intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk" hướng tới việc đánh giá thực trạng pháp luật TTHC ở Việt Nam hiện nay trong việc bảo đảm quyền của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm quyền của đương sự trong TTHC được thực thi trên thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MỸ HẠNH BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ TỐ UYÊN Phản biện 1: TS. Vũ Thị Thu Hằng, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị khu vực 3 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 17 giờ 15 ngày 03 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đặt chúng ta trước nhiều nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, trong đó có mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ chế hữu hiệu đảm bảo quyền con người, quyền công dân, đáp ứng mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập và phát triển bền vững. Vậy nên trong những năm gần đây, cùng với sự biến chuyển của các quan hệ xã hội nói chung, Nhà nước ta đã dần sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với cuộc sống, trong đó phải kể đến pháp luật tố tụng hành chính, một ngành luật mới nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. Ngày 25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tố tụng hành chính (Luật TTHC năm 2015). Luật được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, thay thế Luật TTHC năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2013 với nhiều quy định mới tiến bộ, phù hợp với thực tiễn đời sống và đáp ứng yêu cầu theo Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, nhất là Tòa án trong việc bảo vệ các quyền đó; xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân”. Trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thi hành Luật TTHC năm 2010, nhất là tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét xử các khiếu kiện hành chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để Tòa
  4. 2 án nhân dân (TAND) thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Trong đó, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng đối với nền tài phán hành chính là việc bảo đảm quyền của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính (VAHC). Các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận có thể bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, cùng với quyền khiếu nại hành chính, quyền khởi kiện vụ án hành chính giúp cho công dân bảo vệ và khôi phục các quyền cơ bản của mình. Trong quá trình tham gia tố tụng, các quyền của đương sự được đảm bảo thực thi trên thực tế. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận và thực tiễn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về bảo đảm quyền của đương sự trong tố tụng hành chính để làm cơ sở cho việc đánh giá luật định. Mặt khác, một số quy định về bảo đảm quyền của đương sự được quy định trong Luật TTHC năm 2015 chưa đầy đủ hoặc thiếu cụ thể, nên việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn đã dẫn tới những vướng mắc, bất cập trước áp lực số lượng vụ án hành chính ngày càng gia tăng, tiến độ giải quyết còn chậm ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Nghiên cứu thực tiễn tố tụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk cho thấy còn tồn tại tình trạng Tòa án chưa thực sự tôn trọng, áp đặt ý chí chủ quan, thậm chí vi phạm các quyền của đương sự và chưa tạo điều kiện cho đương sự thực hiện quyền của mình dẫn tới các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ. Tỷ lệ các bản án bị hủy, sửa còn cao; vẫn còn các vụ án để quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật do lỗi chủ quan của Thẩm phán; việc xử lý đơn khởi kiện còn chậm, vi phạm về thời hạn xử lý đơn; một số trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng không ghi rõ lý do của việc trả
  5. 3 lại đơn và chưa đúng quy định của Luật TTHC; Tòa án chưa chú trọng xác minh, thu thập chứng cứ,.... là những bất cập, hạn chế vẫn còn tồn tại trong hệ thống Tòa án các cấp. Bản thân là người đang công tác trong ngành Tòa án, khi nhìn nhận được những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn luật học, với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về khoa học luật hành chính, đặc biệt là những quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính. Quá trình nghiên cứu tài liệu và viết luận văn sẽ giúp tôi có thể tích lũy được những kiến thức cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền của đương sự, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động xét xử vụ án hành chính ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền của đương sự trong tố tụng nói riêng đã trở thành tâm điểm nghiên cứu, bình luận của giới nghiên cứu luật. Đã có nhiều bài viết, công trình nổi bật được nghiên cứu từ các góc độ và mức độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau: Giáo trình Pháp luật quốc tế về quyền con người (2014), Giáo trình Cơ chế quốc tế và khu vực về quyền con người (2014) của Học viện Khoa học xã hội do GS.TS Võ Khánh Vinh và TS. Lê Mai Thanh chủ biên; Cơ chế bảo đảm quyền và bảo vệ quyền của con người (2011) do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên; Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người (2009) của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên và nhiều bài viết, tạp chí, chuyên đề nghiên
  6. 4 cứu về quyền con người, quyền công dân như bài viết của tác giả Cao Đức Thái “Quyền con người trong thời kỳ đổi mới - Mấy vấn đề nhận thức lý luận và thực tiễn” đăng trong cuốn “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” (2009) do GS.TS Võ Khánh Vinh làm chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Dưới góc độ là quyền tố tụng, các bảo đảm về quyền con người thông qua bảo đảm quyền của các đương sự tham gia tố tụng được nhiều tác giả đề cập, có thể kể đến sách chuyên khảo “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân” (2017) của TS. Nguyễn Thị Thu Hà; Luận văn Thạc sĩ luật học “Quyền tố tụng của đương sự và thực tiễn thực hiện” của tác giả Đỗ Thị Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự” (2019) Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam” (2006), Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Công Bình, Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam” (2015), Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Trần Thảo, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của đương sự trong tố tụng hành chính ở Việt Nam và đặc biệt thông qua thực tế một địa phương, mà chỉ nghiên cứu dưới góc độ các quyền riêng rẽ nhưng số lượng cũng rất hạn chế như “Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện trong vụ án hành chính”
  7. 5 (2014), Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trương Thị Minh Thùy, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; “Quyền khiếu nại hành chính của công dân ở Việt Nam hiện nay” (2013), Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Thủy, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một Tòa án độc lập, khách quan theo một thời gian hợp lý và ứng dụng trong pháp luật tố tụng hành chính Việt Nam” (2019), Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính” (2018), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội do Nguyễn Thị Thủy làm chủ nhiệm. Việc nghiên cứu chuyên sâu về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính là rất cần thiết bởi từ khi Luật TTHC năm 2015 ra đời đã đặt ra rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, nhất là đối với các địa phương miền núi đang trong quá trình phát triển mạnh như tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn hướng tới việc đánh giá thực trạng pháp luật TTHC ở Việt Nam hiện nay trong việc bảo đảm quyền của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm quyền của đương sự trong TTHC được thực thi trên thực tế. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
  8. 6 + Nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. + Nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. + Phân tích, đối sánh với lý luận để đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. + Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả đạt được, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp. + Xác định rõ các yêu cầu đặt ra đối với việc bảo đảm quyền của đương sự; đề xuất các giải pháp để bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính. + Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong phạm vi các vụ án hành chính sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi thời gian lấy số liệu: Từ năm 2017 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  9. 7 Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận đúng đắn, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp theo hướng bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng kết quả thống kê của ngành Tòa án để minh họa, làm rõ vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng trong quá trình xây dựng khái niệm, đặc điểm bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, sử dụng kết quả thống kê, dữ liệu của ngành Tòa án chủ yếu được sử dụng trong quá trình phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật và tồn tại, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đương sự, của người đại diện và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; những hạn chế của pháp luật trong các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát cũng như những người tiến hành tố tụng thuộc hai cơ quan này, đặc biệt là trong việc đánh giá về các quy định về bảo đảm tính độc lập, khách quan của hoạt động tố tụng là nguyên nhân dẫn đến quyền của đương sự chưa được bảo đảm thực thi trên thực tế. - Để bảo đảm cơ sở thực tiễn, tính cấp thiết của vấn đề khoa học cần giải quyết, đặc biệt để nâng cao tính thuyết phục của các giải pháp khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp lý luận và thực tiễn bảo đảm tính thuyết phục được sử dụng trong các luận điểm để luận giải đưa ra các định hướng, yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC.
  10. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thứ nhất, luận văn đã kế thừa và làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC như khái niệm, bản chất, xác định được nội dung bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. Thứ hai, luận văn đánh giá một cách toàn diện những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của đương sự tại TAND tỉnh Đắk Lắk; xác định được nguyên nhân cơ bản dẫn đến quyền của đương sự không được bảo đảm thực hiện là tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. Thứ ba, luận văn xây dựng được hệ thống các yêu cầu, kiến nghị khoa học về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính, đáp ứng được xu hướng hội nhập quốc tế và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử, bao gồm các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và kiến nghị tổ chức thực hiện pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì phần nội dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính.
  11. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính 1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ “bảo đảm” trong tiếng Việt được hiểu là “làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết; bảo đảm là cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó”, hay “Bảo đảm nghĩa là làm cho một vấn đề nào đó có thể thực thi trên thực tế”. Từ đó có thể hiểu khái niệm bảo đảm quyền của đương sự là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm pháp luật và các điều kiện bảo đảm từ phía Nhà nước nhằm hiện thực các quyền của đương sự trên thực tế. Tương tự như các quyền về dân sự, quyền được bảo vệ trong các hoạt động quản lý hành chính nhà nước được ghi nhận trong hệ thống pháp luật của quốc gia và bảo hộ chặt chẽ. Khi các quyền này bị xâm phạm thì pháp luật trao cho chủ thể các quyền tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án. Dưới góc độ pháp lý, bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC dưới góc độ pháp lý được hiểu là việc Nhà nước thiết lập các biện pháp, cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện cần thiết nhằm ghi nhận, tôn trọng và thực hiện các quyền của đương sự trong quá trình giải quyết các khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng, thông qua hoạt động xét xử của TAND được điều chỉnh bởi luật TTHC. 1.1.2. Đặc điểm 1.1.2.1. Tòa án là chủ thể có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền của đương sự
  12. 10 1.1.2.2. Bảo đảm quyền của đương sự được áp dụng cho tất cả các bên đương sự 1.1.2.3. Bảo đảm quyền của đương sự là cơ sở cho việc bảo vệ quyền của chủ thể được pháp luật bảo hộ 1.1.2.4. Bảo đảm quyền của đương sự được thực hiện bằng nhiều biện pháp phối hợp 1.2. Nội dung bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính 1.2.1. Ghi nhận đầy đủ các quyền cơ bản của mỗi đương sự đồng thời xác lập và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tương ứng của các đương sự khác Pháp luật TTHC ghi nhận cho đương sự đầy đủ, cụ thể các quyền cơ bản để bảo vệ quyền, lợi ích của mình trong quá trình giải quyết VAHC, đồng thời xác lập các nghĩa vụ đối ứng của đương sự khác tùy theo từng giai đoạn tố tụng. 1.2.2. Thiết lập cơ chế hỗ trợ thực hiện quyền của đương sự thông qua sự tham gia của người đại diện và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự tại Tòa án 1.2.2.1. Thông qua sự tham gia tố tụng của người đại diện Pháp luật TTHC cần có những quy định tạo điều kiện cho người đại diện của đương sự tham gia tố tụng và có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ tố tụng giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự như quy định những người không được làm đại diện, hạn chế một số đối tượng không được tham gia đại diện, đơn giản hóa thủ tục ủy quyền, quy định rõ ràng, cụ thể về phạm vi thẩm quyền của người đại diện, trách nhiệm và chế tài mà người đại diện phải gánh chịu do không thực hiện quyền của đương sự. 1.2.2.2. Thông qua sự tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền
  13. 11 và lợi ích hợp pháp của đương sự Sự tham gia của người bảo vệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo đảm quyền của đương sự, để phát huy vai trò của chủ thể này pháp luật TTHC phải ghi nhận đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng để họ sử dụng trong quá trình tham gia tố tụng, có các quy định thuận lợi trong việc thu thập tài liệu chứng cứ, đơn giản hóa và loại bỏ các thủ tục không hợp lý gây khó khăn cho người bảo vệ. 1.2.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm thực hiện quyền của đương sự Tòa án phải tôn trọng quyền của các đương sự và có trách nhiệm tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ TTHC, phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục pháp luật quy định, có trách nhiệm áp dụng đúng đắn, chính xác các quy phạm pháp luật; đảm bảo sự độc lập, khách quan trong hoạt động xét xử của Tòa án. Ngoài ra khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, HTND phải gắn liền với việc thực hiện quyền của đương sự. 1.2.4. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc bảo đảm thực hiện quyền của đương sự 1.2.5. Thiết lập các chế tài cần thiết xử lý các hành vi vi phạm quyền của đương sự Đây là một bảo đảm quan trọng, tác động trực tiếp đến các chủ thể có hành vi vi phạm, buộc các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý để bảo đảm cho việc thực thi quyền của đương sự. Các chế tài được áp dụng rất đa dạng, bao gồm chế tài kỷ luật, chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài dân sự 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong vụ án hành chính 1.3.1. Trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật
  14. 12 tố tụng hành chính của đương sự 1.3.2. Hoạt động bổ trợ tư pháp (Trợ giúp pháp lý, thừa phát lại, công chứng, giám định tư pháp, luật sư, đấu giá…). 1.3.3. Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp của người tiến hành tố tụng Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn đã luận giải, làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính. Theo đó, bảo đảm quyền của đương sự được áp dụng cho tất cả các bên đương sự và Tòa án là chủ thể có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền của đương sự, góp phần bảo vệ các quyền của chủ thể được pháp luật bảo hộ, đồng thời là một trong những nội dung của bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp, nó chỉ được thực hiện hữu hiệu khi phối hợp bằng nhiều biện pháp. Ngoài ra, tại Chương này luận văn đã nghiên cứu, phân tích và chỉ ra được các nội dung cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC. Những kết quả nghiên cứu tại Chương 1 sẽ là cơ sở lý luận để tác giả soi chiếu vào thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của đương sự khi giải quyết VAHC và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong Chương 2, làm căn cứ đề xuất các giải pháp tại Chương 3 của luận văn.
  15. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của đương sự trong vụ án hành chính 2.1.1. Thực trạng về ghi nhận quyền tố tụng cơ bản và thiết lập nghĩa vụ tố tụng đối ứng của đương sự 2.1.1.1. Một số ưu điểm 2.1.1.2. Một số hạn chế * Hạn chế trong việc ghi nhận quyền của đương sự: - Khái niệm người khởi kiện, quyền khởi kiện và đối tượng khởi kiện chưa được quy định rõ ràng, đầy đủ và chính xác ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của đương sự - Quy định quyền khiếu nại cụ thể của đương sự trong Luật TTHC năm 2015 chưa thực sự hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm quyền khiếu nại của đương sự - Luật TTHC năm 2015 thiếu vắng quy định về quyền của đương sự trong việc đề nghị cá nhân, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC - Pháp luật TTHC chưa quy định cụ thể về quyền được xét xử bởi một Tòa án độc lập, khách quan trong một thời hạn hợp lý - Luật TTHC năm 2015 chưa có quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi khởi kiện - Một số quyền của đương sự thiếu cơ sở áp dụng, cách xử lý kết quả dẫn đến đương sự thực hiện quyền nhưng Tòa án không có cơ sở áp dụng và chưa có cách xử lý và giải quyết yêu cầu của đương sự
  16. 14 - Một số quy định quyền và nghĩa vụ của đương sự chưa thống nhất gây ảnh hưởng đến quá trình áp dụng pháp luật tố tụng hành chính trên thực tế * Hạn chế trong việc thiết lập nghĩa vụ đối ứng của đương sự: - Luật TTHC năm 2015 chưa quy định về nghĩa vụ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc gửi cho người khởi kiện văn bản thể hiện quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo - Luật TTHC năm 2015 không quy định về nghĩa vụ gửi phản hồi kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự kháng cáo và coi việc phản hồi kháng cáo là quyền của đương sự thay vì là nghĩa vụ của họ 2.1.2. Thực trạng về bảo đảm quyền của đương sự thông qua vai trò của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 2.1.2.1. Thông qua vai trò của người đại diện - Quy định người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện vẫn chưa thực sự phù hợp - Quy định của Luật TTHC năm 2015 về thời điểm đương sự có thể thực hiện việc ủy quyền trong tố tụng hành chính, chủ thể xác nhận việc ủy quyền và hình thức ủy quyền chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm quyền được có người đại diện tham gia tố tụng của đương sự 2.1.2.2. Thông qua vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Người bảo vệ không được tự mình yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng nếu đương sự không yêu cầu - Luật TTHC chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người bảo vệ trợ giúp đương sự tham gia tố tụng như chưa đơn giản hóa thủ tục đăng
  17. 15 ký làm người bảo vệ - Vai trò tham gia của người bảo vệ còn khá mờ nhạt, ý kiến của người bảo vệ chưa thực sự được HĐXX quan tâm ghi nhận. 2.1.3. Thực trạng về trách nhiệm của Tòa án và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng 2.1.3.1. Về trách nhiệm của Tòa án - Luật TTHC năm 2015 chưa có những quy định về trách nhiệm của Tòa án gắn liền với việc bảo đảm quyền của đương sự trong TTHC: như việc giải thích toàn bộ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự cho họ từ thời điểm nộp đơn khởi kiện và các giai đoạn tố tụng sau đó. - Không giới hạn thời hạn Tòa án có quyền thu thập tài liệu chứng cứ: Trong trường hợp Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại nhưng không thông báo cho đương sự dẫn tới việc đương sự không thực hiện được quyền tiếp cận chứng cứ và tại phiên tòa không có sự chuẩn bị để tranh tụng. 2.1.3.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân) 2.1.4. Thực trạng về cơ chế kiểm sát việc bảo đảm quyền của đương sự - Quy định của Luật TTHC năm 2015 chưa đáp ứng yêu cầu về kiểm sát việc bảo đảm quyền khởi kiện của đương sự, cụ thể là quyền kiến nghị đối với Thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa án nhưng không có các tài liệu chứng cứ kèm theo nên không thể kết luận việc trả lại đơn là đúng hay sai. - Quy định về quyền hạn của Viện kiểm sát tại phiên tòa chưa đáp ứng yêu cầu về kiểm sát thực hiện quyền của đương sự: không
  18. 16 quy định về quyền đối đáp của đương sự với ý kiến của VKS. 2.1.5. Thực trạng các quy định của pháp luật về chế tài xử lý các hành vi vi phạm quyền của đương sự - Chưa có chế tài đối với trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không thực hiện đúng yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương sự và hành vi cản trở đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ. - Chưa quy định chế tài khi đương sự lạm quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án. - Chưa đặt ra trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp chủ thể tiến hành tố tụng và các đương sự đối lập xâm phạm quyền của đương sự khác. - Chưa có văn bản quy định cụ thể việc xử phạt hành chính đối với những hành vi cản trở hoạt động tố TTHC hoặc xử lý người có hành vi trái pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định, hành vi TTHC. - Chưa quy định các hành vi xâm phạm quyền của đương sự cũng như biện pháp xử lý cụ thể đối với các hành vi xâm phạm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. 2.2. Thực trạng về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Khái quát tình hình giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.2.2. Kết quả đạt được Thứ nhất, người khởi kiện đã nhận thức rõ hơn về địa vị pháp lý của mình trong tố tụng hành chính nên đã chủ động trong việc thực hiện quyền khởi kiện VAHC và định đoạt việc khởi kiện, chủ động
  19. 17 hơn trong việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Khi đương sự khởi kiện vụ án đáp ứng được các quy định của pháp luật thì đều được chấp nhận, bằng chứng là số lượng đơn khởi kiện được TAND tỉnh Đắk Lắk thụ lý ngày một tăng, việc thụ lý cũng dễ dàng và thuận lợi hơn. Thứ hai, việc thực hiện quyền mời luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được chú trọng. TAND tỉnh Đắk Lắk cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trong việc làm thủ tục đăng ký người bảo vệ hay sao chụp tài liệu chứng cứ. Thứ ba, chất lượng dịch vụ TGPL cho các đương sự cũng ngày càng được nâng cao. Thứ tư, nguyên tắc tranh tụng trong giải quyết các vụ án nói chung và vụ án hành chính nói riêng đã được TAND tỉnh Đắk Lắk đặc biệt quan tâm. Thứ năm, trong quá trình giải quyết VAHC, TAND tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng việc tổ chức đối thoại giữa người khởi kiện và người bị kiện nên nhiều vụ án sau khi đối thoại, các bên đã thống nhất cách thức giải quyết và người khởi kiện đã rút đơn khởi kiện. Thứ sáu, qua công tác kiểm sát, VKSND tỉnh Đắk Lắk cũng đã phát hiện các vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án hành chính về thủ tục tố tụng cũng như nội dung vụ án, góp phần bảo đảm quyền của đương sự. 2.2.3. Hạn chế 2.2.3.1. Hạn chế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật TTHC về quyền của đương sự và nghĩa vụ đối ứng của đương sự khác
  20. 18 - Sự tham gia của người bị kiện trong vụ án còn rất hạn chế, chậm giao nộp tài liệu chứng cứ, xin vắng mặt hoặc hoãn phiên tòa gây khó khăn, kéo dài cho việc giải quyết VAHC 2.2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện các quyền của đương sự thông qua người đại diện và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự - Một số vụ án Thẩm phán, Thư ký chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người đại diện, người bảo vệ tham gia tố tụng, tiếp cận tài liệu chứng cứ 2.2.3.3. Hạn chế về trách nhiệm của Tòa án và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng - Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTHC còn chậm - Việc xác định đối tượng khởi kiện, người bị kiện trong nhiều vụ án vẫn chưa chính xác - Tòa án thực hiện không đúng quy định pháp luật, xâm phạm các quyền của đương sự thể hiện thông qua các bản án của Tòa án - Đối với Thư ký Tòa án thường mắc phải các sai sót trong việc ghi chép biên bản phiên tòa dẫn đến vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng - Đối với HTND chưa phát huy hết vai trò đại diện cho tiếng nói của nhân dân trong các phán quyết của HĐXX - Việc độc lập, khách quan trong xét xử của Tòa án chưa được đảm bảo cho tình trạng “duyệt án”, “báo cáo án”. 2.2.3.4. Hạn chế về cơ chế kiểm sát và chế tài xử lý các hành vi vi phạm quyền của đương sự - Tình trạng VKS thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình vẫn còn tồn tại: không phát hiện các vi phạm tố tụng của Tòa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2