intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất" đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại BIDV Dung Quất phù hợp với chiến lược kinh doanh và mục tiêu kế hoạch mà chi nhánh đã hoạch định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÕ VĂN LANH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH DUNG QUẤT Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 2: Phạm Thị Bích Duyên Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày 19 tháng 12 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế muốn phát triển bền vững thì phải được cung ứng vốn kịp thời và đầy đủ. Trong đó, ngân hàng được xem là ngành cung ứng vốn và dịch vụ quan trọng cho dân cư và nền kinh tế. Do vậy, phát triển nguồn vốn cho Ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển đồng thời nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và khả năng tạo ra lợi nhuận của chính bản thân ngân hàng. Đối với Ngân hàng thương mại (NHTM), ngoài vốn tự có, vốn vay, nguồn vốn huy động tiền gửi là một trong những nguồn vốn không thể thiếu tại các NHTM. Vốn tiền gửi có vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Nếu không có vốn tiền gửi quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ bị bó hẹp, chức năng của ngân hàng sẽ không được phát huy, vốn tiền gửi quyết định khả năng thanh toán của ngân hàng, cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong nguồn vốn huy động tiền gửi thì huy động tiền gửi cá nhân, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của các NHTM vì nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là một nguồn vốn cơ bản, cốt lõi, có tính ổn định cao. Phù hợp chung với xu hướng đẩy mạnh sang hoạt động bán lẻ của hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam (BIDV) đã rất coi trọng hoạt động nhận tiền gửi cá nhân. Với riêng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Dung Quất (BIDV Dung Quất), luôn xác định hoạt động nhận tiền gửi cá nhân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để trở thành
  4. 2 Ngân hàng bán lẻ tốt nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ khi được thành lập đến nay, BIDV Dung Quất đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động nhận tiền gửi cá nhân và đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế như: Mặc dù nguồn vốn từ trong dân cư tại Quảng Ngãi là khá lớn và là thị trường rất tiềm năng, bằng chứng là các chi nhánh của các hệ thống NHTM khác liên tục thành lập chi nhánh tại tỉnh Quảng Ngãi nhưng tốc độ tăng trưởng huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Dung Quất chưa cao, chứng tỏ Chi nhánh chưa khai thác hết tiềm năng về vốn huy động. Lãi suất huy động còn thấp nên năng lực cạnh tranh về lãi suất huy động vốn so với các ngân hàng khác trên địa bàn còn hạn chế. Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Chất lượng dịch vụ chưa chú trọng công tác khảo sát, phỏng vấn khách hàng theo kỳ để có đánh giá về chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh sau 1 năm hoạt động để có thay đổi phục vụ tốt hơn cho năm sau… Do đó, để duy trì và phát triển nguồn vốn này đòi hỏi BIDV Dung Quất phải đề ra các giải pháp và chiến lược huy động vốn phù hợp. Nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV Dung Quất, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại BIDV
  5. 3 Dung Quất phù hợp với chiến lược kinh doanh và mục tiêu kế hoạch mà chi nhánh đã hoạch định. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nhận tiền gửi của NHTM. - Mô tả phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của BIDV Dung Quất giai đoạn 2017-2021. - Đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại BIDV Dung Quất đến năm 2025. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đặt ra của đề tài, những câu hỏi nghiên cứu lớn đặt ra cần phải giải đáp là: - Nội dung của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân là gì? Những tiêu chí để đánh giá hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM? - Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của BIDV Dung Quất trong thời gian qua như thế nào? Hoạt động này còn tồn tại những hạn chế cơ bản nào và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì ? - Cần đề xuất những khuyến nghị gì để hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi của BIDV Dung Quất? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận về hoạt động nhận tiền gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại BIDV Dung Quất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
  6. 4 - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào hoạt động nhận tiền gửi cá nhân, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. - Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát thực trạng được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017 – 2021 và từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp cho chi nhánh từ năm 2021-2025. - Phạm vi về không gian: trụ sở BIDV Dung Quất và PGD Hùng Vương, PGD Bình Sơn, PGD Trương Quan Trọng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ưu điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu được vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các thông tin định tính và nghiên cứu đề xuất khuyến nghị. - Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ máy kế toán- giao dịch trong hoạt động nhận tiền gửi tại BIDV Dung Quất. - Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích biến động nguồn vốn huy động, cơ cấu, mức độ hoàn thành kế hoạch để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại BIDV Dung Quất trong thời gian 2017-2021. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Thực hiện khảo sát ý kiến các cán bộ quản lý khách hàng, những cán bộ kinh doanh trực tiếp, các khách hàng cá nhân có giao dịch gửi tiền tại BIDV Dung Quất để có góc nhìn toàn diện hơn về thực trạng cũng như có cơ sở để đề xuất giải pháp. Do không có điều kiện khảo sát toàn bộ khách hàng nên đề tài dự kiến sẽ khảo sát một số khách hàng cá nhân có quan hệ lâu
  7. 5 năm với chi nhánh. Học viên sẽ thực hiện phỏng vấn nhanh các khách hàng để nhìn nhận các ý kiến đánh giá về quy trình, sản phẩm, lãi suất, các chương trình khuyến mại, chính sách chăm sóc khách hàng, chất lượng phục vụ,... có liên quan đến công tác huy động tiền gửi cá nhân tại BIDV Dung Quất. 5. Bố cục đề tài Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục thì kết cấu đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất trong thời gian 2017-2021. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Dung Quất. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Một số các bài báo và luận văn thạc sỹ được công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả gồm: 6.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học Nghiên cứu của Lâm Chí Dũng, Trần Hoàng Tiến (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của các khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Nẵng”, tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Thái Nguyên số 6, 2015 đã tiến hành khảo sát thực nghiệm để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Theo đó, bài báo chỉ ra rằng: Yếu tố khả năng tiếp cận có tác
  8. 6 động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng, tiếp theo là dịch vụ của ngân hàng, vẻ bề ngoài, thương hiệu ngân hàng và cuối cùng là xử lý sự cố. Từ kết quả của nghiên cứu, bài báo đưa ra một số khuyến nghị cho các ngân hàng nhằm duy trì các khách hàng hiên có và thu hút thêm các khách hàng tiềm năng để tăng lượng tiền gửi tại ngân hàng của mình. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trúc Phương (2017), “Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay”, tạp chí Ngân hàng số 19, tháng 10/2017 đề cập đến thực trạng triển khai dich vụ thanh toán qua ngân hàng và những vấn đề đặt ra trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay. Theo đó, bài báo cho rằng sự phát triển của công nghệ hiện nay vừa tạo nên những thách thức vừa tạo nên những cơ hội cho hệ thống ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ thanh toán. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Sơn và cộng sự (2018), “Các yếu tố tác động đến lãi suất huy động”, tạp chí Ngân hàng số 9, tháng 5/2018 đã vận dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động của các NHTM. Lãi suất là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến huy động tiền gửi của các NHTM nói chung, huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân nói riêng. Do đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động ngoài việc đóng góp về phương diện học thuật, về mặt thực tiễn bài báo giúp nhận diện cơ chế hình thành lãi suất và dự báo những biến động lãi suất huy động của NHTM. Nguyễn Việt Trung và Nguyễn Thị Kim Anh (2019), “Tiền gửi ngân hàng được chính sách bảo hiểm tiền gửi bảo vệ tốt nhất”, tạp chí Ngân hàng, số 5, tháng 3/2019 là một nghiên cứu về khía cạnh bảo hiểm cho người gửi tiền từ Tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Hoạt
  9. 7 động này là một hoạt động hổ trợ bảo đảm sự lành mạnh và an toàn của hệ thống tài chính, đồng thời là một nhân tố thúc đẩy phát triển các hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nhất là đối với khách hàng cá nhân. 6.2. Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đê tài nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Trà (2016), “Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Quảng Ngãi” tiếp cận hoạt động nhận tiền gửi theo phương pháp truyền thống. Theo đó, luận văn cũng bố cục đề tài thành ba chương: cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi; thực trạng huy động tiền gửi và các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Quảng Ngãi. Phan Thị Kim Cúc (2016), “Hoàn thiện công tác huy động tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Đăk Nông (Agribank Đăk – Nông)” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi nói chung tại các NHTM. Tác giả cũng đã phân tích các loại hình huy động tiền gửi của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá kết quả của hoạt động này. Sau đó, tác giả đã vận dụng các tiêu chí để đánh giá và phân tích tình hình huy động tiền gửi tại chi nhánh Agribank Đak Nông trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013 – 2015. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại chi nhánh. Lê Bá Khánh Hoàng (2018), “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng” tiếp cận vấn đề huy động vốn của NHTM dựa trên khái niệm nhận tiền gửi của Luật Tổ chức tín dụng. Theo đó, hoạt động nhận tiền gửi bao
  10. 8 gồm cả hoạt động phát hành giấy từ có giá. Mặt khác, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao gồm toàn bộ hoạt động nhận tiền gửi: tiền gửi cá nhân và tiền gửi tổ chức. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2018), “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Ðắk Lắk” có phạm vi và đối tượng nghiên cứu là tiền gửi của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, luận văn tiếp cận dưới góc độ khái niệm nhận tiền gửi bao gồm cả phát hành giấy tờ có giá. Cách tiếp cận của luận văn không đề cập dưới góc độ nội dung các hoạt động nhận tiền gửi. Đặng Thị Kim Chi (2020), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Đại Dương - Chi nhánh Quảng Ngãi” có nội dung chính là phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác nhận tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư của NHTM Đại Dương - Chi nhánh Quảng Ngãi từ đó đưa ra các giải pháp trong công tác huy động vốn tại chi nhánh. Đề tài chưa đi sâu vào phân tích các loại sản phẩm tiền gửi từ khách hàng cá nhân Nguyễn Tấn Hoàng Tân (2020), “Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Quảng Ngãi” tiếp cận công tác huy động vốn là toàn bộ hoạt động nhận tiền gửi: tiền gửi cá nhân và tiền gửi tổ chức. Cách tiếp cận của luận văn chung chung về công tác huy động vốn, không phải riêng mảng khách hàng cá nhân. 6.3. Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan luận văn: Nhìn chung, vấn đề huy động vốn của cả hệ thống NHTM Việt Nam hoặc cho từng ngân hàng cụ thể đã được nghiên cứu khá nhiều trong các đề tài nghiên cứu và các bài báo khoa học do tính
  11. 9 chất quan trọng về cả lý luận lẫn thực tiễn của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kết quả của các tổng quan nghiên cứu đã nêu ra được thuận lợi và khó khăn trong công tác nhận tiền gửi của NHTM và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhận vốn. Tuy nhiên qua tổng quan nghiên cứu ở trên, có thể thấy các khoảng trống nghiên cứu mà đề tài của học viên sẽ tập trung nghiên cứu: - Chưa có nghiên cứu đặt trọng tâm vào hoạt động nhận tiền gửi cá nhân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. - Chưa có nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Dung Quất. - Các đề tài ở trên chưa cập nhật đến dữ liệu đến thời điểm hiện nay.
  12. 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM 1.1.1. Nguồn vốn của NHTM Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ nhận tiền gửi, vốn vay phi tiền gửi, vốn nợ khác. 1.1.1.1. Vốn chủ sở hữu 1.1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi 1.1.1.3. Các khoản vốn vay phi tiền gửi 1.1.1.4. Vốn nợ khác 1.1.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân 1.1.2.1. Khái niệm Theo khoản 13 Điều 4, Luật Tổ chức tín dụng 2010 “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.” Theo khoản 13 Điều 4, Luật Tổ chức tín dụng 2010 “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
  13. 11 người gửi tiền theo thỏa thuận.” 1.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân 1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM 1.2.1. Phân loại các hình thức nhận tiền gửi cá nhân a. Tiền gửi thanh toán b. Tiền gửi tiết kiệm c. Phát hành Giấy tờ có giá 1.2.2. Nội dung hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM 1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM Theo khoản 13 Điều 4, Luật Tổ chức tín dụng 2010 “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.” 1.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân 1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM 1.2.1. Phân loại các hình thức nhận tiền gửi cá nhân a. Tiền gửi thanh toán b. Tiền gửi tiết kiệm c. Phát hành Giấy tờ có giá 1.2.2. Rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM 1.2.2.1. Rủi ro lãi suất 1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản 1.2.2.3. Rủi ro hoạt động (Rủi ro tác nghiệp)
  14. 12 1.2.3. Nội dung hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM 1.2.3.1. Mục tiêu của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM a. Phát triển quy mô hoạt động phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ b. Mở rộng thị phần nhận tiền gửi khách hàng cá nhân c. Đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân d. Đảm bảo chi phí hợp lý e. Nâng cao chất lượng dịch vụ 1.2.3.2. Công tác tổ chức và quản lý hoạt động nhận tiền gửi 1.2.3.3. Các hoạt động ngân hàng cần thực hiện để đạt được mục tiêu hoạt động nhận tiền gửi cá nhân 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTM a. Quy mô tiền gửi cá nhân huy động b. Cơ cấu tiền gửi cá nhân huy động c. Chi phí huy động tiền gửi cá nhân d. Chất lượng dịch vụ 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM 1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 1.3.1.1. Môi trường kinh tế 1.3.1.2. Môi trường pháp lý 1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh
  15. 13 1.3.1.4. Yếu tố tiết kiệm của dân cư 1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong 1.3.2.1. Chính sách lãi suất 1.3.2.2. Chất lượng tiện ích và mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ a. Chính sách chăm sóc khách hàng b. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 1.3.2.3. Hoạt động marketing ngân hàng 1.3.2.4. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng 1.3.2.5. Chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị a. Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng b. Cơ sở vật chất thiết bị CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH DUNG QUẤT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV DUNG QUẤT 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của BIDV Dung Quất. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của BIDV Dung Quất giai đoạn 2017-2021 a. Hoạt động huy động vốn b. Hoạt động tín dụng c. Kết quả kinh doanh 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA BIDV DUNG QUẤT 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài và nội tại của Ngân hàng có ảnh
  16. 14 hưởng lớn đến hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại BIDV Dung Quất 2.2.1.1. Bối cảnh bên ngoài a. Đặc điểm thị trường d. Chính sách khách hàng e. Chính sách Marketing 2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động nhận tiền gửi cá nhân từ 2017 – 2021 a. Quy mô tiền gửi d. Chính sách khách hàng e. Chính sách Marketing 2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động nhận tiền gửi cá nhân từ 2017 – 2021 a. Quy mô tiền gửi b. Cơ cấu tiền gửi c. Chi phí d. Chất lượng dịch vụ nhận tiền gửi KHCN e. Kiểm soát rủi ro liên quan đến nhận tiền gửi cá nhân 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI BIDV DUNG QUẤT 2.3.1. Những mặt thành công Công tác nhận tiền gửi cá nhân của BIDV Dung Quất trong thời gian qua đã đạt một số kết quả đáng khích lệ: Tăng quy mô nhận tiền gửi cá nhân Tổng nguồn tiền gửi huy động tăng lên đáng kể từ năm 2017 đến nay, đặc biệt là sự tăng trưởng rất tốt của tiền gửi dân cư, đây là nguồn tiền gửi có độ ổn định cao và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, nhận tiền gửi dân cư thường xuyên chiếm
  17. 15 tỷ trọng cao (trên 70%) trong tổng nhận tiền gửi chi nhánh, góp phần gia tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại chi nhánh. Bên cạnh các nhiệm vụ tín dụng thì công tác nhận tiền gửi cá nhân được chi nhánh quan tâm và chú trọng nhờ đó quy mô nhận tiền gửi cá nhân của chi nhánh luôn giữ vững tăng trưởng ổn định qua các năm. Gia tăng số lượng khách hàng: Số lượng khách hàng mới tại chi nhánh tăng lên hàng năm, tính từ 2017 đến nay chi nhánh đã phát triển trên 2.538 khách hàng cá nhân mới. Để đạt được kết quả trên, tập thể chi nhánh đã nỗ lực không ngừng, tận dụng tối đa các mối quan hệ cá nhân, vận động người thân trong gia đình và bạn bè ngoài xã hội, đồng thời không ngừng quảng bá hình ảnh cũng như các sản phẩm của BIDV đến với công chúng. Cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân Do mục tiêu của chi nhánh là phát triển nhận tiền gửi nhằm vào tiền gửi tiết kiệm cá nhân nên cơ cấu tiền gửi khách hàng cá nhân và cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao và có sự tăng trưởng hàng năm. Để thực hiện mục tiêu đó chi nhánh đã thường xuyên triển khai có hiệu quả các sản phẩm tiền gửi của Hội sở, đặc biệt là các sản phẩm tiết kiệm có dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm online với lãi suất cao hơn khi giao dịch tại quầy,... các sản phẩm này đã thu hút được lượng lớn khách hàng cá nhân tham gia. Đối với cơ cấu tiền gửi theo loại tiền có sự tăng dần tỷ trọng và quy mô theo loại tiền Việt Nam đồng. Sự chuyển dịch cơ cấu này phù
  18. 16 hợp với mục tiêu điều hành của NHNN, Hội sở cũng như mục tiêu của chi nhánh. Chính sách chăm sóc khách hàng Các chương trình chăm sóc khách hàng ngày càng hoàn thiện theo thời gian và có sự tăng trưởng về số lượng chăm sóc khách hàng trong từng năm. Trước đây chi nhánh thực hiện chăm sóc khách hàng nhân dịp các ngày lễ đặc biệt như ngày 8/3, 20/10, lễ tết thì nay chi nhánh đã triển khai thêm các chương trình chăm sóc khách hàng nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ lớn khác trong năm,...Bên cạnh đó chất lượng các chương trình chăm sóc khách hàng này đã được cải thiện do được sự đầu tư đúng mức của chi nhánh được khách hàng đánh giá khá tốt. Nhờ đó đã đem lại một số hiệu quả ban đầu nhất định cho chi nhánh làm tiền đề phát triển trong tương lai. Mạng lưới hoạt động BIDV Dung Quất cũng rất chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới, hiện tại chi nhánh cũng đã có điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông dân cư, tuy nhiên mức độ hiệu quả vẫn tập trung ở địa bàn thành phố nơi dân cư có mức thu nhập khá và thói quen giao dịch ngân hàng. Với mạng lưới giao tạo điều kiện thu hút nguồn tiền gửi dân cư lớn và góp phần vào việc tăng trưởng nguồn vốn. Chất lượng dịch vụ - Cán bộ nhân viên được đào tạo bằng các khóa học về sản phẩm, dịch vụ, về công tác quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên môn đào tạo cho nhân viên, cụ thể là đào tạo quan hệ khách hàng, dịch vụ, đào tạo kĩ năng bổ trợ cho giao dịch viên, với những khóa học hàng năm. - Hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ chi nhánh ngày càng tân tiến, ngân hàng đã áp dụng các tiện ích như dịch vụ Mobile
  19. 17 Banking, Dịch vụ Phonebanking. Nhờ vào công nghệ thông tin, đưa đến những sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó tạo long tin, và dễ dàng huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân hơn. - Chi nhánh luôn tổ chức khách hàng và chăm sóc khách hàng theo định kỳ từ đó nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng. - Đồng thời được khách hàng đánh giá rất tốt các dịch vụ và sản phẩm, với yếu tố vị trí giao dịch thuận lợi, chăm sóc khách hàng tốt, quy trình thủ tục đơn giản, nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình. Với những thành quả trên chi nhánh cần phát huy những kết quả tốt đẹp đã đạt được hơn nữa, tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới, thực hiện tốt chăm sóc khách àng cũ, nghiên cứu và đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ tốt hơn.để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Hạn chế Mặc dù trong thời gian qua BIDV Dung Quất đã thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình, nhưng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chưa khắc phục kịp thời. Để công tác huy động tiền gửi tại chi nhánh trong thời gian tới được hoàn thiện hơn thì BIDV Dung Quất cần có những biện pháp thích hợp để nhanh chóng khắc phục được những hạn chế mà chi nhánh đang gặp phải: Chính sách thu hút khách hàng Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để giành khách hàng về mình. Trong một số giai đoạn, điều hành lãi suất còn chậm
  20. 18 so với thị trường, lãi suất của chi nhánh thường kém cạnh tranh so với các NHTM khác do các quy định về lãi suất dẫn đến chưa tạo được sự hấp dẫn với khách hàng. Kênh phân phối Kênh phân phối tại chi nhánh chủ yếu tại các quầy giao dịch, trong khi hiện nay các Ngân hàng khác thì khách hàng đã có thể gửi tiền vào tài khoản tại ATM, hoặc có thể gửi tiết kiệm trực tuyến thông qua ứng dụng được cài đặt trên điện thoại thông minh. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng Chưa có sự chủ động giao dịch giữa ngân hàng với công chúng, chi nhánh thiếu một lực lượng chuyên đảm trách công việc tư vấn truyền thông về hình ảnh ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà chi nhánh vẫn chưa khai thác một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kỳ hạn huy động Nguồn vốn tuy có tăng trưởng tốt, nhưng nguồn vốn không kỳ hạn (nguồn vốn có lãi suất thấp) tăng không đáng kể. Mà nguồn tiền gửi huy động từ tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn mang lại lợi nhuận rất cao. Do đó cần phải có biện pháp điều chỉnh, hạn chế huy động kỳ hạn này trong thời gian tới. Hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm Khách hàng tự phát đến gửi tiền là chính chứ không phải là kết quả của một quá trình tiếp cận để tiếp thị và quảng bá. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chưa được trang bị những kỹ năng phương pháp về Marketing. b. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân bên ngoài Nguyên nhân bên trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2