Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật; thực trạng và đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN QUYỀN BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Phản biện 1: ............................................................................. ................................................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. ................................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, Hiến pháp cũng có có vị trí cực kỳ quan trọng. Hiến pháp không chỉ là văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất trong hệ thống pháp luật, là cơ sở, nền tảng của cả hệ thống pháp luật mà còn thể hiện ý chí của các lực lượng chính trị trong xã hội, là phương tiện quan trọng để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của Hiến pháp nên việc tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp cũng đặc biệt cần thiết. Ở Việt Nam, Hiến pháp là kết tinh trí tuệ của toàn dân tộc, là sản phẩm đấy tranh lâu dài và bền bỉ của các thế hệ người dân Việt Nam. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được bước đầu, vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cả ở phương diện lý luận, thực tiễn và pháp lý. Hệ thống lý luận về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật mặc dù đã được nghiên cứu trong một số công trình song chưa thực sự toàn diện, đầy đủ và cập nhật. Thực tiễn, hoạt động bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trong thời gian qua còn nhiều bất cập trên nhiều phương diện. Ở Việt Nam, hoạt động bảo hiến ở nghĩa hẹp nhất… vẫn chưa có cho đến hiện nay. Về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật về bảo vệ Hiến pháp còn nhiều bất cập, hạn chế do cả những yếu tố chủ quan và khách quan; nội dung bảo vệ Hiến pháp còn khá trừu tượng, chung chung; thiết chế bảo vệ Hiến pháp chưa rõ, thẩm quyền không đủ mạnh; phương thức bảo vệ Hiến pháp còn mang tính lồng ghép, thiếu cụ thể, hiệu quả. Chính vì những lý do trên, đặt trong bối cảnh ở Việt Nam: Đảng, Nhà nước và Nhân dân đang đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là hết sức cần thiết và cấp thiết. Đây cũng chính vì những lý mà 1
- học viên lựa chọn đề tài: “Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay” làm Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, mã số: 8 38 01 02. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các công trình nghiên cứu về Hiến pháp Sách “Hiến pháp năm 2013 - Sự kết tinh ý chí, trí tuệ toàn dân tộc” do Báo Nhân Dân phối hợp Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản. Sách chuyên khảo “Hiến pháp năm 2013 – Những điểm mới mang tính đột phá” do PGS.TS. Hoàng Thế Liên (Chủ biên), Nxb Tư pháp. Sách chuyên khảo “Sửa đổi Hiến pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011). Sách chuyên khảo “Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam”, Viện chính sách công và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2013). Cuốn sách “ABC về Hiến pháp: 83 câu hỏi đáp” của các tác giả Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Đặng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Tuấn, Lã Khánh Tùng, Nxb Thế giới (2013). Các công trình nghiên cứu về bảo hiến Trong số này có thể kể tới các công trình tiêu biểu như: “Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam” của tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung, Trương Đắc Linh, Nguyễn Mạnh Hùng, Lưu Đức Quang, Nguyễn Văn Trí (2006); Tài liệu tham khảo “Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, Nxb Thời đại (2009); Sách chuyên khảo “Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến”, Nxb Lao động - xã hội (2012); Sách chuyên khảo “Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới”, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp (1992), Nxb Chính trị quốc gia (2013). Các công trình nghiên cứu về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam Luận văn thạc sĩ “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Quốc Long, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. Các bài viết: “Các mô hình cơ quan bảo hiến trên thế 2
- giới và lựa chọn mô hình phù hợp với Việt Nam” của PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng, đăng trên http://www.lapphap.vn/ (2013). Như vậy, qua khảo sát cho thấy có nhiều công trình ở các cấp độ khác nhau nghiên cứu về Hiến pháp, bảo hiến cũng như hoàn thiện hệ thống pháp luật với nhiều đề xuất, giải pháp có giá trị. Tuy nhiên chưa thấy chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống, cập nhật về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay, trong khi đây vấn đề có tính hệ trọng, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này được thực hiện có dựa trên việc tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật; thực trạng và đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ thêm cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: chủ yếu tập trung trong giai đoạn từ năm 2014 (năm Hiến pháp 2013 có hiệu lực) đến nay. - Phạm vi không gian: trên cả nước (có tham khảo một số kinh nghiệm ở nước ngoài). - Phạm vi nội dung: trung nghiên cứu bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật của một số chủ thể như Quốc hội, Chính phủ, TAND và CQĐP với thẩm quyền, nội dung, phương thức gắn với với từng chủ thể. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận 3
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhà nước, pháp luật nói chung, về bảo vệ Hiến pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, bổ sung những nhận định về thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập về Hiến pháp, bảo vệ Hiến pháp và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các tổ chức, cá nhân có quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm 2 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vi phạm Hiến pháp và bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật. Chương 2: Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật và giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. 4
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HIẾN PHÁP VÀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.1. Hiến pháp và các dạng thức vi phạm Hiến pháp 1.1.1. Hiến pháp Hiến pháp là hình thức VBQPPL do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định các vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước,… Trong ngôn ngữ hiện đại, Hiến pháp là từ được sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước với nghĩa luật cơ bản của một nhà nước. Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát, Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. 1.1.2. Tầm quan trọng của Hiến pháp 1.1.2.1. Đối với các quốc gia Trong xã hội hiện đại, Hiến pháp đều được coi là đạo luật gốc của quốc gia, là nền tảng để xây dựng hệ thống pháp luật. Mọi đạo luật thông thường đều nhằm để cụ thể hoá các chế định, quy phạm của Hiến pháp, và vì vậy, không được trái với Hiến pháp. Bên cạnh đó, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đóng vai trò như là một đạo luật gốc, cơ bản và khái quát nhất, về tổ chức quyền lực nhà nước. 1.1.2.2. Đối với người dân Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện. Trước hết, một bản Hiến pháp tốt giúp tạo lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước và bản thân mình mà không sợ hãi bị đàn áp hay trừng phạt. Đây là tiền đề 5
- để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội, cũng như để phòng, chống lạm quyền và tham nhũng. Bất cứ Hiến pháp nào trên thế giới đều có thể được đặt dưới một câu hỏi: Hiến pháp này được làm ra để thể hiện cái tinh thần gì vậy? Dân chúng chỉ cần biết cái tinh thần ấy một cách tỏ tường và chân thật là đã có thể phát biểu ngay đó là Hiến pháp của mình hay của ai. 1.1.3. Các dạng thức vi phạm Hiến pháp Thứ nhất, hành vi hành động vi hiến (hay còn gọi là vi phạm chủ động) là hành vi của chủ thể thực hiện hành động trái với các quy định Hiến pháp, hoặc không phù hợp với Hiến pháp. Đó có thể là hành vi của cơ quan ban hành văn bản pháp luật không phù hợp hoặc trái với Hiến pháp; hành vi của một cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thẩm quyền (lạm quyền) mà Hiến pháp trao cho; hoặc hành vi của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nhân danh nhà nước ngăn cản hoặc hạn chế việc thực hiện quyền và tự do hợp pháp của cá nhân người dân theo quy định của Hiến pháp. Thứ hai, hành vi không hành động vi hiến (hay còn gọi là vi phạm bị động) là hành vi không thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ đã được Hiến pháp quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Hiến pháp giao thẩm quyền, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời những thẩm quyền và nghĩa vụ đó thì sẽ bị coi là vi phạm Hiến pháp không hành động (unconstitutional omission). 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 1.2.1. Khái niệm bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật Có thể hiểu, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân mà Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi vi phạm Hiến pháp. 1.2.2. Đặc điểm của bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 6
- Một là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là một nguyên lý, sự lựa chọn tối ưu trong nhà nước pháp quyền của xã hội hiện đại. Hai là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật bị chi phối bởi nhiều yếu tố: chính trị, hình thức nhà nước, trình độ phát triển kinh tế, xã hội và quốc tế. Ba là, về bản chất, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật vừa là bảo vệ tính tối thượng của Hiến pháp, vừa là bảo vệ chính bản thân hệ thống pháp luật. Bốn là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật đòi hỏi pháp luật phải hoàn thiện, đồng bộ, chủ thể áp dụng pháp luật phải có năng lực, đạo đức công vụ (và cả đạo đức chính trị và trách nhiệm với nhân dân). 1.2.3. Nội dung cơ bản bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là một nội dung phức tạp, có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: từ chủ thể, nội dung, phương thức, ngành luật,… Mỗi cách tiếp cận sẽ có đặc điểm riêng, nội dung khác nhau. Pháp luật là công cụ, nhưng pháp luật phải do các chủ thể sử dụng để bảo đảm Hiến pháp được tôn trọng, tuân thủ với những phương thức phù hợp với vị trí, chức năng, thẩm quyền của từng chủ thể. Thứ nhất, pháp luật về những chủ thể có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Thứ hai, pháp luật quy định những nội dung cần bảo vệ Hiến pháp, hay nói cách khác, bảo vệ Hiến pháp sẽ trả lời câu hỏi: bảo vệ cái gì: i) Pháp luật phải bảo vệ sự tuân thủ nguyên tắc, quy phạm được thể hiện trong Hiến pháp; ii) Pháp luật phải bảo vệ tinh thần của Hiến pháp. Thứ ba, pháp luật về những phương thức bảo vệ Hiến pháp. 1.3. Những tác động từ phƣơng diện chính trị, kinh tế, pháp lý, xã hội đối với việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 1.3.1. Yếu tố chính trị Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, một trong những phương thức lãnh đạo quan 7
- trọng là lãnh đạo việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật của Nhà nước. Quan điểm của Đảng được thể chế hoá thành Hiến pháp, pháp luật, chuyển từ quan điểm chính trị của Đảng thành pháp luật của Nhà nước và được tổ chức thực thi trên thực tế. Bên cạnh đó, yếu tố chính trị là còn là những giá trị về dân chủ, văn hoá chính trị, nó có ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật. 1.3.2. Yếu tố kinh tế Hiến pháp, pháp luật là kiến trúc thượng tầng sẽ bị quyết định, chi phối bởi trình độ phát triển kinh tế, nền sản xuất, tiềm lực kinh tế của nhà nước và điều kiện sống của nhân dân. Một đất nước tiềm lực kinh tế, dân giàu, doanh nghiệp phát triển sẽ tạo tiền đề để xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, nâng cao nhận thức, văn hóa của nhân dân, góp phần phòng, chống tham nhũng – những yếu tố quan trọng góp phần giữ gìn, bảo vệ Hiến pháp. Ngược lại, một quốc gia, xã hội sống trong nền kinh tế nghèo nàn, suy thoái, làm cho bộ máy có nguy cơ tham nhũng, nhân dân cùng cực, đói khổ, hệ thống pháp luật và bộ máy nhà nước yếu, thiếu và lạc hậu. Như vậy, yếu tố kinh tế tác động trước hết vào nhận thức, trình độ, quan điểm của các lực lượng trong xã hội đối với bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật. Tiếp đến, nó tác động đến việc quy định, thực hiện quy định và là một trong những yếu tố bảo đảm quan trọng để Hiến pháp được thực thi trong thực tiễn. 1.3.3. Yếu tố pháp lý Yếu tố pháp lý tác động đến việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật rất đa dạng, có thể khái quát thành các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, các nguyên tắc pháp lý cơ bản xác định vị trí, tính chất, tầm quan trọng của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật. Thứ hai, pháp luật về tổ chức bộ máy bảo vệ Hiến pháp. Thứ ba, pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật. 8
- Thứ tư, pháp luật về kiểm soát việc vi phạm Hiến pháp. Đây là các quy định về phòng ngừa, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm Hiến pháp. 1.3.4. Yếu tố xã hội Hiến pháp nói riêng, pháp luật nói chung được sinh ra từ xã hội, thực thi trong xã hội và chịu sự tác động của xã hội. Các yếu tố về xã hội rất đa dạng, song có thể kể đến các yếu tố như: văn hoá, xã hội, tư tưởng… có thể ảnh hưởng đến bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật một cách trực tiếp, mạnh mẽ hoặc gián tiếp, lâu dài. Yếu tố văn hóa, trong đó có văn hóa pháp lý trong một xã hội được giữ gìn, củng cố, phát huy sẽ không chấp nhận những hành vi vi phạm Hiến pháp và những hành vi đó sẽ bị trả giá và ngược lại. 1.4. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm có thể tham khảo ở Việt Nam 1.4.1. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật của một số quốc gia trên thế giới 1.4.1.1. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Hoa Kỳ Pháp luật Hoa Kỳ xây dựng mô hình Toà án tối cao và Toà án các cấp có chức năng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) hay còn gọi là mô hình phi tập trung. Mô hình bảo hiến của Hoa Kỳ có các đặc điểm cơ bản sau đây: (i) Tất cả các Toà án đều có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật; (ii) Quyền bảo hiến gắn với việc giải quyết một vụ việc cụ thể (Concrete judicial review); (iii) Quyền bảo hiến chỉ được xem xét khi có sự liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của đương sự đề nghị xem xét tính hợp hiến của đạo luật đó; (iv) Toà án chỉ tuyên bố một đạo luật là vi hiến khi sự bất hợp hiến của đạo luật đó được chứng minh rõ ràng và không thể phủ nhận được; (v) Toà án không xem xét vấn đề hợp hiến của một đạo luật khi đạo luật đó liên quan đến một số vấn đề chính trị như tổ chức công quyền và vấn đề ngoại giao; (vi) Khi một đạo luật bị tuyên bố là vi hiến thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng. 9
- 1.4.1.2. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Đức Pháp luật quy định ở Đức, Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy nhà nước, về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân. Tòa án Hiến pháp Liên bang Đức đóng vai trò quan trọng trong nhiệm vụ bảo vệ quyền cơ bản của công dân. Mọi người đều có quyền khiếu nại tại Tòa án Hiến pháp Liên bang khi họ cho rằng quyền cơ bản của họ hay các quyền tương tự quyền cơ bản bị vi phạm bởi một văn bản hay quyết định của chính quyền nhà nước. Tòa án sẽ phá án bảo vệ các quyền của người dân một cách cụ thể chống lại sự vi hiến đồng thời từ đó giáo dục các chủ thể có thể vi hiến không hành xử tương tự do tính cưỡng chế và uy tín của tòa án. 1.4.1.3. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Pháp Theo pháp luật, ở mô hình này, Hội đồng Hiến pháp vừa mang tính chất chính trị vừa mang tính chất tư pháp vì ngoài 9 thành viên có nhiệm kỳ 9 năm còn có các cựu Tổng thống là thành viên đương nhiên vô thời hạn. Cứ 3 năm thì Hội đồng Hiến pháp lại bổ nhiệm mới 1/3 thành viên. Ở Pháp theo Hiến pháp 1958, Hội đồng bảo hiến được trao thẩm quyền xem xét các đạo luật trước khi công bố. Hội đồng Hiến pháp của Pháp cũng có thẩm quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật đó có hiệu lực. Một số đạo luật được thông qua trước Hiến pháp 1958 nhưng theo quy định của Hiến pháp 1958 thì những quan hệ xã hội do các đạo luật đó điều chỉnh nay thuộc lĩnh vực điều 10
- chỉnh của hành pháp. Bên cạnh đó, Hội đồng Hiến pháp còn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bầu cử và trưng cầu dân ý; thẩm quyền tư vấn; giám sát hiến pháp đối với việc phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và Nghị viện; kiểm tra tính hợp hiến của của các vấn đề liên quan đến quyền con người. 1.4.1.4. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Trung Quốc Theo pháp luật Trung Quốc, Cu Ba và một số nước khác thì trong cơ cầu tổ chức bộ máy không có cơ quan bảo hiến chuyên biệt. Các nước này đều có quan điểm chung là Quốc hội (Nghị viện) là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, không những là cơ quan lập hiến, lập pháp duy nhất mà còn là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất Quốc hội phải tự quyết định tính hợp hiến của một đạo luật. Nếu Quốc hội trao quyền này cho một cơ quan khác phán quyết thì Quốc hội không còn là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nữa. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo đối với Việt Nam Việc lựa chọn xây dựng mô hình bảo hiến nói riêng, pháp luật về bảo vệ Hiến pháp nói chung bị chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó có lý thuyết chi phối tổ chức quyền lực nhà nước, hệ thống pháp luật; chế độ chính trị, cấu trúc nhà nước… Thứ nhất, mỗi nước tùy thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước mà quy định pháp luật về bảo vệ Hiến pháp khác nhau. Thứ hai, việc thành lập cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp là cần thiết, nhưng việc đảm bảo các điều kiện cho cơ quan này hoạt động hoạt động có hiệu quả lại càng cần thiết và quan trọng hơn. Thứ ba, qua khảo cứu khái quát pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của một số quốc gia trên thế giới cho thấy, phương thức bảo vệ Hiến pháp khá đa dạng, nhưng phổ biến nhất là thông qua hoạt động giám sát và phán quyết của tòa án. 11
- Tiểu kết chƣơng 1 Về bản chất, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, quy định những nội dung bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật; quy định những chủ thể có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp cũng như phương thức bảo vệ Hiến pháp và các vấn đề khác có liên quan nhằm bảo đảm Hiến pháp được tôn trọng, giữ gìn và các hành vi vi phạm Hiến pháp phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật vừa là tất yếu, vừa mang tính khách quan. Nội dung pháp luật bảo vệ Hiến pháp rất đa dạng, trong đó trước hết phải trả lời được các câu hỏi: pháp luật về bảo vệ Hiến pháp là bảo vệ cái gì? chủ thể nào có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp? phương thức bảo vệ Hiến pháp như thế nào?... Bên cạnh đó, việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật cần đặt trong tổng thể các điều kiện về chính trị, kinh tế, pháp lý, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn và việc tham khảo kinh nghiệm bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật một số quốc gia trên thế giới để rút ra những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam là việc làm cần thiết nhằm giữ gìn được sự tôn nghiêm, tối thượng của Hiến pháp. 12
- CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trong lịch sử và trong Hiến pháp 2013 hiện hành 2.1.1. Khái quát về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay 2.1.1.1. Giai đoạn 1945 – 1959 2.1.1.2. Giai đoạn 1960 – 1979 2.1.1.3. Giai đoạn 1980 – 1991 2.1.1.4. Giai đoạn 1992 – 2012 2.1.1.5. Giai đoạn 2013 đến nay 2.1.2. Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trong Hiến pháp 2013 hiện hành 2.1.2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ Hiến pháp Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội Điều 119 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý (Khoản 1). So với các bản Hiến pháp trước, điểm mới trong Hiến pháp 2013 liên quan đến bảo vệ Hiến pháp là lần đầu tiên Việt Nam đưa thành nguyên tắc hiến định “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định” (Khoản 2, Điều 119). Thực tế là nghiên cứu cơ chế này còn “chưa đủ chín” để có thể cho ra đời một mô hình bảo hiến cụ thể (mà việc quy định thành lập cơ quan này trong Hiến pháp có giá trị pháp lý cao nhất). Nhưng mặt khác, quy định này lại có giá trị như sự “cài đặt” trong đạo luật cao nhất một nhu cầu/đòi hỏi và cơ sở pháp lý để có thể cho 13
- ra đời một mô hình bảo vệ Hiến pháp trong tương lai gần, thông qua một đạo luật riêng. Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, UBTVQH được giao một số nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp. Cụ thể bao gồm: i) giải thích Hiến pháp; ii) giám sát việc thi hành Hiến pháp. Bên cạnh những quy định mới, tiến bộ như trên, pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội còn nhiều bất cập, trong đó phải kể đến Hiến pháp năm 2013, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định về giám sát của Quốc hội, UBTVQH, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội còn mang chung chung, chồng chéo, mâu thuẫn; thiếu quy trình, thủ tục cụ thể để thực hiện quyền giám sát. Việc kiểm soát tính hợp hiến của các luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành; tính hợp hiến, hợp pháp của các pháp lệnh, nghị quyết do UBTVQH ban hành chưa được cơ quan tư pháp kiểm soát, việc kiểm soát hiện nay chỉ mang tính nội bộ hệ thống. Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Chính phủ Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, trong tổ chức thi hành Hiến pháp, Chính phủ có thẩm quyền, trách nhiệm: i) ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để thi hành Hiến pháp của Quốc hội; ii) quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp của Quốc hội; iii) lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp; iv) tổng hợp đánh giá tình hình thi hành Hiến pháp và báo cáo với Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật. Mặc dù vậy, với một thiết chế có tầm quan trọng đặc biệt trong thi hành, bảo vệ Hiến pháp như Chính phủ, pháp luật hiện nay vẫn còn tồn tại, bộc lộ nhiều hạn chế, có thể kể đến như thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ trong quy trình lập pháp còn chưa rõ 14
- ràng, nhất là trách nhiệm trong việc trình các dự án luật, pháp lệnh chưa bảo đảm hoặc không trình dự án luật, pháp lệnh được Quốc hội, UBTVQH Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Tòa án nhân dân Cụ thể hóa và bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật Tổ chức TAND năm 2014 tiếp tục cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của TAND, trong đó chú trọng tới nhiệm vụ giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Tòa án. Trong quá trình xét xử vụ án. Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của chính quyền địa phương Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, HĐND do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND có thẩm quyền tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. Để bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, UBND (trừ UBND cấp xã) có nhiều phương diện hoạt động, Về hạn chế, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức CQĐP, các VBQPPL chuyên ngành chưa bảo đảm phân cấp, phân quyền cho HĐND và UBND các cấp hoặc có phân cấp, phân quyền nhưng cơ chế để thực hiện không thuận lợi. Pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giám sát của trung ương với địa phương và nội bộ địa phương còn chồng chéo, mâu thuẫn, chưa phát huy hiệu quả trong việc bảo đảm thi hành, bảo vệ Hiến pháp ở địa phương. 2.1.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội 15
- Từ sau khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay, các cơ quan hữu quan đã tiến hành rà soát toàn bộ hệ thống pháp luật, lập danh mục đề xuất danh mục VBQPPL cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để phù hợp với quy định của Hiến pháp. Về công tác giám sát tối cao đối với các chủ thể trong việc thi hành, bảo vệ Hiến pháp, trong thời gian qua, nhất là nhiệm kỳ khóa XIV, Quốc hội luôn coi trọng đổi mới, nâng cao hiệu quả, đưa hoạt động giám sát ngày càng đi vào thực chất, đóng góp tích cực đối với hoạt động lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước, được nhân dân, cử tri ghi nhận. Đối với UBTVQH, thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của UBTVQH trong thời gian qua cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hoạt động lập pháp tiếp tục được đổi mới, góp phần đẩy nhanh tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật của nhà nước ta. Bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội còn tồn tại những bất cập, hạn chế: i) Công tác xây dựng, ban hành pháp luật của Quốc hội còn chậm, chưa đảm bảo đúng kế hoạch. ii) Công tác giám sát chưa phát huy hiệu quả nhu mong muốn, còn mang tính hình thức, điển hình là giám sát các báo cáo và chất vấn, dẫn đến việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong thi hành và bảo vệ Hiến pháp. iii) Đối với UBTVQH, việc chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có lúc chưa quyết liệt, dẫn đến không hoàn thành chương trình đề ra. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Chính phủ 16
- Từ khi ban hành Hiến pháp 2013 đến nay, Chính phủ đã thể hiện rõ, trách nhiệm, đạt nhiều kết quả trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp, công tác hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật theo tinh thần thượng tôn pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Về hạn chế: tổ chức bộ máy hành chính nhà nước (nhất ở là địa phương) thật sự tinh gọn, hiệu quả, chức năng, nhiệm vụ một số cơ quan, đơn vị vẫn còn chồng chéo, chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân có trách nhiệm của Chính phủ; tổ chức và hoạt động của chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo chậm đổi mới phù hợp với đặc thù; một số VBQPPL của chính quyền địa phương (nhất là cấp tỉnh) có biểu hiện vi hiến nhưng chậm được Chính phủ xử lý. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của TAND Trong những năm qua, triển khai bảo vệ Hiến pháp, thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49- NQ/TW của Bộ Chính trị, ngành Tòa án đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp đột phá, thiết thực để nâng cao chất lượng công tác xét xử . Toà án nhân dân tối cao cũng đưa ra bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, theo đó: (1) Hội đồng xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; (2) tôn trọng quyền con người; (3) thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng; (4) thực hiện hết thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của chính quyền địa phương Đối với HĐND. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn trở thành một trong những nội dung trọng tâm của các kỳ họp HĐND, nhất là kỳ họp HĐND cấp tỉnh, được cử tri và nhân dân địa phương quan tâm. Số lượng và chất lượng câu hỏi chất vấn tăng lên, đề cập đến nhiều vấn đề bức xúc, có tính thời sự, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của cử. Công tác giám sát tập trung vào tình hình thực hiện các nhiệm vụ 17
- được giao của các cơ quan, tổ chức; về thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn, về các công trình, dự án trọng điểm ở địa phương, trong đó tập trung các công trình, dự án chậm tiến độ, có khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh những kết quả đạt, việc thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của HĐND còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đối với UBND. Một là, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, UBND các cấp đã có nhiều đổi mới về tổ chức, lề lối làm việc và phương thức quản lý, điều hành; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. Hai là, UBND đã thể hiện được vai trò là cơ quan thực thi pháp luật ở địa phương, đề xuất để HĐND cùng cấp quyết định các chủ trương, chính sách phát triển địa phương; thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, v.v… ở địa phương. Ba là, quy trình quản lý của UBND các cấp đã từng bước được cải tiến, việc phối hợp giữa quản lý ngành với quản lý địa bàn lãnh thổ thông qua việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chấp hành đầy đủ chế độ thông tin báo cáo được chú trọng; công tác chỉ đạo, hướng dẫn gắn với việc kiểm tra cấp dưới được thực hiện thường xuyên. Bốn là, mối quan hệ giữa UBND với HĐND có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thực hiện pháp luật về thi hành và bảo vệ Hiến pháp của UBND các cấp còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay Thứ nhất, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, hạn chế. Thứ hai, tổ chức bộ máy chưa được hoàn thiện và năng lực cán bộ, công chức chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ Hiến pháp. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn