intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan, luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi" đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ------ NGUYỄN HẠ LONG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Quãng Ngãi – Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGỌC Phản biện 1: TS. Phạm Thị Bích Duyên Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tham khảo luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính – Kế toán.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước (QLNN) về thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) nói chung, QLNN về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (NK) nói riêng là một nội dung rất quan trọng trong quản lý tài chính quốc gia, góp phần quản lý, kiểm soát hàng hóa XNK, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước (NSNN), đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn cho sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu sâu, rộng và xây dựng nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì thuế đối với hàng hóa NK vừa là công cụ quản lý hữu hiệu, điều tiết, bảo hộ nền kinh tế, vừa là nguồn thu to lớn đối với NSNN, vừa là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế mỗi quốc gia phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác, đầu tư và thương mại quốc tế. Nhận thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thu thế, quản lý về thu thuế hàng hóa NK đối với NSNN, nền kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các giải pháp, biện pháp quản lý về thuế đối với hàng hóa NK, từng bước ổn định nguồn thu NSNN ở địa phương, góp phần hoàn thành chỉ tiêu về thu NSNN đối với hàng hóa XNK do Quốc hội, Nhà nước, Bộ Tài chính giao. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác QLNN về thuế đối với hàng hóa NK trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và tại Cục 1
  4. Hải quan tỉnh nói riêng còn nhiều bất cập, hạn chế như: chưa quản lý hiệu quả công tác kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế dẫn đến thất thu thuế; công tác về dự báo, xây dựng dự toán chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chống thất thu về thuế vẫn còn ở mức thấp, chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng danh nghiệp (DN) lợi dụng chính sách ưu đãi về thuế để trốn thuế; công tác QLNN về thuế còn bất cập, chồng chéo, hiệu quả chưa cao; công tác kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) chưa phát huy hết chức năng quản lý, tình hình dịch bệnh Covid 19 đã và đang diễn biến hết sức phức tạp… làm ảnh hưởng đến công tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK trên phạm vi do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi quản lý. Xuất phát từ những yêu cầu, lý do cấp thiết nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi”, làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK trên địa tỉnh Quảng Ngãi; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về thu thuế nhập khẩu, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường an toàn, thông thoáng cho các hoạt động thương mại, thu hút đầu tư, hạn chế tối đa tình trạng gian lận, trốn thuế, thất thu thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu 2
  5. thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan. - Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi theo cách tiếp cận quy trình thu thuế gồm: quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích, thông tin thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2019-2021; số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 3
  6. 2022; đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm các kỹ thuật phân tích dữ liệu như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý thu thuế nhập khẩu để tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. - Phương pháp chuyên gia: đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia để nắm rõ hơn về quan điểm cũng như đánh giá của lãnh đạo Hải quan về vấn đề nghiên cứu của đề tài; phỏng vấn những người có kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu về quản lý thu thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan để làm luận cứ thêm cho việc giải quyết các mục tiêu của đề tài. - Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, phương pháp so sánh các số liệu về việc thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi; phương pháp điều tra, khảo sát nhằm thu thập ý kiến đánh giá của doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu, cán bộ công chức làm công tác thu thuế nhập khẩu để nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi; qua đó nêu ra kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để phục vụ việc đề xuất giải pháp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương: 4
  7. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải quan Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Hải quan tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt Nam khá đa dạng, đề tài về quản lý thuế, thu thuế XNK nói chung và thuế NK nói riêng cũng đã được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, sau đây là một số nghiên cứu điển hình có liên quan: Bùi Thái Quang (2014), “Nâng cao năng lực quản lý Hải quan đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, Tháng 8/2014. Nghiên cứu đã nêu ra được những bất cập trong công tác quản lý thuế XNK ở Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất 10 giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý Hải quan đối với thuế XNK bao gồm: áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa và phương tiện vận tải; áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro (QLRR), quản lý tuân thủ DN; thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994; thực hiện kiểm tra sau thông quan; đồng bộ điện tử hóa một số hoạt động quản lý hải quan; trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả chống thất thu NSNN trong lĩnh vực hải quan, cần điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế kiểm tra hải quan, trong đó xác định QLRR là trụ cột xuyên suốt, làm căn cứ cho việc kiểm tra hải quan; tiếp tục nghiên cứu triển khai Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn 5
  8. thi hành để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ vướng mắc cho DN; xây dựng đầy đủ hoặc nâng cấp các cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hoá, áp dụng mức thuế; trị giá hải quan; quản lý xuất xứ hàng hóa; danh mục quản lý chuyên ngành; tăng cường kiểm tra, thanh tra, chống thất thu và gian lận thương mại; kiểm soát hải quan nghiêm ngặt không để tổ chức, cá nhân lợi dụng một số cơ chế, chính sách về phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế để trốn thuế; xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp trong ngành Hải quan, trong cơ quan Tổng cục Hải quan và Tổng cục Hải quan với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Bên cạnh những kết quả đạt được thì bài nghiên cứu chưa khái quát những lý luận về quản lý thuế cũng như không đánh giá đầy đủ tình trạng quản lý thu thuế NK tại các Cục Hải quan ở các tỉnh. Bùi Văn Nam và Lê Thị Chinh (2017), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đến năm 2020”, Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam, Số 5, Tháng 10/2017. Các tác giả đã đưa ra khung lý luận chung về quản lý thuế, cơ sở để đánh giá hiệu quả của quản lý thuế; tổng quan thực trạng công tác quản lý thuế và công tác đánh giá hiệu quả quản lý thuế. Dựa trên đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế hiện nay để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý thuế đến năm 2020. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý thuế NK. Đoàn Ngọc Hải (2015), Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về thuế quan và công tác quản lý thuế NK của cơ quan Hải quan trong điều kiện hội nhập 6
  9. quốc tế; tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế NK của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế NK cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2014, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những haṇ chế, qua đó đã đề xuất các nhóm giải pháp, các kiến nghị với các cơ quan liên quan nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình như: giải pháp về xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trình hội nhập; tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu; tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế. Bùi Bích Ngọc (2018), Giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đại học Dân lập Hải Phòng. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu, những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thuế của Chi cục; phân tích thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3, tìm hiểu những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3 như về chất lượng nguồn nhân lực, tại Chi cục còn xảy ra lỗi khi thực hiện như lỗi trường truyền, nghẽn mạng,...; từ đó đã đề xuất 7
  10. các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3. Cù Huy Đức (2018), Quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái; qua đó đã đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Lê Thành Khang (2019), Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu; vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam; tác giả đã đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam như: xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng yêu cầu; tăng cường quản lý khai thuế, nộp thuế xuất, nhập khẩu; tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế, tổ chức cưỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng, dây dưa kéo dài; xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế; xây dựng chiến lược tự 8
  11. nguyện chấp hành pháp luật của hải quan và doanh nghiệp. Võ Văn Thái (2020), Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu để làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu dựa trên những số liệu thực tế và cụ thể về công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An; từ đó nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời gian đến. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu của các tác giả được đề cập trên cho thấy đã đạt được những kết quả và mức độ nhất định về thuế, quản lý thuế ở các góc độ khác nhau cũng như các giải pháp được đề xuất để cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu hay dự án nào nghiên cứu toàn diện về quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan Quảng Ngãi trong bối cảnh toàn ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về HQ, chống thất thu NSNN, do vậy đây có thể được xem khoảng trống và việc nghiên cứu vấn đề này là cần thiết. Trên 9
  12. cơ sở kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây về mặt phương pháp luận, tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân tích gắn với điều kiện thực tế tại địa phương, từ đó đưa ra luận cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này có tính kế thừa nhưng cũng có sự độc lập riêng trong nghiên cứu và không trùng lắp hoàn toàn với các nghiên cứu trước. 10
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU: 1.1.1. Khái niệm thuế nhập khẩu: 1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu: 1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu: 1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý thu thuế nhập khẩu: Quản lý thu thuế NK là quản lý về thuế NK, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động NK hàng hóa. Căn cứ vào Điều 5 Luật Quản lý thuế năm 2019, công tác quản lý thu thuế XK phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế. Thứ hai, công khai, minh bạch. Thứ ba, tuân thủ pháp luật. Thứ tư, đảm bảo tính hiệu quả. 1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan hải quan: 1.2.2.1. Tổ chức đăng ký, quản lý khai thuế 1.2.2.2. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế 1.2.2.3. Kiểm tra căn cứ tính thuế 1.2.2.4. Tổ chức thu, quản lý nộp thuế 1.2.2.5. Giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt 1.2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết 11
  14. khiếu nại, tố cáo về thuế 1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải Quan 1.2.3.1. Các tiêu chí định tính 1.2.3.2. Các tiêu chí định lượng - Số lượng tờ khai hàng hóa NK; - Kim ngạch hàng hóa NK; - Tỷ lệ phân luồng kiểm tra; - Số thu NSNN từ thuế NK. - Tỷ lệ tổng thu nhập khẩu do cơ quan Hải Quan quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao. - Số tiền thuế được miễn; - Số tiền thuế được giảm; - Số tiền thuế được hoàn; - Số tiền thuế được ra quyết định không thu thuế. - Số tiền nợ thuế trong hạn, nợ quá hạn, nợ cưỡng chế; - Số tiền thuế thu hồi được. - Số cuộc kiểm tra hồ sơ thuế NK tại các Chi cục hải quan; - Số lượng các cuộc kiểm tra chuyên ngành tại trụ sở DN; - Số tiền thuế truy thu được cho NSNN 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải quan 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực - Quy chế làm việc - Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những nội dung trong chương trình cải 12
  15. 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan - Hệ thống chính sách, pháp luật thuế XNK được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế. - Người khai Hải quan, người nộp thuế. - Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. - Các yếu tố môi trường bên ngoài khác: Kinh tế, Chính trị, Xã hội, Khoa học và công nghệ. CHƯƠNG 2 13
  16. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Tình hình về thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 – 2021. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi qua các năm đều thu thuế nộp ngân sách nhà nước luôn vượt chỉ tiêu được giao. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu được làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: Dầu thô, thép tấm, than các loại, quặng, gạch chịu nhiệt, máy móc thiết bị, ... Trong đó, kim ngạch XNK các loại hàng hóa được làm thủ tục tại đơn vị cũng tăng qua các năm. 2.2.2. Thực trạng về quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 – 2021. Hoạt động thu thuế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ngãi gắn liền với quy trình thủ tục hải quan ban hành theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ về Quy trình nghiệp vụ hải quan. 2.2.2.1. Thực trạng tổ chức đăng ký, quản lý khai thuế Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đã niêm yết công khai và hướng dẫn các doanh nghiệp thủ tục thuế cho người nộp thuế biết và thực hiện đăng ký kê khai thuế Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục bao gồm đăng ký tờ khai (trong đó bao gồm đăng ký khai thuế) với hình thức: Khai báo từ xa và khai báo điện tử. Bảng 2.3 Thống kế số lượng doanh nghiệp làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi Năm Tổng Số doanh nghiệp Số lượng DN khai báo Tỷ lệ 14
  17. làm thủ tục (DN) từ xa và khai báo điện (%) tử (DN) 2019 290 290 100 2020 370 370 100 2021 428 428 100 Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi Năm 2019, số lượng tờ khai nhập khẩu được làm thủ tục tại đơn vị là 8.898 tới năm 2021 tăng lên đạt 17.292 tờ khai nhập khẩu, mức tăng trưởng qua các năm đều trên 100%. Số lượng tờ khai luồng xanh có sự gia tăng khá nhanh từ năm 2019 đến năm 2021. Năm 2019 trong tổng số 14.005 tờ khai giải quyết tại Cục Hải quan Quảng Ngãi thì có 6.396 tờ khai phân luồng xanh. Sang năm 2021 số lượng tờ khai phân luồng xanh tăng lên 12.859 tờ khai (tăng 6.463 tờ khai tương đương 200% so với năm 2019 và so với năm 2020 tăng hơn 117%), năm 2021 chiếm tỷ lệ tờ khai luồng xanh cao trong tổng số lượng hồ sơ Hải quan tỉnh giải quyết trong năm, tương đương với 36,9%. 2.2.2.2. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế Hiện nay, tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đã có phòng Nghiệp vụ chuyên trách, thực hiện công tác thu thập thông tin và QLRR. Các phần mềm sử dụng để tra cứu thông tin doanh nghiệp XNK mà Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đang sử dụng bao gồm: - Hệ thống thông quan điện tử tập trung - Hệ thống Quản lý Doanh nghiệp - Hệ thống xử lý vi phạm - Hệ thống quản lý rủi ro - Hệ thống giá tính thuế GTT02 - Hệ thống thông tin tờ khai hải quan 15
  18. Số lượng doanh nghiệp đang làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi năm 2021 là 428 DN 2.2.2.3. Kiểm tra căn cứ tính thuế Điểm đặc thù của thị trường NK tại Quảng Ngãi là mặt hàng dầu mỏ nên công tác kiểm tra trị giá tính thuế được xem là công việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi độ tập trung và chính xác cao trong công tác. năm 2021 là năm doanh nghiệp thực hiện khai báo nhiều tờ khai có giá tính thuế thấp hơn nhiều so với giá tính toán ( Năm 2021 là 120 tờ tăng 98 tờ so với năm 2020) và số lượng tờ khai chuyển kiểm tra sau thông quan giảm từ 26 tờ năm 2019 cuống còn 19 tờ trong năm 2021 cho thấy đơn vị đã quyết liệt hơn trong đấu tranh các gian lận về giá và các doanh nghiệp cũng thấy rõ được và chập nhận không thực hiện quyền tham vấn của mình. 2.2.2.4. Tổ chức thu, quản lý nộp thuế Số thu nộp NSNN đến hết ngày 31/12/2021 là 8.358 tỷ đồng, đạt 167,2% chỉ tiêu pháp lệnh được giao (5.000 tỷ đồng tại Quyết định số 2039/QĐ-BTC ngày 03/12/2020), tăng 58,12% so với cùng kỳ năm 2020 và 142% so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, kết quả thu thuế NK của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi lại có dấu hiệu giảm từ 2019 tới 2020, và tăng nhẹ lên tại năm 2021. Bảng 2.7. Kết quả thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Thuế nhập khẩu Tổng thu NSNN Tỷ trọng (%) 2019 244.148 3.409.849 7.16% 2020 189.940 5.272.780 3.60% 2021 193.705 8.256.369 2.35% Nguồn:Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.5. Giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt 16
  19. Kết quả công tác hoàn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi thể hiện chi tiết trong bảng 2.10. Qua đó, tổng số hồ sơ các năm có xu hướng tăng, đặc biệt tăng nhanh ở năm 2021 với 747 hồ sơ (tăng 250% so với năm 2020 là 298 hồ sơ). Bảng 2.9. Thống kê số liệu hoàn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: VNĐ Số tiền thuế đã Năm Số hồ sơ hoàn Số quyết định hoàn 2019 188 156.918.566.828 188 2020 298 176.492.299.340 298 2021 747 404.015.778.949 747 Nguồn:Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Trong Quý I/2021, công tác KTSTQ được thực hiện bởi Chi cục Kiểm tra sau thông quan, tuy nhiên không phát sinh số cuộc, số thu. Về vi phạm thủ tục hải quan, các vụ vi phạm đã được phát hiện chủ yếu là nộp hồ sơ thuế chậm so với thời gian quy định; chậm làm thủ tục hải quan đối với hàng NK, khai sai mã số hàng hóa, khai sai thuế suất đối với hàng hóa NK... Các vụ vi phạm đều được các Chi cục xử lý kịp thời, đúng thời gian theo quy định pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Trong năm 2020, toàn Cục phát sinh 87 vụ vi phạm với quyết định xử phạt hành chính tổng số tiền phạt là hơn 848 triệu đồng, ít nhất trong giai đoạn 2019-2021 (giảm 24 vụ so với năm 2019 và ít hơn 8 vụ so với năm 2020). Bảng 2.11 Thống kê số liệu về công tác xử lý vi phạm 17
  20. Năm 2018 2019 2020 2021 Buôn lậu 0 0 0 0 Gian lận thương mại 0 0 0 0 Số vụ vi phạm thủ 97 111 87 95 tục hải quan So với cùng kỳ năm - +14 -24 +8 trước (+/-) Số tiền phạt thu được 3.370 848 (triệu đồng) 32.982 1.844 Nguồn:Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi 2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ngãi 2.2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng tại doanh nghiệp a. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế nhập khẩu Đa số các tiêu chí đều ở mức độ rất tốt và tốt, đánh giá ở mức độ bình thường chiếm từ 5-14% ở mỗi tiêu chí, và vẫn tồn tại đánh giá mức độ kém (chiếm 3-5%). Trong đó những năm gần đây thủ tục hành chính về thuế được cải thiện rõ rệt thông qua việc áp dụng hiện đại hoá, giảm thủ tục, thời gian và chi phí cho DN. Tuy nhiên vẫn có trường hợp doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng về công tác quản lý thu thuế tại đơn vị (chiếm 3-5% mẫu khảo sát) chứng tỏ vẫn có bất cập xảy ra trong quá trình quản lý thu thuế nhập khẩu tại đơn vị. b. Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình thu hút thuế Nhìn chung các doanh nghiệp đều đánh giá công tác về thu hút nộp thuế và các công tác quản lý thuế về các chính sách hoàn thuế, miễn thuế tại Cục đều được thực hiện tương đối tốt cụ thể các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt chiếm đa số, trên 80%. Bên cạnh đó, một số ít doanh nghiệp đánh giá ở mức độ kém chiếm 3%, mức độ bình thường chiếm từ 5-17%. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2