Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính và thực trạng công tác giám sát hợp nhất TĐTC tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất và khuyến nghị giải pháp tăng cường giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm ngăn ngừa các rủi ro lan truyền gây bất ổn đến hệ thống tài chính nói riêng và nên kinh tế nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ HỒNG PHƯƠNG GIÁM SÁT HỢP NHẤT CÁC TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Thạc sĩ Quản lý Kinh tế Mã số: 8.31.01.10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 1: ………………………………………………… ……………………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………..… ……………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023.. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quá trình hình thành tập đoàn tài chính, tầm quan trọng của tập đoàn tài chính đối với nền kinh tế, cấu trúc phức tạp, đan xen giữa các sản phẩm tài chính dịch vụ tài chính trong nội bộ tập đoàn. Hiện nay, trên thế giới xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự giao thoa giữa các nền kinh tế lớn, giữa các quốc gia là chuỗi những hoạt động thương mại nhằm hướng tới một nền kinh tế mới phát triển và thịnh vượng. Quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đã làm gia tăng các tập đoàn kinh tế, đặc biệt là các tập đoàn tài chính với nhiều hình thái đa dạng, cấu trúc phức tạp. Các TĐTC thường gây ra những vấn đề mới cho các cơ quan quản lý do các tập đoàn này có thể làm tăng rủi ro mới và làm trầm trọng thêm những rủi ro hiện có. Đặc biệt, các hoạt động kinh doanh liên ngành của chúng có thể liên quan đến những hạng mục rủi ro đáng kể như rủi ro chéo, nguy cơ lan truyền rủi ro phát sinh từ các giao dịch nội bộ,… Hơn nữa, do các TĐTC có quy mô lớn với cấu trúc phức tạp và tính liên kết cao nên khi xảy ra rủi ro có thể đưa đến rủi ro hệ thống nghiêm trọng, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính. Thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính đã cho thấy những tác động rất lớn của các TĐTC đối với sự ổn định của hệ thống tài chính cũng như các nền kinh tế trên thế giới. Ở Việt Nam, thị trường tài chính trong nước đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ về quy mô cũng như chất lượng trong những năm vừa qua. Đóng góp cho sự phát triển đó, có sự đóng góp quan trọng của các tập đoàn tài chính (TĐTC) lớn, khu vực trở thành hạt nhân quan trọng trong thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Các TĐTC với đặc thù có khả năng huy động, tập trung và sử dụng rộng rãi, có hiệu quả các nguồn lực vật chất và vốn trong xã hội, hình thành những công ty hiện đại, quy mô lớn có tiềm 1
- lực kinh tế trong thực hiện đầu tư các dự án lớn, quan trọng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh nền kinh tế nói chung, và hệ thống tài chính nói riêng trong khu vực và quốc tế. Trong những năm qua, mô hình TĐTC đang ngày càng trở nên phổ biến tại thị trường Việt Nam với quy mô cũng như tốc độ phát triển mạnh. Trong 5 năm trở lại đây, tổng tài sản của các TĐTC chiếm tỷ trọng hơn 60% tổng tài sản của toàn hệ thống tài chính, và dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của các TĐTC chiếm tỷ trọng gần 70% tổng lượng vốn cung ứng của hệ thống tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh và mạnh của khu vực tài chính, bên cạnh độ mở lớn của nền kinh tế Việt Nam, cũng như xu thế phát triển công nghệ tài chính trên thế giới, hoạt động của các TĐTC ở Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp, xuất hiện rủi ro, rủi ro tập trung, rủi ro lan truyền, rủi ro quản trị, rủi ro hoạt động …. Thứ hai, thực trạng từ công tác giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính hiện nay sẽ làm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn dẫn đến nguy cơ phá sản của tập đoàn, ngân hàng và các doanh nghiệp liên quan, đồng thời ngăn ngừa sự mất ổn định cũng như đe dọa đổ vỡ cho hệ thống tài chính. Hiện nay việc thực hiện giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính tại Việt Nam được giao duy nhất cho Ủy Ban Giám sát tài chính Quốc gia (Ủy ban), tuy nhiên Ủy ban mới chỉ dừng lại là cơ quan tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về giám sát chung thị trường tài chính và giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính nên việc ban hành các quy định phục vụ cho giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính được xây dựng trên khung pháp lý của Việt Nam cũng như các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Với vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong việc cung ứng, điều hòa nguồn vốn cho nền kinh tế cả về ngắn hạn, trung và dài hạn để đảm bảo an toàn cho TĐTC, TTTC thì việc áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính sẽ là những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công 2
- tác giám sát hoạt động của các TĐTC khi chưa có khuôn khổ pháp lý quy định. Thứ ba, xuất phát từ việc giữ ổn định an toàn cho hệ thống tài chính và việc thiếu vắng các quy định mang tính pháp lý về tập đoàn tài chính và giám sát hợp nhất các TĐTC sẽ tạo ra kẽ hở cho việc khó kiểm soát các sản phẩm tài chính hoạt động đan xen lẫn nhau trong nội bộ tập đoàn làm ra tăng khả năng rủi ro mới và làm trầm trọng thêm các rủi ro hiện có dẫn đến rủi ro tập trung trong nội bộ tập đoàn như mất khả năng thanh khoản từ việc ra tăng rủi ro tín dụng, mất niềm tin từ phía khách hàng, khả năng quản trị yếu kém từ các nhà quản lý của tập đoàn… Với quy mô và mức độ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, để đảm bảo an toàn cho TĐTC, TTTC thì việc giám sát hoạt động của các TĐTC cũng như đánh giá tác động của các TĐTC đến thị trường tài chính, đến kinh tế vĩ mô là rất cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, học viên xác định giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong việc giúp ổn định hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế. Việc theo dõi, giám sát hợp nhất các TĐTC sẽ làm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn dẫn đến nguy cơ phá sản của tập đoàn, ngân hàng và các doanh nghiệp liên quan, đồng thời ngăn ngừa sự mất ổn định cũng như đe dọa đổ vỡ cho hệ thống tài chính. Xuất phát từ thực tế khách quan trên, đặt ra bài toán cần phải nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế về giám sát hợp nhất và thực trạng công tác giám sát hợp nhất các TĐTC tại Việt Nam, nhằm làm rõ bản chất và luận cứ khoa học, phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, quản lý, giám sát và vận hành hiệu quả thị trường tài chính nói chung, TĐTC nói riêng, là lý do mà học viên nghiên cứu lựa chọn chủ đề “Giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính tại Việt Nam” cho đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ Quản lý kinh tế tại 3
- Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Nghiên cứu về thị trường tài chính nói chung và giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính nói riêng đã thu hút sự quan tâm lớn các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, với số lượng nghiên cứu lớn và không ngừng bởi tính đa dạng và phức tạp của nó. - Rủi ro ở các TĐTC và nguyên tắc giám sát. Năm 1999 và tháng 9/2012, Diễn đàn chung đưa ra nghiên cứu về những nguyên tắc chung nhất trong giám sát các TĐTC, kết quả nghiên cứu trở thành tài liệu quan trọng cho nhiều quốc gia Châu Âu tham khảo và đưa vào xây dựng khung nguyên tắc giám sát TĐTC ở quốc gia mình. Tuy vậy, các nội dung về định dạng và nội dung tiêu chí giám sát TĐTC chưa được đề cập trong tài liệu này. Song, ở khía cạnh các rủi ro chéo, RRTT trong công tác giám sát các TĐTC được Diễn đàn chung lần thứ 19 (2008) đề xuất, tập trung vào loại hình TĐTC ngân hàng. Trước đó, năm 2002, nghiên cứu của Ủy ban châu Âu (EC, 2002) về nhận diện (định tính và định lượng) các TĐTC đã đề cập tổng quát về những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất phải thực hiện nhằm giám sát bổ sung các TĐTC. Nghiên cứu này hướng dẫn được một số phương pháp tính mức đủ vốn bổ sung đối với TĐTC, tuy nhiên các nội dung giám sát bổ sung khác chưa được tài liệu hướng dẫn cụ thể. Khái niệm và phân loại các TĐTC được Viện ổn định tiền tệ và tài chính đưa ra năm 2010, tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào các yếu tố cấu thành để xác định vốn thực của TĐTC và giám sát chỉ tiêu mức đủ vốn của TĐTC ở khu vực châu Âu. - Về nghiên cứu thực nghiệm, các nghiên cứu tập trung tìm hiểu chủ yếu đến khía cạnh hoạt động tín dụng và cho thấy, hoạt động tín dụng có tác động RRTT lớn nhất đến họat động tài chính. Cụ thể: Adebola và cộng sự (2011) đã sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) để phân tích tác động các yếu tố quyết định đến nợ xấu 4
- của hệ thống ngân hàng Hồi giáo ở Malaysia. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm trong giai đoạn 2007-2009, kết quả nghiên cứu cho rằng, lãi suất cho vay có mối quan hệ cùng chiều đến nợ xấu trong khi chỉ số giá sản xuất lại có mối quan hệ ngược chiều đến nợ xấu. Thiagarajan và cộng sự (2011) đã nghiên cứu các yếu tố tác động tới rủi ro tín dụng tại các ngân hàng ở Ấn Độ. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu của 22 ngân hàng thuộc khu vực do nhà nước sở hữu và 15 ngân hàng thuộc khu vực do tư nhân sở hữu trong giai đoạn từ năm 2001- 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều và tác động rất mạnh giữa rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm và rủi ro tín dụng ngân hàng năm hiện hành. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng với độ trễ sau hai năm. Hasan và Karakaya (2014) đã sử dụng phương pháp hồi quy GMM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của 23 TĐTC ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2003-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của 1 năm trước, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô cũng tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng, cụ thể, tỷ lệ tăng trưởng GDP tác động cùng chiều trong khi lạm phát tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng. - Nghiên cứu về rủi ro TĐTC và mô hình giám sát thu hút nhiều quan tâm, song còn nhiều khoảng trống nghiên cứu. Nghiên cứu của Thanh Nga và cộng sự (2014) đã tổng hợp một cách khái quát các khái niệm về TĐTC của quốc tế, đồng thời chỉ ra một số phương thức, mô hình giám sát của các nước này đối với TĐTC. Trên cơ sở những kinh nghiệm và bài học rút ra, nhóm đi vào khuyến nghị một số chính sách trong việc xây dựng mô hình hệ thống các cơ quan tham gia giám sát các TĐTC và khuôn khổ pháp lý giám sát các TĐTC. Đồng thời, cũng khuyến nghị cho Việt Nam xây dựng các quy định về an toàn tài 5
- chính đối với TĐTC, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin giám sát TĐTC. Tuy nhiên Đề tài dừng ở nội dung nghiên cứu (i) Kinh nghiệm quốc tế về nhận diện cấu trúc tập đoàn có công ty mẹ là ngân hàng (BHC); TĐTC có công ty mẹ là công ty chứng khoán hoặc bảo hiểm (FHC) mà (ii) chưa nghiên cứu, nhận diện cấu trúc TĐTC hàng ngang (horizontal group structure) và nguyên nhân, phương pháp nhận diện rủi ro trong nội bộ TĐTC và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu các rủi ro tập trung TĐTC. Nghiên cứu của Thái và Minh Nguyệt (2018), đã thống kê, tìm hiểu về nội dung giám sát và hệ thống chỉ tiêu giám sát TĐTC trên thế giới, đồng thời đề tài nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp mô hình định lượng để đo lường mức độ lành mạnh của các TĐTC trước các cú sốc kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu của Hưng và cộng sự (2011)1 đã đề cập sơ lược xu thế hình thành nhóm các công ty Mẹ - con hoạt động theo mô hình các TĐTC tại Việt Nam (tính tới năm 2010) đã đề cập đến lỗ hổng pháp lý trong giám sát TĐTC tại Việt Nam. Tuy nhiên chưa nghiên cứu nội dung định dạng (định tính và định lượng) TĐTC và các nội dụng cụ thể liên quan đến giám sát các TĐTC. Nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội (2013) trên cơ sở xem xét một cách hệ thống cả lý luận và thực tiễn để bước đầu hình thành ở Việt Nam: (i) bộ chỉ tiêu giám sát tài chính an toàn vĩ mô và vi mô; (ii) mô hình định lượng phục vụ giám sát an toàn tài chính vĩ mô và vi mô; (iii) các quy chuẩn và chỉ tiêu giám sát TĐTC; và (iv) mô hình giám sát toàn hệ thống tài chính trong giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn 2030. Cách tiếp cận của nghiên cứu chủ yếu dựa trên các nguyên nhân gây bất ổn và khủng hoảng tài chính (các biến số kinh tế, tài chính), các chủ thuyết giám sát tài chính hiện đại; các thông lệ, chuẩn mực quốc tế tốt trong giám sát tài chính (nhất là ngân hàng), 1 Tô Ngọc Hưng và cộng sự (2011), Hệ thống giám sát tài chính quốc gia, Đề tài cấp Nhà nước KX.01.14/06-10 của Học Viện Ngân hàng 6
- đặc biệt bộ các chỉ tiêu giám sát tài chính được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế khác khuyến dụng. Nghiên cứu của Thăng và Vân (2013) quan tâm làm rõ các vấn đề lựa chọn mô hình giám sát tài chính quốc gia theo mô hình giám sát phân tán hay hợp nhất còn nội dung lựa chọn mô hình giám sát TĐTC-ngân hàng tại Việt Nam chưa được đề cập. Nghiên cứu của Hải Yến (2010) đề cập được khá chi tiết sự hình thành, phát triển và mô hình tổ chức của các TĐTC ngày nay (quốc tế và xu hướng tại Việt Nam). Định nghĩa về các TĐTC theo quan điểm của Mỹ, châu Âu, và một số diễn đàn kinh tế cũng được đề cập tương đối rõ. Đề tài nghiên cứu cũng đưa ra được một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện cho việc xây dựng mô hình TĐTC tại Việt Nam (khuôn khổ pháp lý cho thành lập các TĐTC, xây dựng và phát triển đồng bộ TTTC, lựa chọn…). Đề tài chưa đề cập đến các vấn đề giám sát hợp nhất, an toàn tài chính đối với TĐTC tại Việt Nam. - Nhìn chung, nghiên cứu về TĐTC, khu vực ngân hàng và mô hình giám sát đã thu hút khá lớn các nghiên cứu từ các cơ quan hoạch định, cho đến các nhà nghiên cứu và trình bày cơ bản các vấn đề về: (1) xu thế hình thành nhóm các công ty Mẹ - con hoạt động theo mô hình các TĐTC tại Việt Nam; (2) Nội dung, chỉ tiêu giám sát hợp nhất TĐTC tại Việt Nam; (3) Bước đầu hình thành ở Việt Nam: (i) bộ chỉ tiêu giám sát tài chính an toàn vĩ mô và vi mô; (ii) mô hình định lượng phục vụ giám sát an toàn tài chính vĩ mô và vi mô; (iii) các quy chuẩn và chỉ tiêu giám sát TĐTC; và (iv) mô hình giám sát toàn hệ thống tài chính trong giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn 2030 với cách tiếp cận của nghiên cứu chủ yếu dựa trên các nguyên nhân gây bất ổn và khủng hoảng tài chính (các biến số kinh tế, tài chính), các chủ thuyết giám sát tài chính hiện đại. - Các công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, từ thực tế cho thấy rõ việc cần thiết đưa ra các quy 7
- định về TĐTC, giám sát hoạt động của tập đoàn tài tài chính trong giai đoạn hiện nay. - Trong phạm vi hiểu biết của học viên, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về giám sát hợp nhất các TĐTC tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính và thực trạng công tác giám sát hợp nhất TĐTC tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất và khuyến nghị giải pháp tăng cường giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm ngăn ngừa các rủi ro lan truyền gây bất ổn đến hệ thống tài chính nói riêng và nên kinh tế nói chung. 3.2 Mục đích cụ thể Hệ thống hóa các tài liệu trong và ngoài nước về giám sát hợp nhất TĐTC; Phân tích thực trạng công tác giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất một số giải pháp về tăng cường công tác giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính tại Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính theo quan điểm nhận diện tập đoàn tài chính của Việt Nam hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Tổng hợp, phân tích về nội dung, quy trình và chỉ tiêu giám sát hợp nhất các TĐTC theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế tại Việt Nam hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1 Phương pháp luận 8
- Trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, tính logics và tính thực tiễn theo mục tiêu đã đặt ra. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học kinh tế cụ thể như: phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải, quy nạp, so sánh, để xác lập các luận chứng, luận cứ cho các đánh giá thực tế và giải pháp đề xuất. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn đóng góp các giải pháp để hoàn thiện khuôn khổ về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính hiện nay ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng ngay trong công tác giám sát hiện nay và là tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn cũng như các chuyên gia tài chính trong và ngoài nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tên viết tắt, danh mục bảng và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính. Chương 2: Thực trạng về cồng tác giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính. Chương 3: Giải pháp tăng cường giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính. 9
- NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÊ GIÁM SÁT HỢP NHẤT TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH 1.1 Lý luận chung về tập đoàn tài chính 1.1.1 Khái niệm tập đoàn tài chính tại một số quốc gia trên thế giới 1.1.1.1 Quan điểm của Joint Forum TĐTC gồm các đặc điểm sau: một là đó phải là “nhóm các công ty”; hai là, nhóm các công ty này “chịu ảnh hưởng chi phối chung”; ba là, phải “hoạt động ít nhất hai trong số ba lĩnh vực chính là ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm”; bốn là “hoạt động kinh doanh cốt lõi của nhóm các công ty này phải là hoạt động tài chính”. 1.1.1.2 Theo quy định của Châu Âu Một là, khi đứng đầu tập đoàn là một tổ chức được quản lý, thì: (i) Tổ chức đó phải là công ty mẹ của một công ty trong lĩnh vực tài chính, hoặc là nắm giữ cổ phần tại một công ty trong lĩnh vực tài chính; (ii) Ít nhất có một công ty trong tập đoàn phải ở trong lĩnh vực bảo hiểm và một công ty phải ở trong lĩnh vực ngân hàng hoặc dịch vụ đầu tư; (iii) Hoạt động của các công ty trong lĩnh vực bảo hiểm và/hoặc của các tổ chức trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ đầu tư đều phải ở mức độ trọng yếu; Hai là, khi đứng đầu tập đoàn không phải là một tổ chức được quản lý, thì: (i) Hoạt động của tập đoàn phải nằm chủ yếu trong lĩnh vực tài chính; (ii) Ít nhất có một công ty trong tập đoàn phải ở trong lĩnh vực bảo hiểm và một công ty phải ở trong lĩnh vực ngân hàng hoặc dịch vụ đầu tư; (iii) Hoạt động của các công ty trong lĩnh vực bảo hiểm và/hoặc của các tổ chức trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ đầu tư đều phải ở mức độ trọng yếu. 10
- 1.1.1.3 Theo Quy định của Mỹ Bất kỳ một công ty nào trực tiếp hay gián tiếp sở hữu, kiểm soát hoặc nắm giữ ít nhất 25% vốn có quyền biểu quyết của một ngân hàng, nhằm mục đích kiểm soát việc điều hành hoặc ra chính sách của các ngân hàng đó. Ngoài ra, Luật cũng cho phép công ty BHC được quyền sở hữu các công ty phi ngân hàng, tuy nhiên phạm vi hoạt động của các công ty này phải liên quan đến hoạt động ngân hàng, ví dụ cho vay trả góp, cho thuê tài chính, định giá bất động sản, tư vấn tài chính và tư vấn các dịch vụ bảo hiểm. Như vậy, có thể thấy tại Mỹ, các TĐTC hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực tồn tại chủ yếu dưới hình thức công ty mẹ và công ty sở hữu vốn FHC 1.1.1.4 Theo quy định của Hàn Quốc [13] Theo Luật Financial holding company Act – FHC, điều kiện để trở thành tập đoàn tài chính (FHC) như sau: (i) Phải chi phối và hoạt động chủ yếu là phải chi phối công ty tài chính hoặc công ty liên quan mật thiết đến kinh doanh tài chính. (ii) Phải chi phối công ty tài chính, hoặc công ty liên quan mật thiết đến kinh doanh tài chính thông qua phương pháp sở hữu cổ phiếu (cổ phần). (iii) Phải chi phối ít nhất 01 công ty tài chính trở lên và tổng tài sản của FHC phải lớn hơn 500 tỷ KRW. FHC được phân loại theo các loại thành (1) Bank holding company Atc và Provincial Bank holding company; (2) Non-Bank holding company. 1.1.1.5 Quy định của Singapore [1] Tập đoàn tài chính là một công ty mà có ít nhất một công ty con hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hoặc bảo hiểm và các công ty con là định chế tài chính chiếm ít nhất 50% tổng tài sản, vốn, công nợ, doanh thu của FHC. 11
- 1.1.2 Quan điểm của Việt nam về TĐTC Nhóm công ty được xác định là tập đoàn tài chính khi đáp ứng các tiêu chí sau: 1. Do một chủ thể (công ty mẹ) kiểm soát chung và có mối quan hệ thông qua sở hữu cổ phần; và 2. Có ít nhất một công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng và có ít nhất một công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc chứng khoán; hoặc có ít nhất một công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, lĩnh vực chứng khoán và có ít nhất một công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hoặc chứng khoán, bảo hiểm. 3. Tổng tài sản của lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và cung cấp dịch vụ đầu tư tài chính chiếm từ 5% vốn chủ sở hữu của nhóm công ty. Trên cơ sở đó, học viên có thể khái quát khái niệm về tập đoàn tài chính là: một nhóm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, (i) có quan hệ sở hữu cổ phần, (ii) trong đó có một công ty đóng vai trò là công ty mẹ và (iii) nhóm công ty phải hoạt động tại ít nhất hai trong ba lĩnh vực là ngân hàng – chứng khoán – bảo hiểm, đồng thời hoạt động theo quy định của pháp luật và chịu sự giám sát đặc biệt của Chính phủ về hoạt động tài chính của mình nhằm phát huy thế mạnh, vài trò của mình trong thúc đẩy phát triển bền vững hệ thống tài chính. 1.2 Khái niệm và các nguyên tắc về giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính 1.2.1 Khái niệm về giám sát hợp nhất Giám sát hợp nhất là việc đánh giá tổng thể cả về mặt định lượng lẫn định tính đối với năng lực của tập đoàn tài chính (những tập đoàn trong đó có thành viên hoặc công ty mẹ là ngân hàng, công ty bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán, đồng thời đa phần tỷ trọng doanh thu của tập đoàn là từ lĩnh vực tài chính-ngân hàng) để xem xét những ảnh 12
- hưởng tiềm tàng từ những công ty thành viên khác của tập đoàn tới công ty mẹ. 1.2.2 Nguyên tắc và mô hình giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính 1.2.2.1 Nguyên tắc giám sát hợp nhất Giám sát hợp nhất tập đoàn không thay thế việc thực hiện giám sát chuyên ngành hiện có đối với từng lĩnh vực tài chính trên cơ sở riêng biệt hoặc hợp nhất theo từng quy định pháp lý riêng mà chỉ bổ sung cho công tác giám sát riêng lẻ ở một số nội dung nhất định. + Các trình tự các bước giám sát hợp nhất + Nội dung giám sát hợp nhất. Bao gồm giám sát riêng lẻ và giám sát Giám sát riêng lẻ các định chế tài chính trong tập đoàn, gồm (i) Giám sát việc tuân thủ các quy định của các cơ quan giám sát chuyên ngành về an toàn tài chính và giám sát phát hiện các rủi ro của các định chế tài chính trong tập đoàn tài chính; (ii) Nội dung giám sát riêng lẻ đối với các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm được thực hiện theo các Quyết định và quy định của các cơ quan giám sát chuyên ngành. Nội dung giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính gồm: Mức đủ vốn; Rủi ro tập trung; Giao dịch nội bộ và giao dịch với các bên liên quan và Quản trị. Đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của tập đoàn, cảnh báo và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và tác động lan truyền trong nội bộ tập đoàn và tác động đến thị trường tài chính. 1.2.2.2 Mô hình giám sát trên thế giới [1] Nhóm 1: Các quốc gia tổ chức mô hình giám sát an toàn tài chính theo kiểu phân tán 13
- Nhóm 2: Các quốc gia tổ chức mô hình giám sát an toàn tài chính theo kiểu hợp nhất 1.3 Nội dung giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính 1.3.1 Các Quyết định ban hành từ 2013 đến 2018 Ban hành quy định TĐTC gồm 4 điểm chính: (i) Là nhóm định chế tài chính phải có quan hệ sở hữu công ty mẹ - công ty con; (ii) Công ty mẹ phải là TCTD, hoặc là công ty bảo hiểm, hoặc là công ty đầu tư tài chính; (iii) Công ty mẹ và/hoặc các công ty thành viên trong nhóm phải hoạt động ít nhất 2 trong 3 lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; (iv) Hoạt động của ngành NH/hoặc BH trong nhóm phải có quy mô ảnh hưởng đáng kể đến thị trường mà nó đang hoạt động. (i) Tiêu chí để xác định gồm vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, cụ thể: (1) Vốn chủ sở hữu (VCSH) và tổng tài sản (TTS). Trên cơ sở đó, xác định có 07 TĐTC tại Việt Nam (ii) Hệ thống chỉ tiêu giám sát cấp độ tập đoàn áp dụng đối với TĐTC Ngân hàng gồm 21 chỉ tiêu về “An toàn vốn”; “Chất lượng tài sản”; “Thanh khoản”; “Khả năng sinh lời”; “Rủi ro tập trung”; “Giao dịch nội bộ và giao dịch với các bên liên quan”; “Quản trị tập đoàn”. 1.2.2 Các Quy định sau năm 2018 Tại các quy định này đã làm rõ khái niệm về Tập đoàn tài chính đồng thời đưa ra các tiêu chí xác định TĐTC và bộ chỉ tiêu giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính cụ thể như sau: - Tiêu chí xác định tập đoàn tài chính - Định dạng loại hình tập đoàn tài chính - Nguyên tắc giám sát hợp nhất 1.2.3 Mức đủ vốn phân tích các chỉ tiêu theo CAMELS, gồm Đánh giá mức đủ vốn của tập đoàn để phân tích khả năng chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các TĐTC (02 chỉ tiêu) 14
- 1.2.4 Rủi ro tập trung Đánh giá mức độ rủi ro tập trung cấp tín dụng, các khoản phải trả, ủy thác đầu tư của công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết cho khách hàng chung/ hoặc cùng ngành nghề lĩnh vực. (02 chỉ tiêu) 1.2.5 Giao dịch nội bộ và giao dịch với các bên liên quan Đánh giá các khoản tiền từ công ty mẹ sang các công ty con, công ty liên kết và ngược lại để đo lường mức độ rủi ro khi xảy ra đổ vỡ từ các công ty nhận và điều chuyển tiền. Gồm 11 chỉ tiêu. 1.2.6 Quản trị Bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu (15 chỉ tiêu) - (i) Thành phần và cơ cấu của HĐQT; (ii) Cơ cấu sở hữu - mức độ ảnh hưởng tài chính của chủ sở hữu trong tập đoàn; (iii) Thành phần và cơ cấu của các Ủy ban trực thuộc HĐQT; (iv) Bộ phận Kiểm toán nội bộ; (v) Quản trị cấp độ tập đoàn. 1.3 Kinh nghiệm giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam Cho tới nay vẫn chưa có một khuôn mẫu giám sát cấp độ tập đoàn tài chính nói chung nhưng các quốc gia thường căn cứ vào loại hình tập đoàn tài chính để xây dựng nên các nội dung giám sát tương ứng và giám sát các tập đoàn tài chính được chia làm 2 phần chính, gồm: (i) Giám sát riêng lẻ các công ty trong tập đoàn tài chính; (ii) Giám sát cấp độ toàn tập đoàn đối với tập đoàn tài chính. 1.3.1 Kinh nghiệm của châu Âu 1.3.2 Kinh nghiệm Hàn Quốc 1.3.3 Kinh nghiệm của Indonesia 1.3.4 Kinh nghiệm của Mỹ Từ các nghiên cứu trên đã cho thấy, hầu hết các nước trên thế giới khi thực hiện giám sát hợp nhất TĐTC đều thực hiện giám sát an toàn tài chính các công ty con trong nội bộ tập đoàn và giám sát 15
- bổ sung cấp độ tập đoàn tập trung vào cảnh báo mức độ rủi ro tập trung của tập đoàn tài chính 1.4.1 Bài học về mô hình giám sát hợp nhất tập đoàn tài chính 1.4.2 Bài học về phương pháp giám sát hợp nhất Tóm tắt chương 1 Tóm lại trong chương 1, từ các nghiên cứu về kinh ngiệm quốc tế, học viên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tập đoàn tài chính cũng như nội dung giám sát tập đoàn tài chính từ các quốc gia như Hàn quốc, Mỹ, Indonesia, khu vực châu Âu để từ đó đưa ra khái niệm chung nhất về nhận diện tập đoàn tài chính tại Việt Nam và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về thực hiện công tác giám sát các TĐTC. Đây là nền tảng lý thuyết quan trọng cho phần phân tích trong các chương tiếp theo. 16
- Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT HỢP NHẤT TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 2.1 Xu hướng hình thành tập đoàn tài chính tại Việt Nam 2.1.1 Bối cảnh ra đời mô hình tập đoàn tài chính có công ty mẹ là ngân hàng + Mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương, Ngân hàng đóng vai trò là công ty mẹ. + Mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) + Mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) + Mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) + Mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 2.1.2 Bối cảnh ra đời mô hình tập đoàn tài chính có công ty sở hữu tài chính (FHC) Tập đoàn tài chính Bảo việt 2.1.3 Bối cảnh ra đời mô hình tập đoàn tài chính hàng ngang Tập đoàn tài chính hàng ngang hiện đang có xu hướng hình thành trên thị trường tài chính Việt Nam trong những năm trở lại đây. Đặc điểm của mô hình này do: một nhóm người/ hoặc một người có khả năng chi phối tới mọi hoạt động của tập đoàn tài chính. 2.2 Thực trạng công tác giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính tại Việt Nam 2.2.1 Nội dung giám sát hợp nhất + Mức đủ vốn: + Rủi ro tập trung: + Giao dịch nội bộ và giao dịch các bên có liên quan. + Quản trị: 25 chỉ tiêu: 17
- 2.2.2 Kết quả giám sát hợp nhất Tập đoàn tài chính 2.2.1.1 Giám sát mức đủ vốn + Giám sát hợp nhất TĐTC có công ty mẹ là ngân hàng (BHC) Đánh giá mức đủ vốn của tập đoàn. Chỉ tiêu càng lớn, khả năng chống đỡ rủi ro của tập đoàn càng cao, theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định CAR hợp nhất 8%. Hệ số vốn cấp 1: Đánh giá mức đủ vốn của tập đoàn khi chỉ xét vốn cấp 1, tức nguồn vốn có khả năng hấp thụ tổn thất cao nhất. Chỉ tiêu càng lớn, khả năng chống đỡ rủi ro của tập đoàn càng cao. + Giám sát hợp nhất TĐTC FHC (công ty sở hữu vốn) Theo quan sát và số liệu tính toán qua các thời kỳ từ 2017 đến 2021 Tổng vốn tự có trên Vốn yêu cầu của Tập đoàn Bảo Việt luôn duy trì trên 100%, 2.2.1.2 Giám sát rủi ro tập trung Đánh giá mức độ tập trung cho vay của ngân hàng mẹ, công ty con, công ty liên kết vào cùng ngành kinh tế. Xem xét mức độ tập trung vào ngành kinh tế có mức độ rủi ro lớn như Xây dựng và BĐS sẽ có cảnh báo khi mức độ tập trung vào ngành rủi ro cao từ 50% tổng dư nợ cho vay. 2.2.1.3 Giao dịch nội bộ Hình thức chủ yếu là các hoạt động giao dịch chuyển tiền từ mẹ sang con, các công ty liên kết và giao dịch nhận tiền từ các công ty con, công ty liên kết vào mẹ. Các giao dịch vay, gửi tiền được thực hiện theo các quy định cấp tín dụng và gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Các hoạt động đầu tư góp vốn mua cổ phần của công ty mẹ vào các công ty con, công ty liên kết và các bên có liên quan tuân thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mức kế toán hiện hành. 2.2.1.4 Quản trị Từ các nghiên cứu và quan sát từ năm 2017 đến 2021 đa số các TĐTC đáp ứng yêu cầu về 5 nội dung giám sát quản trị, tuy nhiên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn