh doanh Dư nợ XK đối với các ngành nghề kinh doanh cũng đều có sự tăng trưởng dần qua các năm. Năm 2009, tốc độ tăng dư nợ thuộc các ngành thủy sản, sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại, chế biến thực phẩm và các ngành khác so với năm 2008 lần lượt là 2,86%, 1,13%, 8,97%, 50%; tốc độ tăng này năm 2010 so với năm 2009 lần lượt là 133%, 44,09%, 405%, 11,11%. 2.2.1.3 Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay nhập khẩu a. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay NK theo loại hình DN Dư nợ NK theo loại hình doanh nghiệp đều có sự tăng trưởng. Trong các loại hình doanh nghiệp thì Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2008, 2009 là 96%, năm 2010 là 82%), kế đến là Công ty Cổ phần (năm 2008,2009 là 3%, năm 2010 17%), DNTN là 0,2%.
- 11 b. Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay NK theo ngành nghề kinh doanh Dư nợ nhập khẩu theo ngành nghề kinh doanh đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong các ngành nghề kinh doanh thì ngành sản xuất kim loại chiếm tỷ trọng 12%, máy móc thiết bị chiếm 84%, hạt nhựa chiếm 2% và các ngành khác chiếm 2%. 2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. 2.2.2.1 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XNK nói chung Nợ xấu cho vay XNK giảm dần qua các năm, trong đó nợ xấu cho vay XNK năm 2009 đạt 3,5 tỷ đồng giảm 55% so với năm 2008. Năm 2010 Chi nhánh đã giảm nợ xấu cho vay XNK xuống còn 1,1 tỷ đồng, giảm 68% so với năm 2009. 2.2.2.2 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay xuất khẩu a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XK theo loại hình DN Nợ xấu cho vay XK theo loại hình DN giảm dần qua các năm, trong đó loại hình DNTN không có nợ xấu, Công ty TNHH và Công ty Cổ phần năm 2010 giảm so với năm 2009 lần lượt là 64% và 100%. b. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XK theo ngành nghề kinh doanh Nợ xấu cho vay XK theo ngành nghề kinh doanh cũng giảm dần qua các năm, năm 2010 ngành thủy sản, chế biến thực phẩm và các
- 12 ngành khác không có nợ xấu, ngành sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại là 0,6 tỷ đồng giảm 60% so với năm 2009. c. Thực trạng nợ xấu cho vay xuất khẩu phân theo sản phẩm Trong các sản phẩm cho vay XK, sản phẩm cho vay XK bằng VND lãi suất USD và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất không có nợ xấu; sản phẩm cho vay sản xuất hàng XK năm 2009 giảm 57% so với năm 2008, năm 2010 giảm 100% không còn nợ xấu; các sản phẩm cho vay XK khác năm 2010 là 0,5 tỷ đồng giảm 54,55% so với năm 2009. 2.2.2.3 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay nhập khẩu a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay NK theo loại hình DN Nợ xấu cho vay NK theo loại hình DN giảm dần qua các năm, trong đó loại hình DNTN không có nợ xấu, Công ty TNHH và Công ty Cổ phần năm 2010 giảm so với năm 2009 lần lượt là 68% và 100%. b. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay NK theo ngành nghề kinh doanh Nợ xấu cho vay NK theo ngành nghề kinh doanh cũng giảm dần qua các năm, năm 2010 ngành sản xuất kim loại, hạt nhựa và các ngành khác không có nợ xấu, máy móc thiết bị là 0,5 tỷ đồng giảm 67,74% so với năm 2009. 2.3 Đánh giá tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh 2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng a) Tình hình sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng trưởng tương đối tốt, đăc biệt là các doanh nghiệp vừa và
- 13 nhỏ là một trong những nhân tố góp phần làm phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh. Những năm qua cũng như thời gian sắp tới, xuât khâu và nhâp ́ ̉ ̣ ̉ khâu các m ặt hàng trong nước chưa sản xuất được là lĩnh vực được nhà nước hết sức quan tâm, tạo điều kiện để phát triển. Hoạt động cho vay XNK vì vậy mà sẽ được ưu tiên về cơ chế cũng như lãi suất. b) Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của DN Chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay dựa trên phương án sản xuất kinh doanh khả thi và tài sản bảo đảm chắc chắn, các doanh nghiệp phải được kiểm toán độc lập nên đã phần nào hạn chế được rủi ro DN XNK hoạt động không hiệu quả hoặc không có thiện chí trả nợ. c) Rủi ro ngành và vị thế của doanh nghiệp trong ngành Các ngành nghề kinh doanh mà Chi nhánh đầu tư vốn vào đều là những ngành có khả năng tăng trưởng cao và ổn định; đồng thời các doanh nghiệp được Chi nhánh tài trợ vốn cũng là những doanh nghiệp có vị thế nhất định trong ngành và chiếm ưu thế trên địa bàn. 2.3.2 Các nhân tố từ phía ngân hàng a) Chính sách của Ngân hàng Ngày 24/08/2008, Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam ra công văn số 24/HDTGĐ.09 hướng dẫn định hướng chính sách tín dụng xuất nhập khẩu. Ngày 15/02/2010 Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt kế hoạch phát triển tín dụng năm 2010. Bên cạnh đó NHNo&PTNT Hải Châu cũng đưa ra các chính sách khách hàng hấp dẫn như đưa ra mức lãi suất và phí thanh toán
- 14 quốc tế ưu đãi đối với các doanh nghiệp bán ngoại tệ cho Chi nhánh. b) Công tác huy động vốn Tổng nguồn vốn và vốn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế tăng dần qua các năm góp phần tạo nên thế ổn định về nguồn vốn. Tuy nhiên tổng nguồn vốn của Chi nhánh chưa cân xứng với tổng dư nợ (phải phụ thuộc vào nguồn vốn của Trung Ương) nên chưa thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng. c) Trình độ, đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu Hầu hết đội ngũ cán bộ tín dụng Chi nhánh đều có trình độ đại học chính quy chuyên ngành tài chính ngân hàng, kinh tế do vậy khả năng phân tích tín dụng tốt hơn, chính xác hơn. Chi nhánh thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng về các nghiệp vụ có liên quan cho các cán bộ. Tuy nhiên hầu hết cán bộ tín dụng của Chi nhánh còn khá trẻ do đó kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ khách hàng và uy tín của Chi nhánh. d) Quy trình và thông tin hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Quy trình cho vay XNK: NHNo Việt Nam đang dần hoàn thiện các quy trình cho vay XNK để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên theo quy định thì tất cả các nghiệp vụ liên quan đến cho vay XNK đều phải thực hiện thông qua trung tâm xử lý chứng từ tại Hội sở gây chậm trễ trong quá trình phục vụ khách hàng. Thông tin hoạt động cho vay XNK : Hiện nay công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích tín dụng tại Chi nhánh còn rất hạn chế. Việc lưu trữ thông tin khách hàng tại Chi nhánh chưa được chú trọng.
- 15 2.3.3 Các nhân tố vĩ mô a) Các nhân tố như tỷ giá, lãi suất, lạm phát Các nhân tố như tỷ giá, lãi suất, lạm phát trong những năm qua có nhiều biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh. b) Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, chủ trương chính sách của Nhà nước Cho vay XNK đối với các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được sẽ được ưu tiên về cơ chế cũng như lãi suất, đây là điều kiện giúp hoạt động cho vay XNK tại Chi nhánh phát triển thuận lợi hơn. c) Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay XNK Đến thời điểm 31/12/2010 trên địa bàn thành phố đã có trên 55 NHTM; mỗi ngân hàng đều xây dựng quy trình, chính sách tín dụng cho riêng mình nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là khá gay gắt. 2.4 Khảo sát đánh giá của khách hàng đối với chất lượng cung ứng dịch vụ của hoạt động cho vay XNK tại Agribank Hải Châu 2.4.1 Mục tiêu của khảo sát Biết được ý kiến, nhận xét của khách hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ của hoạt động cho vay XNK tại Chi nhánh, những điểm tốt được khách hàng đánh giá cao cũng như những điểm hạn chế khiến khách hàng chưa hài lòng. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị cải tiến cơ chế, chính sách đối với các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 2.4.2 Đối tượng và phương pháp điều tra Đối tượng là các doanh nghiệp đã, đang vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh XNK tại Chi nhánh và các doanh nghiệp XNK Chi
- 16 nhánh đang tiếp thị, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ… Phương pháp điều tra là phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với đối tượng tham gia trả lời là Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc các cán bộ của doanh nghiệp trực tiếp giao dịch với Chi nhánh. 2.4.3 Kết quả khảo sát Tổng số phiếu phát ra: 50 phiếu, tổng số phiếu thu về: 45 phiếu, trong đó có 37 doanh nghiệp đã và đang vay vốn, 8 doanh nghiệp đang trong quá trình tiếp thị. Tất cả 45 doanh nghiệp đều có quan hệ tín dụng với ít nhất một ngân hàng. Nhìn chung theo đánh giá của khách hàng, chất lượng cung ứng dịch vụ của hoạt động cho vay XNK tại Chi nhánh chưa có sự nổi trội lắm so với các ngân hàng khác trên địa bàn, mới chỉ ở mức bình thường. Chi nhánh cần phải đa dạng các sản phẩm cho vay XNK đồng thời thủ tục vay vốn phải nhanh gọn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhằm giúp họ kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh. 2.5 Đánh giá chung về phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu 2.5.1 Những kết quả đạt được + Chi nhánh đầu tư cho những lĩnh vực có thế mạnh trên địa bàn, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm qua và sau này. + Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm khách hàng. + Chi nhánh đã tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi, mở rộng đầu tư từ đó có thêm nhiều khách hàng mới.
- 17 + Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu cho vay XNK của Chi nhánh đã giảm mạnh. 2.5.2 Những mặt hạn chế + Các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu chưa đa dạng. + Phân tích theo khía cạnh chi tiết khách hàng thì vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khi dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu vào một số khách hàng lớn, chưa chú trọng đáp ứng nhu cầu vốn của loại hình DNTN hay những cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ; số lượng khách hàng còn ít, cơ cấu các ngành hàng đầu tư còn đơn điệu, chưa có sự đầu tư vào bộ phận các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài (đối tác của khách hàng) còn hạn chế. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHNo&PTNT HẢI CHÂU 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT Hải Châu 3.1.1 Định hướng chung Định hướng chung của Chi nhánh trong những năm tới, tiếp tục xây dựng NHNo&PTNT Hải Châu là một trong những nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trở thành NHTM tiên tiến trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Định hướng cụ thể hoạt động của ngân hàng năm 2011 là giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; thực hiện quản trị điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại.
- 18 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. 3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Giữ vững mối quan hệ với các khách hàng truyền thống có năng lực tài chính tốt, tăng cường tiếp thị đối với các khách hàng mới. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay XNK, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng; cải thiện quy trình, thủ tục vay nhanh gọn. Việc mở rộng cho vay phải luôn đi kèm với việc nâng cao chất lượng của khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn là 2%. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Duy trì phát triển tốt mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài. 3.2 Giải pháp phát triển cho vay XNK tại NHNo Hải Châu 3.2.1 Hoàn thiện và đa dạng hoá sản phẩm cho vay XNK a) Hoàn thiện các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu Sản phẩm cho vay sản xuất hàng xuất khẩu Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn 56 ngày làm việc. b) Đa dạng hóa sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu *) Tài trợ khép kín cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu qua các công đoạn từ vay vốn chế biến, sản xuất đến công đoạn tài trợ để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. *) Tín dụng ứng trước kết hợp với kinh doanh ngoại tệ: Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc L/C đã thông báo, NHNo Hải Châu cho doanh nghiệp vay để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, đồng thời yêu cầu khách hàng ký hợp đồng bán lại số ngoại tệ khi họ được thanh toán theo tỷ giá hai bên thoả thuận. 3.2.2 Giải pháp về chính sách khách hàng
- 19 3.2.2.1 Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động cho vay XNK Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường cũng có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Chi nhánh cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hỗn hợp gồm 4 chính sách lớn: + Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Đối tượng của việc điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin là các khách hàng và các ngân hàng đối thủ. + Chính sách sản phẩm: khách hàng đánh giá sản phẩm của ngân hàng trên giác độ tổng thể các dịch vụ cung ứng. + Chính sách phân phối: Chi nhánh phải tìm hiểu, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường để đề xuất với ban lãnh đạo lập địa điểm giao dịch tại những địa bàn thích hợp cho hoạt động của ngân hàng. + Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Chi nhánh cần tăng cường quảng cáo trên báo chí, các phương tiện truyền thông… 3.2.2.2 Thực hiện đa dạng hoá khách hàng, chính sách khách hàng phù hợp *) Thực hiện đa dạng hoá khách hàng: Đa dạng hoá các đối tượng cho vay hay nói cách khác đó là phân tán các khoản vay, tránh tình trạng “xếp nhiều trứng vào một giỏ”. Chi nhánh cần đẩy mạnh đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để làm được điều này Chi nhánh cần phải: Nghiên cứu tổ chức xây dựng hệ thống thu thập, xử lý thông tin của các doanh nghiệp. Chủ động tiếp cận doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua đầu mối là Ban quản lý.
- 20 Thành lập bộ phận hỗ trợ tín dụng tư vấn cho các doanh nghiệp về lĩnh vực liên quan đến nghiệp vụ cho vay xuất nhập khẩu. Đa dạng hoá khách hàng theo loại hình doanh nghiệp phải gắn liền với đa dạng hoá khách hàng theo ngành nghề kinh doanh. *) Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp: Chi nhánh cần phải phân loại khách hàng thường xuyên thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích thực trạng tín dụng để có chính sách ưu đãi, chính sách giá cả linh hoạt. Hàng năm Chi nhánh cần tổ chức hội nghị khách hàng nhằm tuyên truyền, củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. 3.2.3 Giải pháp thu hút nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ Chi nhánh phải đa dạng các hình thức huy động vốn, tìm cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi bằng cách: Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý khách hàng. Chi nhánh cần tăng cường quan hệ với các Ban giải tỏa đền bù, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh… Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền. Tạo niềm tin cho khách hàng: Đào tạo cán bộ nhân viên có khả năng đàm phán, giao tiếp và phục vụ khách hàng. Đa dạng các hình thức huy động vốn. Chi nhánh nên khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán lại số ngoại tệ chưa dùng cho ngân hàng và sẽ cho họ hưởng lãi suất ưu đãi khi vay lại ngoại tệ để thanh toán. Mở rộng mạng lưới kinh doanh. Bên cạnh việc tích cực huy động các nguồn vốn trong nước thì Chi nhánh cũng phải tranh thủ nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn