Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, vận dụng cụ thể vào điều kiện đặc thù của nông thôn huyện Tư Nghĩa. Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa trong giai đoạn 2014 - 2018. Đề xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ HỒNG THƢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LỢI Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp hiện vẫn được coi là vấn đề then chốt quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng thì phát triển nông nghiệp luôn luôn được Đảng và Nhà Nước hết sức chú trọng. Do đó, nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, chủ yếu với hơn 50% dân số sống bằng nghề nông và có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp do đó nông nghiệp phát triển sẽ là động lực lớn để nền kinh tế phát triển. Tƣ Nghĩa là huyện đồng bằng ven biển nằm ở vùng trung tâm tỉnh Quảng Ngãi, bao quanh thành phố Quảng Ngãi. Phía bắc giáp thành phố Quảng Ngãi và huyện Sơn Tịnh (qua sông Trà Khúc); phía nam giáp các huyện Mộ Đức, Nghĩa Hành, Minh Long; phía tây giáp huyện Sơn Hà; phía đông giáp biển Đông; có Quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nên thu nhập chính của người nông dân là từ trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm qua, huyện luôn chú trọng tới công tác phát triển nông nghiệp và đã có những kết quả to lớn, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, từng bước nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự phát. Chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nông nghiệp còn chậm, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa giống mới vào sản
- 2 xuất còn hạn chế, các điều kiện phát triển nông nghiệp còn yếu. Mặc dù huyện đã đầu tư chăn nuôi theo hướng thâm canh, số lượng gia súc, gia cầm tương đối ổn định, chất lượng được cải thiện, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp có tăng nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, thâm canh còn hạn chế. Chuyển đổi cơ cấu cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh, tính chất sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên một đơn vị diện tích còn thấp. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chăn nuôi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa được chú trọng đúng mức, chưa tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa phát triển. Kinh tế nông nghiệp chưa có sự phát triển đột phá để tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do đó, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập nên đời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, giá trị sản xuất nông nghiệp còn thấp, các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên địa bàn huyện còn nhiều hạnchế. Xuất phát từ các yêu cầu trên với mong muốn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết việc làm cho địa phương. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao vai trò và thúc đẩy phát triển nông nghiệp cần phải nghiên cứu các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao nhằm đưa nông nghiệp huyện Tư Nghĩa phát triển là
- 3 rất cần thiết. Từ những lý do nêu trên nên bản thân chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ để kịp thời đóng góp một phần những đòi hỏi của thực tế về phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Tư Nghĩa trong những năm tiếp theo. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, vận dụng cụ thể vào điều kiện đặc thù của nông thôn huyện Tư Nghĩa. - Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa trong giai đoạn 2014 - 2018. - Đề xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới. 3. Câu hỏi giả thuyết nghiên cứu - Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? - Giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi?
- 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hai lĩnh vực chính trong nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi. - Không gian: Trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 2014-2018 và đề xuất các giải pháp có giá trị trong thời gian đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu Luận văn thu thập thông tin, số liệu thứ cấp bao gồm: + Niên giám thống kê huyện Tư Nghĩa + Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Tư Nghĩa qua các năm. + Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi qua các năm. + Các thông tin khác liên quan được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí ngành nông nghiệp. 5.2. Phƣơng pháp phân tích + Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp; so sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích trong phát triển nông nghiệp huyện
- 5 Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó rút ra những vấn đề còn vướng mắc trong phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi để đề xuất giải pháp. + Phương pháp chuyên gia: giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý kiến trao đổi của các nhà quản lý có liên quan đến phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi + Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nông nghiệp. + Phương pháp phân tích so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình PTNN của địa phương như thế nào trong thời gian trước đây. + Phương pháp phân tích tổng hợp và khái quát hóa được thực hiện để cho ra những đánh giá và kết luận chính xác làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian tới. + Phương pháp phân tích so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình PTNN của địa phương như thế nào trong thời gian trước đây. + Phương pháp phân tích tổng hợp và khái quát hóa được thực hiện để cho ra những đánh giá và kết luận chính xác làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian tới. + Các phương pháp khác Các phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá và so sánh giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn địa phương để đề ra phương hướng giải quyết phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các cơ quan nghiên cứu, các ban ngành liên quan đến nông nghiệp của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo để hoạch định
- 6 chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong việc khuyến khích phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, là cơ sở để xây dựng chiến lược pháttriển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Ngoài ra luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu những đề tài tương tự. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu từ các giáo trình, bài giảng; sách, báo, tạp chí, các bài viết và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp. 9. Kết cấu của luận văn - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp. - Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất. 1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 1.1.3. Ý nghĩa phát triển nông nghiệp - Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị; - Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ; - Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội; - Tham gia vào xuất khẩu; - Bảo vệ môi trường. 1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Phát triển số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực 1.2.4. Các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp 1.2.5. Trình độ thâm canh trong nông nghiệp 1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất trong nông nghệp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- 8 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế 1.3.3. Điều kiện xã hội CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Ngành nông - lâm - ngư nghiệp: GTSX của ngành năm 2018 là 1.811.694,1 triệu đồng giảm 2,41 lần so với năm 2014 là 4.364.756 đồng và giảm 2.553.061,90 triệu đồng. Ngành công nghiệp xây dựng: GTSX năm 2018 là 1.483.736 triệu đồng tăng 1,62 lần so với năm 2014 917.269 triệu đồng và đạt 566.467 triệu đồng. Ngành thương mại dịch vụ: GTSX năm 2018 là 3.741.989 triệu đồng tăng 1,36 lần so với năm 2014 là 2.739.406 triệu đồng và đạt 1.002.583 triệu đồng. Bảng 2.2. GTSX huyện Tƣ Nghĩa giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Triệu đồng Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Chỉ tiêu Tổng 8.021.431 5.212.675 5.858.612 6.413.772,7 7.037.419,1 Nông, lâm, ngư 4.364.756 1.709.703 1.859.074 2.034.767,7 1.811.694,1 nghiệp
- 9 Công nghiệp 917.269 868.357 989.355 1.130.065 1.483.736 xây dựng Thương mại dịch 2.739.406 2.634.615 3.010.183 3.248.940 3.741.989 vụ b. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm dần được thể hiện rõ năm 2014 là 54,41% giảm năm 2018 xuống chỉ còn 25,74%; cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng có tăng nhưng chậm; thương mại dịch vụ tăng lên thể hiện rõ rệt năm 2018 là 53,18% tăng 28,67% so với năm 2014 là 34,15%. c. Kết cấu hạ tầng nông thôn 2.1.3. Điều kiện xã hội 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA 2.2.1. Số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014-2018 - Toàn huyện Tư Nghĩa hiện có 27 HTX, trong đó có 24 HTX nông nghiệp, 01 HTX phi nông nghiệp và 02 quỹ tín dụng. Nguồn thu chủ yếu từ thủy lợi phí, ngoài các dịch vụ bắt buộc, một số HTX đã mở rộng các loại hình dịch vụ mang tính kinh doanh thương mại nhằm mang lại hiệu quả như dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và kinh doanh xăng dầu. - Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn rất hạn chế về số lượng, chủ yếu là các trang trại nuôi với hình thức tự phát, quy mô nhỏ lẻ, phân tán khó đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
- 10 - Năm 2018 toàn huyện có 17.323 hộ sản xuất nông nghiệp. Đa số các hộ sản xuất trên quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, tự phát, mang lại giá trị kinh tế thấp. Tuy nhiên giá trị sản xuất do kinh tế hộ tạo ra năm 2018 đạt 1.755.928,5 triệu đồng, chiếm 96,92% giá trị sản xuất khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản. - Có 21 trang trại đang hoạt động trên địa bàn huyện có 06 trang trại trồng trọt chủ yếu là cây keo và 15 trang trại chăn nuôi trong đó có 10 trang trại nuôi lợn lấy thịt sạch và nuôi lấy giống, 03 trang tại nuôi bò lấy thịt và 02 trang trại nuôi trâu lấy thịt. 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp - Theo bảng 2.7 nhìn chung cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Tư Nghĩa giai đoạn 2014-2018 được thể hiện rõ nét qua các năm. GTSX ngành nông nghiệp năm 2014 là 1.523.318 triệu đồng tăng đến năm 2017 là 2.002.773,3 triệu đồng và giảm trong năm 2018 còn lại 1.755.928,5 triệu đồng. - Theo bảng 2.8, ta thấy chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi gia súc năm 2018 là 75,32% giảm 3,84% so với năm 2014 là 79,16%; chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi gia cầm năm 2018 là 12,60% tăng 2,43% so với năm 2014 là 10,47%; chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi khác là 12,08% năm 2018 tăng 1,71% so với năm 2014 là 10,37%. - Theo bảng 2.9 ta thấy, do đặc điểm tự nhiên của huyện nên trong nội bộ ngành trồng trọt cây lương thực chiếm tỷ lệ cao gần 47% có xu hướng ngày càng phát triển; cây công nghiệp hàng năm có tăng nhưng chậm; cây rau, đậu năm 2018 là 28,26% giảm 3,01% so với năm 2014 là 31,27%; cây hàng năm khác, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có tăng nhưng không đáng kể. 2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp
- 11 2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất nông nghiệp 2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp 2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tƣ Nghĩa a. Chăn nuôi - Đàn trâu năm 2014 có 5.142 con thì đến năm 2018 chỉ còn 4.414 con; đàn bò năm 2014 có 26.153 con thì đến năm 2018 giảm xuống còn 23.471 con; đàn lợn năm 2014 có 93.038 con đến năm 2018 giảm xuống còn 76.989 con. - Đàn gia cầm: gia cầm chủ yếu là gà, vịt; các loại gia cầm khác là ngan, ngỗng cũng được nuôi nhưng số lượng không nhiều. Số lượng gia cầm tăng từ 675.000 con năm 2014 lên đến 708.500 con năm 2018. b. Trồng trọt Trồng trọt có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Đối với cây Lúa: năm 2013 diện tích trồng lúa 8.544 ha, cho ra sản lượng 52.516 tấn, năng suất 61,4 tạ/ha đến năm 2018 diện tích trồng lúa giảm còn 7.930 ha, đạt sản lượng 51.582 tấn đạt năng suất 65 tạ/ha. Đối với cây Sắn: Trong giai đoạn từ 2013-2018 sản lượng cây sắn năm 2013 là 30.120 tấn tăng lên 40.514 tấn trong năm năm 2016 và giảm xuống chỉ còn 39.054,4 tấn trong năm 2018; năng suất cây sắn năm 2013 là 240 tạ/ha tăng lên 322 tạ/ha năm 2016 và giảm xuống chỉ còn 308 tạ/ha năm 2018.
- 12 Đối với cây Mía: Trong giai đoạn 2013-2018 sản lượng cây mía giảm rõ rệt thấy rõ năm 2013 là 31.081,7 tấn giảm xuống chỉ còn 19.554,8 tấn năm 2018. 2.3. TÌNH HÌNH CHUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA TRONG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tích tụ ruộng đất thông qua các hình thức dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh sản xuất nông sản sạch, nông sản hữu cơ và nông nghiệp công nghệ cao. Nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống mới, quy trình kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Bước đầu đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi như mì, mía, chăn nuôi trang trại, trồng rừng gỗ lớn, chăn nuôi lợn thịt gắn với thu mua, chế biến,… hình thành mối liên kết trong sản xuất và chế biến trên địa bàn huyện. Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhất là khâu làm đất, thu hoạch và vân chuyển góp phần giải phóng sức lao động nặng nhọc cho nông dân. 2.3.2. Những mặt hạn chế Thực trạng hiện nay của huyện Tư Nghĩa là việc phát triển sản xuất nông nghiệp bên cạnh những thuận lợi về đất đai, nguồn lao động vẫn còn nhiều khó khăn như: phát triển tự phát không mang tính bền vững, việc tiếp cận các nguồn vốn vay khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ …
- 13 Đa số các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn ít, cơ sở vật chất thiếu thốn, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chưa nắm bắt kịp thông tin về thị trường. Sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, quy trình sản xuất dựa vào kinh nghiệm và tập quán; áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế dẫn đến năng suất cây trồng, vật nuôi thấp nên mang lại giá trị kinh tế thấp. Đầu ra sản phẩm thì gặp nhiều khó khăn vì chưa am hiểu thị trưởng tiêu thụ, quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng. Lao động đa số là nông dân chưa được qua đào tạo. Các chính sách về đất đai cũng là một vấn đề quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp. Việc thực hiện quy trình thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất còn nhiều bất cập. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nộp tiền thay thế rừng sản xuất... còn quá nhiều bất cập, không thể giải quyết nhanh để nhà đầu tư thực hiện đâu tư. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã tuy có đầu tư vào nông nghiệp nhưng chưa nhiều; chưa tạo lập được mói liên kết trong chuỗi sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế - Tư duy, tầm nhìn thể hiện ở khâu quy hoạch, tổ chức phát triển nông nghiệp trong điều kiện mới của nhiều cấp địa phương cấp xã đang thực hiện chưa phù hợp quy luật thị trường. - Tổ chức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, manh mún, chưa có liên kết lợi ích bền vững giữa các chủ thể tham gia sản xuất, tiêu thụ; chưa hình thành chuỗi giá trị và khả năng tham gia chuỗi giá trị nông sản kém; lãng phí tài nguyên; tuỳ tiện lạm dụng hóa học hóa nghiêm
- 14 trọng, kể cả chất độc hại trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản vì lợi ích ngắn hạn, trước mắt; không chú ý thỏa đáng tới sức khỏe của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng; quản lý tiêu chuẩn chất lượng nông sản đặc biệt yếu kém. - Phương thức sản xuất nông nghiệp mang nặng tính mùa vụ, trình độ công nghệ, hệ thống kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp lạc hậu; chưa chủ động về cơ cấu giống và công nghệ giống, công nghệ di truyền; thị trường tiêu thụ nông sản rất không ổn định, phụ thuộc mạnh vào một sốít thị trường; thị trường yếu tố đầu vào nhiều tiêu cực gây rủi ro rất cao cho cả sản xuất lẫn tiêu thụ; chiến lược và chính sách tổng thể, căn cơ về mặt hàng, ngành hàng, chuỗi giá trị không đi liền với nguồn lực tài chính hậu thuẫn, hoặc có nguồn lực nhưng sử dụng lãng phí nên chưa mang lại tác dụng thực tế. - Khả năng tiếp cận đất đai, tín dụng, năng lượng cho sản xuất của cả nông hộ và doanh nghiệp muốn ứng dụng công nghệ cao gặp nhiều rào cản về chính sách cũng như tâm lý từ phía người nông dân. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA 3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp Tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, trong đó chú trọng cả cải tạo hạ tầng nội vùng và sản xuất trong vùng với các sản phẩm chủ lực. Phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại, hộ gia đình, cá nhân với các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với thị
- 15 trường. Hình thành các vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng cao, vùng rau an toàn, vùng chăn nuôi tập trung. Tận dụng khai thác diện tích mặt nước ao, hồ, sông để phát triển thủy sản. Đẩy mạnh quá trình đầu tư thâm canh và nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó phát triển các vùng chuyên canh và ứng dụng rộng rãi khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học, kỹ thuật mới phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện. Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi, giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn khác. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến nông sản nhằm nâng cao chuỗi giá trị của hàng hóa nông nghiệp. Chuyển đổi diện tích các loại cây trồng năng suất thấp, kém hiệu quả sang cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn như trồng rau, hoa màu. Phát triển vùng nông - lâm - thủy sản nhiều thành phần kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Đề cao vai trò của hộ gia đình là trung tâm, là đơn vị kinh tế tự chủ trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, hợp tác là hình thức liên kết chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; giảm bớt lao động, giảm chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. a. Phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) Đẩy mạnh sản xuất, tập trung hình thành các vùng chuyên canh, các trang trại sản xuất có quy mô vừa và lớn; từng bước
- 16 chuyển dịch theo hướng tăng dần giá trị ngành chăn nuôi. Ưu tiên phát triển đa dạng các loại cây trồng, con vật nuôi có chất lượng năng suất cao và các loại đặc sản gắn với thị trường. Chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Đảm bảo diện tích gieo trồng lúa hàng năm chất lượng cao; rau-củ-quả sản xuất an toàn, theo tiêu chuẩn chất lượng (Việt Nam, quốc tế); phát triển cây ăn quả, dược liệu, hoa, cây cảnh phù hợp với lợi thế của huyện. Phát triển con nuôi truyền thống (lợn, gia cầm, trâu, bò), đặc sản (dê, hươu, ...) theo hướng gia trại, trang trại tập trung, tự động hóa, ứng dụng công nghệ cao. b. Phát triển ngành lâm nghiệp Thực hiện giao đất giao rừng gắn với quản lý, sản xuất bảo vệ và khai thác. Phát triển cây nguyên liệu, thí điểm trồng một số loại cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao. Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh thái. c. Phát triển ngành thủy sản Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt tập trung, thâm canh. Tận dụng mặt nước tự nhiên, khuyến khích những nơi có nguồn nước chảy tự nhiên cải tạo không gian hợp lý tiến hành nuôi thả các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao. 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp a. Mục tiêu tổng quát Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, an
- 17 toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao đời sống nhân dân; hoàn thành chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp được giao; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Tư Nghĩa. Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm và thu hẹp mức sống giữa nông thôn và thành thị. b. Mục tiêu đến năm 2025 - Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt chú trọng các chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền đổi thửa, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ, chính sách phát triển rừng cây gỗ lớn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển thủy sản... - Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; đưa cơ giới hoá, khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trên một đơn vị canh tác. - Tập trung đầu tư cho sản phẩm chủ lực có tiềm năng, lợi thế, có khả năng nâng cao giá trị gia tăng của huyện như chế biến gỗ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây nguyên liệu; chuyển sản xuất từ coi trọng số lượng sang chất lượng thông qua các giải pháp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng thương
- 18 hiệu cho sản phẩm… để tăng tính cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm. - Rà soát diện tích đất lúa để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn; có biện pháp tích tụ ruộng đất, trước hết là dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng lớn nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn; triển khai xây dựng có hiệu quả các vùng chuyên canh tại 02 xã miền núi Nghĩa Sơn và Nghĩa Thọ. - Nâng cao năng lực của các HTX, đẩy mạnh liên doanh, liên kết sản xuất. Tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, đồng thời thực hiện liên kết chuỗi giá trị bền vững và có hiệu quả. - Tăng cường quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; khắc phục bồi lấp, sạt lở cửa sông; ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các kênh mương có nguy cơ mất an toàn. - Nâng cao chất lượng đời sống của người dân, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng, có năng suất cao và giải quyết việc làm cho người dân trên địa bàn huyện. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA 3.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp a. Gia tăng số lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã Nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thông qua việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý HTX; hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn