intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

70
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và có thể áp dụng rộng rãi tại các huyện khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHÀN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HHUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG Phản biện 1 :.................................................................................... Phảnbiện 2 :...................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số :.........–Đường....................................– Quận :........... Thành phố........... Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm 201.............. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý của nền hàn hchính đòi hỏi ngày càng cao, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chí nh mang ý nghĩa sống còn với sự phát triển của xã hội. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, ngay từ những ngày đầu đổi mới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp, sau đó là Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định… Trên tinh thần đó, những năm qua công tác CCTTHC trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Để việc quản lý thống nhất các sự kiện tư pháp - hộ tịch đòi hỏiNhànướcphải có những giải pháp mang tính đột phá trong công tá cQLHC, đặc biệt là vấn đề liên quan đến tư pháp - hộ tịch vì hộ tịch vì hộ tịch chính là những sự kiện cơ bản nhất gắn liền với thông tin về nhân thân của mỗi con người từ khi sinh ra đến khi chết. Việc đăng k 1
  4. ý và quản lý hộ tịch hay còn gọi là công tác tư pháp – hộ tịch hoặc sự kiện hộ tịch không chỉ nhằm đảm bảo quyền của mỗi cá nhâ n mà nó còn thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi chết. Đăng ký hộ tịch nhằm đảm bảo cho nhà nước có cơ sở dữ liệu về hộ tịch từ đó đề ra các chính sách phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Tỉnh Quảng Bình, trong đó có huyện Lệ Thủy những năm qua đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh công tác CCTTHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ nói chung và cải cách thủ tục tư pháp- hộ tịch nói riêng đã đạt được nhiều kết quả như công tác quản lý và đăng ký hộ tịch- tư pháp đã dần đi vào ổn định, công tác kiểm tra, rà soát nhiệm vụ, thực hiện đăng ký hộ tịch- tư pháp đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch vẫn còn một số hạn chế như: Thủ tục đăng kývà quản lý hộ tịch còn rườm rà, máy móc, ch ưa khoa học, một số quy định chưa thay đổi để phù hợp với thực tế c ủa sự phát triển và các mối quan hệ trong xã hội được điều chỉnh bởi Luật Hộ tịch ngày càng phức tạp, chưa có sự đồng bộ giữa các tỉnh, t hành phố trên cả nước… Nguyên nhân là do trình độ hiểu biết quy định pháp luật của người dân, cán bộ phụ trách đăng ký hộ tịch - tư pháp còn hạn chế chưa phù hợp với thực tế, nhiều TTHC còn rườm rà, phức tạp gây bức xúc cho người dân khi thực hiện các TTHC về tư pháp – hộ tịch… Một số đơn vị chưa nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa, nội dung công tác CCTTHC đối với lĩnh vực tư pháp – hộ tịch, do đó thiếu sâu sát trong chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC nói chung và nhiệm vụ cụ thể về CCTT tư pháp - hộ tịch nói riêng; công tác tuyên truyền CCHC còn thiếu thường 2
  5. xuyên, chưa thực sự đổi mới về phương pháp… làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân, đến trật tự kỷ luật, kỷ cương pháp luật. Từ những lý do nêu trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài:“Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn hhuyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch đã được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước ban hành quy định về vấn đề này trên nhiều phương dện, nhiều góc độ khác nhau. Tôi xin nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: - TS Nguyễn Ngọc Hiến:“Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. - TS Thang Văn Phúc:“Cải cách hành chính nhà nước, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001. Các công trình khoa học nêu trên, chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận trong đó chủ yếu đề cập đến các khái niệm, đặc điểm vai trò của TTHC và sự cần thiết của cải cách TTHC; các giải pháp cải cách hành chính nhưng chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung chung, chưa có công trình nghiên cứu về cải cách hành chính trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch. Ngoài ra, còn có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ có thể kể đến: Nguyễn Phúc Sơn:“Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định” Luận văn thạc sĩ (2014). Vũ Thị Bích Liên: “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở tỉnh Vĩnh Phúc”Luận văn thạc sĩ (2015) 3
  6. Trương Thị Ngọc Phương “Nâng cao chất lượng cải cách hành chính theo mô hình một cửa đối với cấp xã tại tỉnh Phú Yên” Luận văn Thạc sĩ (2011)…. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính và thưc trạng tại địa phương. Các tác giả cũng đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các mô hình cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên các công trình khoa học nêu trên đều là những tài liệu tham khảo hữu ích cho tôi trong việc tiếp thu và kế thừa trong việc nghiên cứu và công bố đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về CCTTHC nói chung ở huyện Lệ Thủy nói riêng trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình một cách có hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý liên quan đến CCHC, CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình - Chỉ ra những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong việc thực hiện CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 4
  7. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm thúc đẩy CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là toàn bộ nội dung về CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp- hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp phân tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và có thể áp dụng rộng rãi tại các huyện khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5
  8. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo quý giá góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tế đáng tin cậy cho các nhà nghiên cứu về cải cách CCTTHC và cho các cơ sở quản lý công trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng, đặc biệt cho các huyện lân cận địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch; Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH 1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tư pháp-hộ tịch 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thủ tục hành chính Theo từ điển Tiếng Việt của GS. Hoàng Phê, thủ tục “là cách thức tiến hành công việc với nội dung, trình tự nhất định” [12, tr 715]. Thủ tục là “Trình tự và phương pháp làm việc. Trình tự là cách thức thực hiện nhất định. Người ta thường hiểu thủ tục là trình tự thực hiện hành động cần thiết để hoàn thành một công việc nào đó hoặc để giải quyết một nhiệm vụ nhất định” [12, tr. 124]. 6
  9. Nghị định số 63/2010/NĐ- CP của Chính phủ ngày 08 tháng 6 năm 2010, xác định: Thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và các yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một công việc cụ thể” [5, tr.2]. Như vậy, từ những lý giải trên cho thấy: Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Đặc điểm của thủ tục hành chính Từ những lý giải nêu trên cho thấy, TTHC có những đặc điểm sau: 1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng quy định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng VBQPPL và việc triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung. 1.1.3. Phân loại các thủ tục hành chính 1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước 1.1.3.2. Phân loại theo chức năng hoạt động của cơ quan 1.1.3.3. Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình 1.1.3.4. Phân loại thủ tục hành chính dựa trên quan hệ công tác 7
  10. 1.1.4. Khái niệm, đặc điểm cải cách thủ tục hành chính Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Cải cách TTHC có đặc điểm sau: - Là sự cải biến cái cũ (thủ tục rườm rà, phức tạp) để hình thành cái mới có hiệu suất cao hơn (thủ tục đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu), - Là quá trình điều tiết những mâu thuẫn trong hoạt động QLHC nhà nước (giữa những người muốn giữ lại những thủ tục cũ, ngại thay đổi do hạn chế năng lực chuyên môn như công nghệ, tin học, ngoại ngữ..); - Là quá trình con người tự giác thực hiện những thủ tục mang tính công khai, dân chủ nhằm thúc đẩy nền hành chính tiến tới hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và thế giới. - Cải cách TTHC diễn ra với 2 phương thức “đột biến” và “tiệm tiến”. `1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch 1.2.1. Một số khái niệm liên quan a. Khái niệm tư pháp Theo từ điển Tiếng Việt Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 1988 thì có thể hiểu “tư pháp” theo nghĩa đơn thuần là hoạt động xét xử các hành vi phạm pháp, kiện tụng nhằm giữ an ninh xã hội. b. Khái niệm hộ tịch Định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10-10-1998 về đăng ký hộ tịch 8
  11. cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa như vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch 1.2.2.1. Khái niệm CCTTHC lĩnh vực tư pháp- hộ tịch Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp – hộ tịch là nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. 1.2.2.2.Đặc điểm CCTTHC lĩnh vực tư pháp - hộ tịch Từ khái niệm trên cho thấy CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp -hộ tịch có những đặc điểm sau: - Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. - Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia QLNN của nhân dân trong việc đẩy mạnh CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch. 9
  12. - Cải cách TTHC được coi là khâu trọng tâm của quá trình cải cách nền hành chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia. - Cải cách TTHC là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn khách quan trong công cuộc đổi mới, CCTTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. 1.2.3. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch cần tuân theo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, thủ tục đăng ký khai sinh, khai từ, cải chính, giám hộ tư pháp… công chứng, chứng thực hợp đồng…phải thuận tiện cho nhân dân và bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, tránh tình trạng rơi vào một trong hai thái cực: kiểm soát quá chặt chẽ, cứng nhắc, phi hiệu quả hoặc buông lỏng quản lý. Thứ hai, xây dựng một chính sách thưởng, phạt thỏa đáng, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công chức, tăng tính hiệu quả và chất lượng của các dịch vụ công như công chứng, chứng thực hợp đồng… trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai từ, cái chính, giám hộ tư pháp.. Thứ ba, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch, tránh chồng chéo về thẩm quyền hoặc phân định thẩm quyền quá phức tạp Thứ tư, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ công việc cho người dân, doanh nghiệp phừ hợp theo các loại thủ tục, công khai thủ tục, lệ phí, thời hạn giải quyết hồ sơ tại trụ sở. 10
  13. 1.2.4. Nội dung cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch a. Bảo đảm tiến độ, chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác tư pháp – hộ tich Căn cứ Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của UBND tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; Chương trình trọng tâm về công tác tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có liên quan để triển khai công tác Tư pháp ở tỉnh và ở huyện. b. Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật gồm: - Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, đề án, kế hoạch về tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2016 và năm 2017 - Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL ở cơ sở làm căn cứ cho việc nâng cao chất lượng công tác PBGDPL và đầu tư hợp lý, có hiệu quả cho các tủ sách pháp luật ở cơ sở. - Thực hiện việc phân cấp, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các công việc về hộ tịch, chứng thực nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ, hạn chế tối đa các tiêu cực phát sinh và công khai thủ tục hành chính để dân biết - Phối hợp với các ngành, các cấp trong việc thực hiện cơ chế "Một cửa liên thông", xây dựng cơ chế giải quyết theo hướng giảm thiểu giấy tờ không cần thiết, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời hạn giải quyết cho công dân. Tổng kết việc thực hiện NĐ số 11
  14. 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và đóng góp ý kiến xây dựng Luật hộ tịch. c. Xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp- hộ tịch Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, công chứng, giám định tư pháp 1.3. Mục đích và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch 1.3.1. Mục đích của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch Mục đích của CCHC trong lĩnh vực tư pháp-hộ tịch phải đảm bảo nguyên tắc Nhà nước tạo thuận lợi cho người dân, tin dân và chỉ kiểm tra khi có căn cứ sự kiện đó vi phạm. Bởi lẽ, khi đăng ký hộ tịch nếu người dân thực hiện các thủ tục, phải liên hệ nhiều cơ quan, nhiều "cửa" thì việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch sẽ không còn ý nghĩa. 1.3.2. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vự tư pháp- hộ tịch Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch phải đặt trên nền tảng làm rõ mối quan hệ giữa cơ quan nhả nước với công dân, doanh nghiệp trong đó trách nhiệm của 2 bên phải được phân định rõ ràng, rành mạch. Theo đó những yêu cầu cơ bản bao gồm: Thứ nhất, cơ quan nhà nước có trách nhiệm ghi nhận sự kiện hộ tịch do người dân đến khai báo. Thứ hai, về phía công dân phải nhận thức việc đăng kỷ hộ tịch là trách nhiệm và nghĩa vụ của mình để Nhà nước thực hiện các quyền công dân. 12
  15. Thứ ba, thường xuyên giám sát và nắm bắt, giải đáp các vướng mắc về nghiệp vụ chuyên môn cho công chức làm công tác tư pháp-hộ tịch ở cơ sở. Thứ bốn, thực hiện các kế hoạch cải cách TTHC của cơ quan tư pháp đã đặt ra ví dụ, rà soát, kiểm tra các trường hợp trẻ em được nuôi dưỡng ở các cơ sở tôn giáo để kịp thời nắm bắt những khó khăn, bất cập, đồng thời cũng hướng dẫn cụ thể những trường hợp vướng mắc về TTHC liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. Thứ năm, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp- hộ tịch nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình phục vụ dịch vụ công về đăng ký hộ tịch. Tiểu kết chương 1 Như vậy, trong chương này, đề tài luận văn đã đi nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, những vấn đề cơ bản nhất về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp – hộ tịch. Trong đó, luận văn đã khái quát hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò nguyên tắc CCTTHC, CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp- hộ tịch; những nội dung cơ bản về CCHC, CCTTHC; phân loại thủ tục hành chính; Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp- hộ tịch. Đây là những nội dung lý thuyết cơ bản nhất, để tôi có cơ sở giải quyết những nội dung của các chương tiếp theo. 13
  16. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP- HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Lệ Thủy là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Phía nam giáp huyện Vĩnh Linh (thuộc tỉnh Quảng Trị), phía bắc giáp huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Địa hình của huyện đồng bằng, ven biển hẹp và thấp, độ cao dưới 10 mét; sát biển có các dải cát cao 2 - 3 mét đến 50 mét, độ dốc lớn. Phía Tây đồi núi thấp, đỉnh cao nhất Thu Lu 925 mét; Sông lớn có Kiến Giang, Long Đại và nhiều sông, suối nhỏ: Rào Chân, Linh Giang, Khe Tích, Sông Thác Cốc 2.1.2. Điều kiện về xã hội 2.1.2.1. Về dân số, mật độ dân số Dân số trung bình của huyện Lệ Thủy năm 2016 là 143.062 người. Mật độ dân số của huyện Lệ Thủy cao nhất là thị trấn Kiến Giang, thấp nhất là xã Lâm Thủy. 2.1.2.2. Về thành phần dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo Từ xưa tới nay, quá trình tồn tại và phát triển của tôn giáo đã tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội, tâm lý, đạo đức, phong tục tập quán trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Ở huyện Lệ Thủy có 1 tôn giáo chính là phật giáo, số lượng tín đồ chiếm hơn 11% dân số toàn huyện 14
  17. Huyện Lệ Thủy có 2 dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 80% dân số toàn huyện và 1 thiểu số: dân tộc Bru-Vân Kiều với 3.992 hộ, 17.619 nhân khẩu, chiếm khoảng 12% dân số của huyện. Dân tộc Bru - Vân Kiều gồm 4 tộc người: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì. Các dân tộc thiểu số còn lại với số dân không nhiều như: dâm tộc Chứt, Sán Chay.. 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Mô hình thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Mô hình xử lý thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch được UBND huyện Lệ Thủy thực theo quyết định số 3580 QĐ – UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình. 2.2.2. Quy trình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp- hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình - Quy trình thực hiện: Tổ chức, Bộ phận tiếp Cán bộ phụ cá nhân nhận và trả kết trách tư pháp Lãnh quả hồ sơ – hộ tịch đạo Thông tin nhận Thông tin kết quả 2.2.3. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch của huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình a. Về lĩnh vực Chứng thực 15
  18. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, ngày 18/5/2016, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1088/QĐ-BTP về việc công bố TTHC sửa đổi trong lĩnh vực chứng thực ngày 27 tháng 11 năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định số 3415/QĐ-UBND về việc công bố TTHC trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Quyết định số 3414/QĐ- UBND về việc công bố TTHC trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, theo đó lĩnh vực chứng thực của UBND cấp huyện được bãi bỏ một số thủ tục không cần thiết từ 26 thủ tục xuống còn 11 thủ tục, cấp xã từ 17 thủ tục rút gọn còn 10 thủ tục, theo đó có các thủ tục về công chứng, chứng thực theo tinh thần đơn giản, giảm phiền hà cho công dân, tổ chức có nhu cầu công chứng, chứng thực như mở rộng phạm vi những cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực bản sao. b. Về lĩnh vực Hộ tịch Trước đây, đăng ký và quản lý hộ tịch chủ yếu được thực hiện bởi Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. Đến nay, Quốc hội đã thông qua Luật hộ tịch vào ngày 20/11/2014 và Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Đây là bước đột phá về thể chế của công tác hộ tịch, là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Luật Hộ tịch năm 2014 có 16
  19. nhiều nội dung mới cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và quản lý dân cư nói chung. c. Đổi mới việc thực hiện các TTHC tư pháp – hộ tịch phục vụ nhân dân theo các chỉ số PAPI Qua việc rà soát, bám sát các Chỉ số, đến nay, toàn tỉnh hiện có 1.778 thủ tục hành chính được đăng tải đầy đủ trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương; công khai số điện thoại để tiếp nhận thông tin, tập trung giải quyết những vướng mắc của tổ chức, công dân nhất là thông tin liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng. Bằng việc công khai, minh bạch TTHC đã giúp cho các cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận, giám sát trong hoạt động quản lý Nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh 2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được Từ thực trạng CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nêu trên, có thể thấy rằng, CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp-hộ tịch đã đạt được những thành tựu cơ bản sau: Một là, việc thực hiện CCTTHC về tư pháp – hộ tịch đã phát huy vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Hai là, Chính quyền tỉnh cũng đã liên tục cập nhật và hoàn thiện các quy định về CCHC như ban hành Quyết định số 1319/QĐ- UBND về việc ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 06/5/2016; Kế hoạch CCHC năm 2017 kèm theo Quyết định số 4168/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của 17
  20. UBND tỉnh để đảm bảo hoàn thành đúng thời gian và chất lượng. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả các nội dung tại Công văn số 1712/UBND-NC ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác CCHC Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Ba là, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, nâng cao chất lượng thực thi công vụ xây dựng được môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi, tạo động lực thu hút đầu tư, bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện Bốn là, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp xã; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, hoạt động tư pháp - hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Lệ Thủy cơ bản đã đi vào nề nếp 2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế - Công tác cải cách hành chính mặc dù đã được các cấp, các ngành đưa vào kế hoạch công tác hàng năm, nhưng quá trình CCHC của huyện còn chậm, chưa đi vào chiều sâu, chưa đạt được theo mục tiêu, yêu cầu đề ra. - Do điều kiện chỉ tiêu biên chế nên UBND huyện Lệ Thủy chỉ bố trí được 01 cán bộ kỹ thuật, ngoài việc hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật phần mềm cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ và cán bộ xữ lý, thẩm tra hồ sơ tại các phòng, ban của UBND huyện thì còn phải xữ lý các sự cố vè thiết bị máy vi tính, sự cố mạng, virus - Chế độ phụ cấp cho CC tư pháp - hộ tịch làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện còn thấp. - Về hệ thống phần mềm tin học: trong thời điểm xây dựng phần mềm quản lý Hộ tịch trong cả nước vẫn chưa được quy chuẩn để áp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2