Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
lượt xem 5
download
Đề tài "Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất để làm các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất để làm khu công nghiệp đến năm 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp là tất yếu. Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, ...Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản xuất bị thu hồi. Từ khi tái thành lập tỉnh năm 1997 đến nay, với mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành một tỉnh có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, những năm qua Quảng Nam đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế xã hội: Chỉnh trang đô thị, xây dựng mới công sở, mở rộng hạ tầng giao thông, xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp. Việc triển khai đồng loại các dự án đã tác động rất lớn đến đời sống của dân cư. Đặc biệt những hộ nằm trong các khu quy hoạch, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, đất sản xuất bị thu hồi ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm, đời sống kinh tế xã hội của các hộ dân. Thực tế cho thấy việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bức xúc. Người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm, hoặc tìm được việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp
- 2 khiến người lao động tự bỏ việc không phải là ít. Vì vậy, việc tìm giải pháp giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Với những lý do nêu trên, bản thân chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. - Nghiên cứu thực trạng lao động của những hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất để làm các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Nghiên cứu thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở Quảng Nam trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất để làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Việc làm của những hộ có đất sản xuất bị thu hồi để làm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản xuất bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà
- 3 nước với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất. Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Phạm vi thời gian: từ năm 2006 đến năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào cơ sở lý luận. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của người lao động tại vùng có đất sản xuất bị thu hồi. Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Cục thống kê Quảng Nam, từ các báo cáo của Sở Tài nguyên – Môi trường Quảng Nam, Sở LĐ – TB & XH Quảng Nam, Ban Quản lý các KCN tỉnh Quảng Nam có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất để làm các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất để làm khu công nghiệp đến năm 2015. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Dưới đây là một số nghiên cứu mà bản thân đã sưu tầm, tổng hợp làm tư liệu cho quá trình phát triển đề tài của mình:
- 4 “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động sau khi bàn giao đất cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Nguyễn Văn Hưng - Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương. Tác giả đã đánh giá thực trạng giải quyết làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề việc làm cho nhóm đối tượng này. Chuyên đề nghiên cứu: “Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi”; TS. Nguyễn Hữu Dũng. Tác giả nghiên cứu về thu nhập, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất. Từ đó đưa ra những đánh giá về đời sống của người lao động bị thu hồi đất.
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM [20. tr.167] 1.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã hội. a. Nguồn lao động Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. b. Lực lượng lao động Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo qui định thực tế đang có việc làm và thất nghiệp. Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. 1.1.2. Việc làm và thất nghiệp [20 tr.175, 177] a. Khái niệm việc làm Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.. b. Thất nghiệp
- 6 Thất nghiệp (theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. 1.2. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm [17. tr.31] Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. 1.2.2. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất Giải quyết việc làm cho những nông dân bị thu hồi đất hiện nay rất quan trọng vì đây là một lực lượng lao động chiếm một tỉ trọng lớn trong xã hội. Hơn nữa đa phần số lao động này là ở nông thôn, trình độ về văn hóa và nhận thức của họ có phần hạn chế, họ lại dễ bị những kẻ xấu, những phần tử phản động dụ dỗ, lôi kéo, xúi giục nên một khi lực lượng này bị thất nghiệp thì sẽ gây ra những hậu quả không lường trước được. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất là hoạt động đóng vai trò quan trọng không những đối với chính bản thân người lao động mà còn đối với cả xã hội và cả doanh nghiệp. 1.2.3. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất do quá trình công nghiệp hóa Đa số lao động bị thu hồi đất sau khi thu hồi họ rất khó chuyển đổi nghề nghiệp. Đa số lao động bị thu hồi đất là nông dân, có trình độ học vấn thấp, lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn người lao động sau khi bị thu hồi đất có thu nhập
- 7 thấp. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều người lao động sống ỷ lại vào những khoản tiền trợ cấp đền bù đất. Dễ bị lôi kéo vào các vấn đề của xã hội, là một trong các tác nhân gây nên những bất ổn của xã hội. 1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT 1.3.1. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất a. Hỗ trợ lao động bị thu hồi đất chuyển đổi ngành nghề Chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động là việc người lao động xem xét, lựa chọn lại nghề nghiệp của mình sao cho phù hợp hơn với đặc điểm, khả năng của bản thân và với yêu cầu đang thay đổi của xã hội. Để hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động bị thu hồi đất có thể làm bằng nhiều cách khác nhau. Hỗ trợ vốn để nông dân chuyển từ việc làm nông nghiệp thô sơ sang kinh doanh buôn bán, học nghề để làm việc ở các khu công nghiệp…vv. b. Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động bị thu hồi đất Hướng nghiệp là giúp cho người học lựa chọn được ngành học, trình độ đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực, dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho thời kỳ CNH- HĐH. Các loại hình đào tạo: đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng, đào tạo lại.
- 8 c. Xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra nước ngoài làm việc. Biện pháp xuất khẩu lao động là hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, lao động vùng bị thu hồi đất nói riêng. d. Cho vay tạo việc làm từ các chương trình tín dụng ưu đãi Đây là hình thức hỗ trợ cho người lao động các điều kiện về vốn, hỗ trợ kĩ thuật và khuyến khích người lao động đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. 1.3.2. Tiêu chí phản ảnh giải quyết việc làm - Số lao động được chuyển đổi ngành nghề - Số lượng và mức tăng lao động bị thu hồi đất được đào tạo nghề - Số lao động đã được đào tạo tìm được việc làm: Số lượng lao động được đào tạo nghề có việc làm thông qua các trung tâm dạy nghề - Số lao động đã được đào tạo tự tạo được việc làm 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.4.1. Điều kiện tự nhiên 1.4.2. Điều kiện kinh tế 1.4.3. Các yếu tố xã hội - Tập quán - Dân số, nguồn lao động - Giáo dục và đào tạo
- 9 - Y tế, chăm sóc sức khỏe 1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT SẢN XUẤT BỊ THU HỒI Ở MỘT SỐ ĐịA PHƯƠNG 1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh. 1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng. 1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng. 1.5.4. Kinh nghiệm ở Thành phố Quãng ngãi 1.5.5. Những bài học rút ra
- 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT LÀM KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT LÀM KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Quảng Nam là một Tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung. Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành phố (Tam Kỳ và Hội An), trong đó có 08 huyện miền núi là Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức và Tiên Phước. Diện tích tự nhiên 10.406.83 km2. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ năm 2006 - 2010 đạt gần (16.3%). Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 438 USD/người/năm năm 2006 lên 1.050 USD/người/năm năm 2010. 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT ĐỂ LÀM KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng lao động bị mất đất do quá trình phát triển các khu CN trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam a. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam b. Thực trạng lao động bị mất đất do làm các khu công nghiệp * Số lượng lao động bị thu hồi đất Bảng 2.2: Tình hình thu hồi đất của các hộ dân ở Quảng Nguồn: Sở Nông nghiệp phát triển nông
- 11 Nam do CNH từ năm 2006 đến năm 2011 Diện tích bị LĐ cần Số Lao Diện tích Số hộ thu hồi giải quyết Địa Phương khẩu động bị thu hồi (hộ) bình quân việc làm (người) (người) (ha) (m2/hộ) Đại Lộc 1.185 4.750 3.230 118 0.1 2.124 6743 Điện Bàn 4.989 19.956 13.406 410 0.082 4436 Duy Xuyên 2.346 10.557 8.824 195 0.083 8425 Núi Thành 4.597 20.686 14.845 370 0.08 5572 Tam Kỳ 4.552 19.133 12.435 333,1 0.073 5430 Phú Ninh 2.368 10.656 8.348 189 0.08 Quế Sơn 1.104 4.968 3.146 245 0.22 2560 Tổng cộng 21.141 80.050 64.234 1.860.1 - 31.290 Số liệu bảng 2.5 cho thấy, từ năm 2006 đến năm 2011 do quá trình công nghiệp hóa Quảng Nam có 21.141 hộ bị thu hồi đất sản xuất và số nhân khẩu bị tác động do thu hồi đất là 80.050 người, trong đó có 64.234 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích đất sản xuất bị thu hồi gần 1.860ha và bình quân mỗi hộ bị thu hồi 0.09ha. Huyện Điện Bàn có 4.989 hộ bị thu hồi đất, có 19.956 người bị ảnh hưởng và có diện tích đất sản xuất bị thu hồi nhiều nhất Quảng Nam 410 ha, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 0.082 ha. Tiếp theo là Núi Thành có 4.597 hộ và có 20.686 người dân bị ảnh hưởng, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 0.08 ha. Tiếp đến là Núi Thành có 4.552 hộ và có 19.133 người dân bị ảnh hưởng. Quế Sơn là
- 12 huyện có số hộ thu hồi đất ít nhất với 1.104 hộ, với 4.968 người dân bị ảnh hưởng. * Cơ cấu lao động bị thu hồi đất * Cơ cấu lao động mất đất theo giới tính Bảng 2.3: Số liệu lao động bị thu hồi đất theo giới tính giai đoạn 2006-2011 Lao động mất đất (người) Tỉ Trọng (%) STT Năm Nam Nữ Nam Nữ 1 2006 3.869 4.469 46.4 53.6 2 2007 4.279 4.916 46.5 53.5 3 2008 4.884 4.885 50 50 4 2009 5.343 5.745 48.2 51.8 5 2010 5.850 6.381 47.8 52.2 6 2011 6.313 7.300 46.4 53.6 Nguồn:Cục thống kê Tỉnh Qua bảng số liệu 2.7 ta nhận thấy, trong giai đoạn từ 2006- 2011 số lao động ở cả hai độ tuổi đều tăng lên. Năm 2006 số lao động trong độ tuổi 18-35 là 4.139 người chiếm hơn 49.6% đến năm 2007 con số này là 4.568 người chiếm gần 49.7%, trong khi đó số lao động trên 35 tuổi năm 2006 là 4.199 người tương đương 50.4% số lao động mất đất, đến năm 2007 số lao động này là 4.627 người tương đương 50.3%. * Cơ cấu lao động mất đất theo độ tuổi * Cơ cấu lao động mất đất theo trình độ chuyên môn Trình độ học vấn của lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất cần giải quyết việc làm tương đối thấp, chỉ có 7.758 người tốt nghiệp Trung học Phổ thông trong số 31.290 lao động, chiếm 24.8%. Trong khi đó, có 6.988 người tương ứng 22.3% có trình độ
- 13 học vấn chỉ mới tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học. Đối với bộ phận lao động có trình độ học vấn thấp này, vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất rất hạn chế, chủ yếu làm việc trong nhóm ngành kinh tế Nông - lâm nghiệp và trong Khu vực hộ gia đình. c. Các ý kiến của các hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất do CNH Bảng 2.6: Ý kiến của lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất T Nội dung Số ý kiến (người) Tỷ trọng (%) T 01 Hỗ trợ đào tạo nghề 1.123 25,72 02 Cho vay vốn tạo việc làm 1.438 32,93 03 Thu hút vào các DN trên địa bàn 1.663 38,08 04 Xuất khẩu lao động 143 3,27 Tổng cộng 4.367 100 Nguồn:Sở Lao động-Thương binh xã hội tỉnh
- 14 Có nhiều ý kiến được đưa ra nhưng mong muốn chủ đạo và chính đáng của người lao động là được thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn với 1.663 ý kiến chiếm 38,08% và cho vay vốn để người lao động tự tạo việc làm 1.438 ý kiến chiếm 32,93%. Hỗ trợ đào tạo nghề chưa được người dân coi trọng, chỉ có 1.123 ý kiến chiếm 25,72%.. Xuất khẩu lao động có 143 ý kiến chiếm 3,27%, thấp nhất trong tổng số ý kiến của người dân. 2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam a. Qui mô lao động mất đất có việc làm Bảng 2.7. Tình trạng việc làm trước và sau thu hồi đất giai đoạn 2006 -2011 Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ (người) % (người) % Đủ việc làm 22.279 71,2 19.990 63,6 Thiếu việc làm 3.254 10,4 3.629 11,6 Thất nghiệp, chưa tìm 5.757 18,4 7.761 24,8 được việc làm 31.290 100 31.290 100 Nguồn: Sở Lao động – Thương binh xã hội Quảng Nam Bảng 2.10 cho thấy, tình trạng thiếu việc làm và chưa tìm được việc làm của lao động bị thu hồi đất diễn ra khá phổ biến, trầm trọng. Trong tổng số 31.290 lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm, có 11.390 người thiếu việc làm và thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 36,4%.
- 15 b. Cơ cấu việc làm của lao động thuộc diện thu hồi đất làm khu công nghiệp So sánh công việc của những người bị thu hồi đất (số cần giải quyết việc làm 31.290 người) trước và sau khi thu hồi đất có thể thấy kết quả giải quyết việc làm (2006 – 2011): + Số người không có việc làm tăng 6,4% (từ 18,4% lên 24,8%). + Số người làm nông giảm 34,1% (từ 37,8% xuống còn 3,7 %). + Số người làm công nhân tăng 3,9% (từ 17,2% lên 23,1%). + Số người làm công việc hành chính tăng 1,8% (từ 0% lên 1,8%) + Số người buôn bán tăng 10% (từ 14,4% lên 22,4%) + Số người làm thuê, xe ôm tăng 4,3% (từ 3,4% lên 7,7%) + Số người làm việc khác tăng 5,7% (từ 8,8% lên 14,5%). c. Lí do lao động mất đất không tìm được việc làm 2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT LÀM CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1 Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho lao đông thuộc diện thu hồi đất. Trong giai đoạn từ 2006 - 2011, số tiền hỗ trợ tăng lên hơn 2 lần và số lao động được giải quyết việc làm cũng tăng lên 2 lần. Năm 2006 số tiền hỗ trợ là 0.9 tỷ đồng, đến năm 2011 số tiền hỗ trợ tăng lên 2 tỷ đồng. Song song với số tiền hỗ trợ, Số lao động được giải quyết việc làm năm 2006 là 472 người đến năm 2011 con số này là 983 người.
- 16 2.3.2. Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động bị thu hồi đất a. Giải quyết việc làm thông qua tư vấn giới thiệu việc làm Kết quả trong 6 năm từ 2006 - 2011, đã tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động có nghề đi làm việc ngoài địa bàn tỉnh hơn 15.000 lao động, trong đó lao động thuộc diện bị thu hồi đất khoảng 2.000 lao động. b. Giải quyết việc làm gắn với đào tạo nghề Giai đoạn 2006 – 2011, công tác đào tạo nghề đã thu hút được 26.260 lao động, tham gia đào tạo nghề, trong đó đào tạo dài hạn 9.190 lao động, ngắn hạn 17.070 lao động, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. 2.3.3. Hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm Cho vay vốn là một trong những hướng tích cực góp gần giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và lao động thuộc diện thu hồi đất nói riêng. Bảng 2.14: Số lao động bị thu hồi đất được vay vốn giải quyết việc làm Giai đoạn 2006 – 2011 Nội dung Tổng Trong đó: LĐ bị số thu hồi đất Số dự án 7.275 675 Số vốn vay (tỷ đồng) 165 25 Số lao động được giải quyết việc 16.000 367 làm Nguồn: Sở LĐ – TB & XH Quảng Nam
- 17 2.3.4. Hoạt động xuất khẩu lao động Hiện nay hoạt động xuất khẩu lao động là một hướng giải quyết việc làm tương đối có hiệu quả: Công tác xuất khẩu lao động giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, từ năm 2006 – 2011, toàn tỉnh chỉ mới giải quyết được 1.487 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó số lao động bị thu hồi đất sản xuất là 311 lao động. 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT LÀM KHU CÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM QUA VÀ NGUYÊN NHÂN 2.4.1. Những hạn chế trong giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất làm khu công nghiệp những năm qua a. Chất lượng việc làm mới chưa cao b. Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, song còn chậm c. Tình trạng lao động thiếu việc làm, thất nghiệp cao d. Khả năng tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất còn hạn chế 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế a. Hệ thống công cụ hỗ trợ giải quyết việc làm còn nhiều yếu kém + Sự yếu kém của cơ sở dạy nghề + Yếu kém của hệ thống dịch vụ việc làm + Yếu kém của hệ thống thông tin thị trường sức lao động b. Chất lượng lao động bị thu hồi đất thấp
- 18 c. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm và một số chính sách khác liên quan còn nhiều bất cập + Chính sách vay vốn giải quyết việc làm + Chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất + Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề + Chính sách dạy nghề cho người lao động d. Nguyên nhân khác
- 19 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT LÀM KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo tình hình thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp đến năm 2015 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh a. Quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hôì đất b. Mục tiêu về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hôì đất * Mục tiêu tổng quát - Tạo điều kiện để ổn định việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động bị thu hồi, mất đất sản xuất trên địa bàn Tỉnh. - Góp phần làm cho tiến trình CNH-HĐH đất nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao để đưa Quảng Nam trở thành một Tỉnh công nghiệp vào giai đoạn 2015-2020. * Mục tiêu cụ thể - Số lao động mất đất có việc làm mới thông qua hoạt động cho vay vốn hỗ trợ việc làm chiếm 15 - 20% tổng số lao động mất đất được giải quyết việc làm hằng năm. - Số lao động mất đất đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài khoảng từ 400- 500 người/năm. - Nâng tỷ lệ lao động mất đất làm việc trong các ngành công nghiệp lên trên 45%.
- 20 - Giảm tỷ lệ thất nghiệp cho lao động mất đất xuống dưới 6% vào năm 2013 và dưới 3% vào năm 2015. 3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUÔC DIỆN THU HÔÌ ĐẤT LÀM KCN Ở TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015 3.2.1. Nhóm giải pháp giải quyết việc làm thông qua phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực a. Giáo dục và đào tạo nghề cho lao động b. Phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nghề c. Tăng cường năng lực dạy nghề và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề d. Gắn kết công tác dạy nghề với giải quyết việc làm cho lao động ở các khu, cụm công nghiệp e. Tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề f. Thông tin thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm 3.2.2. Nhóm giải pháp giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội a. Giải quyết việc làm thông qua phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp b. Giải quyết việc làm thông qua phát triển thương mại dịch vụ c. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế nông nghiệp đô thị 3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường xuất khẩu lao động a. Làm tốt công tác chuẩn bị nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn