Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn với mục tiêu xác định bộ chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI; và chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở một quốc gia; phân tích thực trạng hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------- ĐINH THỊ HẢO NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng Mã số : 62.31.12.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2011
- Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò rất quan trọng. Trên thực tế, vốn FDI đã và đang là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước trong điều kiện đầu tư trong nước đã vượt xa tiết kiệm nội địa. Đây cũng là nguồn chủ yếu đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những đóng góp đáng kể vào GDP của nền kinh tế. Ngoài ra, vốn FDI cũng có những tác động tích cực trong việc tạo việc làm, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động, chuyển giao công nghệ tiên tiến, góp phần thúc đẩy Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kết quả của quá trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam cũng đang bộc lộ không ít những hạn chế, đó là: Sự mất cân đối trong cơ cấu vốn FDI, FDI chỉ tập trung chủ yếu trong một số ngành, vùng, lĩnh vực nhất định; Sự không ổn định của dòng vốn FDI vào Việt Nam; Tỷ lệ giải ngân FDI còn thấp; Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, chủ yếu đến từ khu vực Châu Á; Quá trình chuyển giao công nghệ chậm chạp, thậm chí không diễn ra hoặc chỉ chuyển giao công nghệ lạc hậu,… Đây là biểu hiện của sự kém hiệu quả trong thu hút vốn FDI ở Việt Nam. Thực trạng trên khiến cho các nhà kinh tế, các nhà quản lý ngày càng quan tâm tới việc làm thế nào để thu hút vốn FDI một cách hiệu quả. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của thu hút vốn FDI, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp cho vấn đề này trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong khi đó, cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI một cách đầy đủ và có hệ thống, thậm chí, cụm từ “hiệu quả thu hút vốn FDI” mới chỉ được nhắc đến một cách chung chung trong một số nghiên cứu đã có. Trong điều kiện đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là làm thế nào để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam? Để trả lời cho câu hỏi đó, đề tài đặt ra các mục đích nghiên cứu sau: (1) Hình thành khung nghiên cứu, trong đó: (i) hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả thu hút vốn FDI; (ii) Xác định bộ chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI; và (iii) Chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở một quốc gia; (2) Phân tích thực trạng hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. (3) Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
- i Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở MỘT QUỐC GIA 1.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nội dung này sẽ nghiên cứu các khái niệm về FDI, đặc điểm của FDI và những tác động mà FDI mang lại. Quá trình nghiên cứu cho thấy: Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài được đưa ra, bao gồm khái niệm của: tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Uỷ ban Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF),… và Luật đầu tư (2005) của Việt Nam. Trên cơ sở đó, có thể hiểu: FDI là quá trình di chuyển vốn quốc tế dài hạn, trong đó nhà đầu tư ở một nước đưa vốn bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp khác vào một nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích từ hoạt động đầu tư đó. FDI có một số đặc điểm quan trọng: đây là một loại hình chu chuyển vốn quốc tế; là loại hình đầu tư trực tiếp; thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh; là nguồn vốn dài hạn và không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư; các chủ đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đây là hình thức chuyển giao lớn về vốn, kỹ năng quản lý và công nghệ… FDI mang lại cả tác động tích cực và tác động tiêu cực không chỉ đối với nước tiếp nhận đầu tư mà còn đối với cả quốc gia đi đầu tư. 1.1.2. Thu hút FDI Thu hút FDI là việc một quốc gia dựa trên nguồn lực, lợi thế so sánh và mục tiêu phát triển kinh tế của mình để kêu gọi, “mời chào”, thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư trên lãnh thổ quốc gia đó. Kết quả của thu hút FDI là một lượng vốn nước ngoài được đưa vào nước nhận đầu tư, cùng với sự xuất hiện và hoạt động của các thực thể kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành, vùng, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Các hình thức thu hút FDI được thực hiện tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và do luật pháp từng quốc gia quy định. Nhìn chung, các hình thức thu hút FDI thường được sử dụng là: hình thức BCC, BOT, BTO, BT, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Doanh nghiệp liên doanh, Mua bán và sáp nhập (M&A). Tương tự như vậy, cơ cấu thu hút FDI thường bao gồm: Thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực; Thú hút FDI theo địa phương, vùng lãnh thổ; và Thu hút FDI theo đối tác đầu tư. Việc phân tích hoạt động thu hút vốn FDI vào một quốc gia theo hình thức đầu tư và theo cơ cấu đầu tư giúp quốc gia nhận đầu tư đánh giá được những kết quả của
- ii hoạt động này. Trên cơ sở đó, quốc gia nhận đầu tư có thể nhìn nhận một cách đầy đủ hơn về hiệu quả của hoạt động thu hút FDI tại quốc gia mình. 1.2. Hiệu quả thu hút FDI Đây là nội dung quan trọng, là cơ sở cho toàn bộ nghiên cứu ở phần sau của luận văn. Trong phần này, khung lý luận cơ bản về hiệu quả thu hút vốn FDI được xây dựng, bao gồm: khái niệm hiệu quả thu hút vốn FDI, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI, và các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở một quốc gia. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả thu hút FDI Do khái niệm “hiệu quả thu hút vốn FDI” chưa được đưa ra trong một nghiên cứu chính thức nào, vì vậy, để có một cách hiểu đầy đủ về hiệu quả thu hút vốn FDI làm cơ sở cho nghiên cứu của mình, tác giả luận văn đã tìm hiểu các quan điểm về “Hiệu quả”, từ đó lựa chọn cách tiếp cận phù hợp về hiệu quả thu hút vốn FDI. Quan điểm thứ nhất, theo từ điển Lepetit Lasousse: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định”. Quan điểm thứ hai, hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả trước và sau khi tiến hành một hoạt động. Quản điểm thứ ba, hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí về vật lực, tài lực,... để đạt được kết quả đó. Quan điểm thứ tư, hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với mục đích, mục tiêu đặt ra. Luận văn đã luận giải và chỉ ra rằng cách tiếp cận về hiệu quả thu hút FDI theo quan điểm thứ tư được xem là phù hợp nhất trong điều hiện hiện nay của Việt Nam, cũng như nhiều nước đang phát triển. Từ đó, Hiệu quả thu hút FDI của một quốc gia được định nghĩa là kết quả của hoạt động thu hút FDI trong mối quan hệ với với mục đích, mục tiêu, mong muốn đạt được đối với việc thu hút FDI trong chiến lược phát triển của quốc gia đó. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút FDI Để đánh giá hiệu quả của hoạt động thu hút vốn FDI, ngoài những chỉ tiêu trực tiếp thể hiện kết quả của thu hút FDI, một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động của khu vực có vốn FDI (xét ở góc độ quốc gia) cũng được sử dụng như là những chỉ tiêu gián tiếp phản ánh hiệu quả của hoạt động thu hút FDI. Trong nghiên cứu của mình, tác giả luận văn đã lựa chọn và lý giải ý nghĩa của 9 nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI ở một quốc gia, đó là: (i) Lượng vốn FDI và tốc độ tăng vốn FDI vào một quốc gia qua các năm, (ii) Quy mô của các dự án FDI, (iii) Tỷ lệ giải ngân vốn FDI, (iv) Đóng góp của khu vực có vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội và trong cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia, (v) Tỷ lệ các dự án bị rút phép đầu tư và giải thể trước hạn, (vi) Cơ cấu vốn FDI, (vii) Đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP và thu NSNN, (viii) Hiệu quả kinh tế của khu vực FDI (TFP, ICOR,...), (ix) Một số chỉ tiêu khác về Sự liên kết, lan toả của khu vực doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế; Khả năng chuyển giao và phát triển công nghệ; Khả năng tạo việc làm; và Bảo vệ môi trường.
- iii Trong đó, mỗi chỉ tiêu được xem xét ở một góc độ nhất định trong hoạt động thu hút FDI. Vì vậy, để có một cái nhìn đầy đủ và toàn diện về hiệu quả thu hút FDI không thể chỉ dựa vào một chỉ tiêu mà cần phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu đó trong quá trình phân tích. 1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút FDI của một quốc gia Các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI của một quốc gia được xem xét ở hai góc độ: (i) Nhân tố chủ quan và (ii) Nhân tố khách quan. Sự phân biệt này chỉ mang tính tương đối. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Đây là các nhân tố thuộc về bản thân quốc gia thu hút vốn FDI. Luận văn đã chỉ ra 10 nhân tố thuộc nhóm nhân tố chủ quan có tác động tới hiệu quả thu hút vốn FDI ở một quốc gia. Trong đó: Sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư; Điều kiện cơ sở hạ tầng được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất xác định triển vọng huy động vốn FDI và mức độ hiệu quả của việc hiện thực hóa dòng vốn này; Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực; Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên là các nhân tố thuộc về lợi thế so sánh của một quốc gia trong thu hút vốn FDI; Chiến lược, quy hoạch thu hút FDI của quốc gia được xem là một trong những nhân tố quan trọng nhất, có tính tiền đề để thu hút FDI một cách hiệu quả; Hệ thống pháp luật và chính sách thu hút FDI; Thủ tục hành chính là nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về hoạt động FDI, là công cụ để thực hiện chiến lược và quy hoạch thu hút FDI; Công tác xúc tiến đầu tư của quốc gia thu hút đầu tư với trọng tâm ở đây là ý nghĩa của việc xúc tiến đầu tư và các phương pháp xúc tiến đầu tư cũng như việc đề ra chiến lược phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư; Sự liên kết giữa các các địa phương, các vùng trong việc thu hút FDI sẽ giúp khai thác tốt nhất lợi thế của từng địa phương, từng vùng. Sự liên kết này cũng là cách thức tốt nhất để đạt đến mục tiêu trong chiến lược tổng thể về thu hút vốn FDI; Khả năng thẩm định, chọn lọc dự án, nhà đầu tư FDI của quốc gia nhận đầu tư đảm bảo rằng các dự án được lựa chọn, cấp phép sẽ là các dự án khả thi, có chất lượng có đóng góp tích cực cho nền kinh tế. 1.3.2. Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan được xét đến bao gồm: (i) Tình hình kinh tế thế giới; (ii) Xu hướng dòng vốn FDI và (iii) Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư, như: Chiến lược của nhà ĐTNN, Tiềm lực tài chính của các nhà ĐTNN, Năng lực kinh doanh của các nhà ĐTNN. Trong đó, 2 nhân tố đầu ảnh hưởng tới dòng chảy chung của vốn FDI vào một quốc gia, nhân tố thứ 3 trực tiếp tác động tới hiệu quả thu hút vốn FDI ở quốc gia thu hút vốn FDI.
- iv Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát tình hình thu hút FDI ở Việt Nam Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, tăng trưởng GDP ở mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện,… Song, bênh cạnh đó, nền kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế chưa được khắc phục. Những kết quả đạt được của nền kinh tế Việt Nam cho đến nay có sự đóng góp không nhỏ của dòng vốn FDI. Kể từ khi Việt Nam chính thức kêu gọi ĐTNN đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển: Giai đoạn tìm hiểu thị trường (1988-1990); Giai đoạn FDI phát triển mãnh mẽ tại Việt Nam (1991-1996); Giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997-1999); Giai đoạn dần phục hồi vốn FDI vào Việt Nam (2000-2005); và Làn sóng FDI thứ hai, từ 2006 đến nay. Các giai đoạn đó thường gắn liền với một số mốc quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. 2.2. Thực trạng hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam Thực trạng hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam được phân tích trên cơ sở 9 nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI đã xác định trong chương 1. Qua quá trình phân tích thực tế, có thể rút ra kết luận tóm tắt như sau: - Kết quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam đã được một số kết quả: (1) Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn FDI đáng kể, vào tất cả các ngành: Nông - lâm - ngư nghiệp, Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ, có mặt ở 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Dòng vốn FDI đến từ 92 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các hình thức thu hút FDI ngày càng đa dạng, và sự xuất hiện của khu vực FDI đã giúp Việt Nam hình thành nhiều ngành mới như điện tử, tin học, lọc hóa dầu,… với công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới. (2) Vốn FDI thu hút được đã kịp thời bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước. (3) Khu vực FDI trở thành nguồn đảm bảo quan trọng cho sự ổn định của cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam. (4) Khu vực có vốn FDI đang đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế và NSNN. (5) Dòng vốn FDI thu hút được đã tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động mỗi năm, đồng thờichất lượng lao động trong khu vực FDI ít nhiều cũng đã được cải thiện. (6) Ít nhiều khu vực FDI đã góp phần nâng cao khả năng công nghệ của Việt Nam. (7) FDI góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế gới và khu vực. - Những phân tích này cũng cho thấy, hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam rất thấp, thể hiện ở chỗ: (1) Dòng vốn FDI thu hút được không ổn định, biên độ dao động lớn; khối lượng vốn thực hiện tăng chậm so với vốn đăng ký, chênh lệch giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện lớn, tỷ lệ giải ngân thấp; tỷ lệ dự án bị rút phép và giải thể trước hạn khá cao, đặc biệt là các dự án có quy mô vốn lớn bị giải thể trước hạn có xu
- v hướng ngày càng gia tăng trong vài năm gần đây. (2) Cơ cấu thu hút vốn FDI bất hợp lý, không đạt được kết quả mong muốn. (3) Đóng góp vào tăng trưởng GDP và NSNN chưa tương xứng với tiềm năng. (4) Hiệu quả kinh tế của khu vực FDI còn thấp. (5) Mục tiêu tạo ảnh hưởng lan tỏa trong nền kinh tế hầu như chưa đạt được. (6) Quá trình chuyển giao công nghệ chậm chạp, không đạt kỳ vọng ban đầu cả về mức độ cũng như thời gian chuyển giao. (7) Suất đầu tư cho mỗi chỗ làm cao và khả năng tạo việc làm thấp. (8) Khu vực FDI đang sử dụng quá nhiều nguồn lực khan hiếm hoặc đang thiếu trầm trọng như đất đai, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; gây ô nhiễm môi trường. Như vậy, những kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong việc thu hút vốn FDI mới chỉ đơn thuần về mặt lượng, trong khi các mục tiêu về cơ cấu, về hiệu quả, sức lan tỏa của khu vực FDI hầu như không đạt được. Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng đặt ra yêu cầu tất yếu phải nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. 2.3. Đánh giá hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam Trên cơ sở các phân tích ở phần 2.2, luận văn rút ra đánh giá chung về hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam trong đó đi sâu vào phân tích những nhân tố chính dẫn tới kết quả trên. Cụ thể: 2.3.1. Các nhân tố làm tăng hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam Có thể thấy, hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Có được kết quả đó là nhờ tác động của 6 nhân tố cơ bản, đó là: (1) Sự ổn định của môi trường vĩ mô; (2) Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi; (3) Có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ; (4) Chính Phủ Việt Nam rất tích cực trong việc điều chỉnh môi trường pháp lý và chính sách ưu đãi cho phù hợp hơn với tình hình thực tế; (5) Tích cực tham gia các tổ chức, các hiệp định và cam kết quốc tế; (6) Giá trị FDI mà Việt Nam thu hút được được xem là nằm trong xu hướng tự do hóa thị trường vốn quốc tế và xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI thế giới. Những nhân tố này được coi lợi thế của Việt Nam trong quá trình thu hút vốn FDI thời gian qua. Tuy nhiên, đó chưa đủ là những yếu tố quyết định để Việt Nam thu hút một cách hiệu quả vốn FDI. 2.3.2. Các nhân tố làm giảm hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam Quá trình phân tích đã chỉ ra 11 nhóm nhân tố làm giảm hiệu quả trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua, đó là: (1) Chất lượng nguồn nhân lực thấp; (2) Cơ sở hạ tầng kém phát triển, làm giảm khả năng thu hút cũng như khả năng hấp thụ vốn FDI; (3) Hệ thống văn bản pháp luật và thủ tục hành chính chưa minh bạch, chồng chéo, mâu thuẫn, hay thay đổi, tổ chức thực thi chậm và ít hiệu quả; (4) Các chính sách ưu đãi kém hiệu quả; (5) Việt Nam chưa có quy hoạch, chiến lược tổng thể trong thu hút vốn FDI trong khi công tác quy hoạch chung còn nhiều bất cập; (6) Hạn chế về khả năng thẩm định dự án và nhiều bất cập trong phân cấp quản lý FDI dẫn tới việc thu hút FDI không chọn lọc; (7) Thiếu sự phối hợp giữa các địa phương, các cấp, ngành trong
- vi quá trình thu thút vốn FDI; (8) Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả; (9) Môi trường quốc tế có nhiều biến động bất lợi; (10) Tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của một số nhà ĐTNN còn hạn chế; và (11) Một số nhân tố khác. Những yếu tố này ngày càng bộc lộ rõ nét và trở nên gay gắt hơn. Việc chỉ ra những nhân tố này có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam 3.1.1. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI toàn cầu - cơ hội và thách thức đối với Việt Nam Xu hướng tự do hóa các nguồn lực và quá trình sản xuất sẽ thúc đẩy mạnh hơn việc di chuyển vốn FDI. Trong đó, các nước đang phát triển đang và sẽ tiếp tục là nơi thu hút mạnh mẽ vốn FDI; về cơ cấu đầu tư, FDI có xu hướng dịch chuyển từ chủ yếu tập trung vào khu vực sản xuất dựa trên tài nguyên thiên nhiên sang khu vực dịch vụ và các ngành sản xuất có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao; đồng thời, một xu hướng khác cũng xuất hiện đó là nhiều nước trên thế giới đang tìm cách hạn chế và thu hút có chọn lọc vốn FDI. Xu hướng vận động đó tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI. Để thu hút vốn FDI một cách hiệu quả hơn, Việt Nam cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để vượt qua những thách thức, tận dụng những cơ hội mà môi trường quốc tế mang lại, đồng thời khắc phục những yếu kém nội tại của nền kinh tế. Muốn vậy, cần có sự thống nhất trong quan điểm, định hướng và sự khoa học, kịp thời thực hiện các giải pháp đề ra. 3.1.2. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam Qua quá trình nghiên cứu lý luận và phân tích hoạt động thực tế về FDI trong nước cũng như các nước trên thế giới, đặc biệt là hoạt động thu hút vốn FDI trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam cần thống nhất một số quan điểm, định hướng. Luận văn đã chỉ ra 9 quan điểm, định hướng và một số mục tiêu cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thú FDI ở Việt Nam Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam, luận văn đề xuất 10 nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới. Thứ nhất, xây dựng, triển khai chiến lược, quy hoạch tổng thể mang tính dài hạn về thu hút và sử dụng vốn FDI. Trong đó, việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về thu hút và sử dụng FDI phải dựa trên một số nguyên tắc, theo một quy trình khoa học và hợp lý. Song song với đó, cần sớm giải quyết những bất cập trong quy hoạch chung, quy hoạch ngành, vùng.
- vii Thứ hai, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng phát triển không chỉ là điều điện cần để tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư mà còn là điều kiện để tiếp nhận FDI một cách hiệu quả (bởi đây chính là điều kiện vật chất để hấp thụ vốn FDI),… Vì vậy, Việt Nam cần tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, trong đó cần giải quyết tốt bài toán về vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Lợi thế nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ sẽ không còn là ưu thế lớn trong việc thu hút vốn FDI thế hệ tương lai, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực mới thực sự là vấn đề được các nhà ĐTNN quan tâm. Muốn vậy, trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo; hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương; nâng cao hiểu biết về pháp luật của người lao động; nâng cao ý thức làm việc của người lao động,… Thứ tư, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về FDI. Hệ thống pháp luật về ĐTNN cần được hoàn thiện theo các nguyên tắc: (1) Đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và khả thi của hệ thống pháp luật; (2) Hệ thống pháp luật, chính sách phải đảm bảo hướng dòng vốn FDI theo định hướng, chiến lược của Nhà nước; (3) Tạo môi trường pháp lý đầy đủ cho hoạt động FDI, tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật, nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực FDI; (4) Nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực; (5) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; (6) Phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế. Thứ năm, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính đối với ĐTNN cần được cải tiến mạnh mẽ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư, cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ sáu, thu hút vốn FDI có chọn lọc. Vấn đề đặt ra từ thực tế thu hút vốn FDI của Việt Nam đòi hỏi phải có biện pháp để chọn lọc những gì cần thiết cho nền kinh tế nước ta từ nguồn vốn FDI trong giai đoạn tới, tức là chọn lọc những dự án FDI thực sự có chất lượng và hiệu quả. Đây là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, khi mà dòng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều, nhưng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Thứ bảy, nâng cao hiệu quả công tác Xúc tiến đầu tư. Thu hút FDI có định hướng và chọn lọc đòi hỏi công tác XTÐT phải được đổi mới và nâng cao hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình cạnh tranh thu hút đầu tư đang trở nên nóng bỏng giữa các quốc gia trong khu vực, để xây dựng hình ảnh Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN thì tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động xúc tiến đầu tư đòi hỏi phải đặt lên hàng đầu. Thứ tám, tăng cường sự liên kết giữa các cấp, các ngành và địa phương trong nền kinh tế nhằm khắc phục tình trạng chia cắt trong quản lý, đảm bảo lợi ích chung của quốc gia… Thứ chín, tiếp tục duy trì sự ổn định của môi trường vĩ mô. Đây được xem là một lợi thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI.
- viii Thứ mười, các giải pháp khác, như: Nghiêm túc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Nâng cao khả năng thực thi hợp đồng và kiểm soát tình trạng tham nhũng; Đẩy mạnh việc phát triển khu vực tư nhân năng động có khả năng hấp thụ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tích hợp vào hệ thống cung ứng rộng lớn hơn; Thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Nguyên nhân làm giảm hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam những năm qua được bắt nguồn cả từ nội tại nền kinh tế Việt Nam và cả từ bên ngoài. Muốn khắc phục tình trạng kém hiệu quả này cần giải quyết cả nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. Trên góc độ tiếp cận là quốc gia nhận đầu tư, các biện pháp nhằm hạn chế những tác động bất lợi cũng như tận dụng các cơ hội từ bên ngoài sẽ được coi là điều kiện để thực hiện các giải pháp. Với cách tiếp cận như vậy, một số điều kiện đảm bảo thực thi có hiệu quả các giải pháp nêu trên được đưa ra là: (1) Tận dụng chiến lược đầu tư của TNCs; (2) Có sự đảm bảo của nhà đầu tư về tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.. KẾT LUẬN Với chủ đề “Nâng cao hiệu quả thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, luận văn đã tập trung khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thu hút FDI nói chung và hiệu quả thu hút FDI nói riêng ở cấp quốc gia, tại Việt Nam trong thời gian qua (1988-2010, đặc biệt là trong 5 năm gần đây). Từ đó, luận văn chỉ ra những thành tựu cũng như những mặt hạn chế, những kết quả chưa đạt được trong hiệu quả thu hút FDI dựa trên việc đánh giá một số chỉ tiêu lựa chọn, và luận giải nguyên nhân của tình trạng đó. Trên cơ sở những phân tích đó, luận văn đã nêu ra một hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm giải quyết những cản trở, những vấn đề còn tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc thu hút dòng vốn quan trọng - FDI. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh vào yêu cầu ngay từ bây giờ phải xây dựng một chiến lược, quy hoạch mang tính chiến lược, dài hạn làm cơ sở cho việc thu hút FDI; đồng thời quá trình thu hút FDI phải là một quá trình thu hút có chọn lọc để đảm bảo thu được những dòng vốn chất lượng nhất. Như vậy, luận văn đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả thu hút FDI ở một quốc gia trên nhiều góc độ khác nhau cũng cần xem xét đến các cách tiếp cận khác về hiệu quả, như: xem xét hiệu quả thu hút vốn FDI ở góc độ so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Song, do điều kiện thông tin chưa đầy đủ, nên việc đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI theo quan điểm này cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn, lượng hóa được các chi phí mà một quốc gia sử dụng để thu hút vốn FDI. Bên cạnh đó, tác giả cũng hi vọng trong nghiên cứu tiếp theo, sẽ đánh giá, lượng hóa được tác động của vốn FDI đến tăng trưởng nền kinh tế, làm cơ sở để có thể tính toán liều lượng vốn FDI phù hợp cần thu hút./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn