Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã
lượt xem 0
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã" nhằm phân tích thực trạng triển khai áp dụng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã, làm rõ các hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân tình trạng đó; Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TÓM TẮT LUẬN VĂN HÀ NỘI – THÁNG 9 NĂM 2024
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách hành chính đang là một trong những nội dung được Đảng và nhà nước đặc biệt chú trọng. Cùng với nhịp vận động của toàn xã hội, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta có những chuyển biến rõ rệt theo thời gian. Những nội dung này đã được thể hiện qua những quyết sách và chiến lược khá chính xác của nhà nước ta trong thời gian qua. Nhằm tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động của Ủy ban nhân dân ở mọi cấp trong việc thực hiện các Thủ tục Hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo mô hình "một cửa", Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1872/QĐ-BTP vào ngày 4/9/2020. Quyết định này chính thức công bố các thủ tục hành chính đã được điều chỉnh, bổ sung liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. Đặc biệt, các quy định này áp dụng cho cơ quan đăng ký hộ tịch nội địa, nằm trong phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm chặt chẽ đối với quá trình hành chính mà còn là một bước quan trọng để tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hộ tịch. Quyết định này đồng thời là một dấu mốc quan trọng trong việc định hình chính sách tư pháp, hướng dẫn và kiểm soát sát sao, nhằm đảm bảo rằng mô hình "một cửa" được triển khai một cách linh hoạt và đồng bộ trên cả nước. Phương pháp làm việc theo cơ chế "một cửa liên thông" được xem xét là giải pháp xuất sắc nhất tính đến thời điểm hiện tại đối với cách thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây không chỉ là một chiến lược đổi mới mà còn đánh dấu sự chuyển biến đáng kể trong tương tác giữa cơ quan hành chính nhà nước và cộng đồng, bao gồm tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Cơ chế "một cửa liên thông" không chỉ giúp đơn giản hóa các Thủ tục Hành chính mà còn mang lại lợi ích đáng kể, như giảm thiểu sự phiền hà, giảm bớt chi phí, thời gian và công sức đầu tư từ phía tổ chức, người dân và doanh nghiệp. Điều này không chỉ thúc đẩy sự thuận lợi trong quá trình thực hiện các quy trình hành chính mà còn góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả của hệ thống hành chính nhà nước ở cấp địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Qua quá trình chỉ đạo và điều hành, việc thực hiện cải cách Thủ tục Hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo nguyên tắc "một cửa liên thông" tại cấp xã đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ công dân, đồng thời giảm thiểu thời gian và công đoạn mà người dân phải làm khi nộp hồ sơ. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại 2
- nhiều hạn chế và vấn đề cần được giải quyết. Một số hạn chế đáng chú ý bao gồm yếu kém về cơ sở vật chất và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tại Bộ phận "một cửa liên thông" trong việc triển khai và thực hiện các TTHC. Quá trình giải quyết TTHC theo cơ chế liên thông vẫn chưa đạt được sự chặt chẽ, tạo ra sự chậm trễ. Người dân và tổ chức vẫn phải di chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau để giải quyết các thủ tục hành chính. Ngoài ra, việc thực hiện sự liên thông giữa các cấp hành chính vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc liên thông giữa các phòng ban chuyên môn chưa đạt hiệu quả mong muốn. Mối quan hệ giữa các bộ phận có liên quan vẫn chưa có quy định cụ thể, điều này góp phần làm giảm hiệu suất của quá trình liên thông trong giải quyết TTHC. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận và chọn lọc một số ý tưởng từ những công trình nghiên cứu có liên quan. Đồng thời, kết hợp với việc phân tích thực trạng của quá trình cải cách thủ tục hành chính tư pháp hộ tịch cấp xã ở giai đoạn hiện nay. Điều này giúp xây dựng một cơ sở nghiên cứu vững chắc và phản ánh đầy đủ hiện trạng của lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, bên cạnh đó đề xuất quan điểm, giải pháp, đảm bảo hiệu quả cho việc cải cách. 3.2. Nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã; - Phân tích, đánh giá hệ thống pháp luật về cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã; - Phân tích thực trạng triển khai áp dụng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã, làm rõ các hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân tình trạng đó; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã 1.2. Phạm vi nghiên cứu: 3
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã Về không gian: Tại UBND cấp xã. Về thời gian: Từ năm 2019 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận : Luận văn được thực hiện trên quan điểm chủ nghĩa Mác Leenin, tư tưởng Hồ chí Minh quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật, về cải cách thủ tục hành chính. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra xã hội học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa các quan điểm, đánh giá quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã nói chung. Là tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã. Nêu ra ưu điểm, thành tựu, bất cập, hạn chế của quá trình cải cách TTHC. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn, có thể là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định, lập kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch cấp xã trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. 7. Bố cục của luận văn: Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương như trong phần mục lục đã đề cập. II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận về về TTHC và cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã 1. Khái niệm và vai trò 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính (TTHC) nhà nước 1.1.1. Thủ tục hành chính Khi nói đến thủ tục, chúng ta nhắc đến quá trình và phương pháp cụ thể để giải quyết công việc. Trên thực tế, để thực hiện một công việc một cách hiệu quả, 4
- ta cần thực hiện một chuỗi các hoạt động theo những quy định cụ thể, tuân thủ một trình tự có hệ thống và thực hiện từng bước một. Thủ tục, trong nghĩa rộng nhất, đại diện cho phương pháp và cách thức giải quyết công việc, bao gồm một loạt các công đoạn liên quan mật thiết theo một trình tự nhất định và quy luật thống nhất, với mục tiêu đạt được hiệu quả mong muốn. Mặc dù khi giải quyết về thủ tục hành chính, các quan niệm này chưa đồng nhất vì các nhà khoa học pháp lý khi tiếp cận về thủ tục hành chính đã tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên các quan niệm này có những điểm đồng nhất là khi nói về thủ tục hành chính thì các quan niệm này đều thống nhất cho rằng: Khi các chủ thể quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình để đưa pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội tác động đến một cá nhân và một tổ chức thi các chủ thể có thẩm quyền và cả nhân, tổ chức cùng thiết lập một quan hệ pháp luật hành chính. Giữa cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với cá nhân và tổ chức khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì các chủ thể thực hiện nhiều hành vi khác nhau và các hành vi đó diễn ra theo một trình tự nhất định (thứ tự thực hiện hành vi) trình tự đó không thể đảo lộn, hành vi nào diễn ra trước, hành vi nào diễn ra sau phải theo trình tự thực hiện đã được quy định. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính nhà nước - Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định. - Thủ tục hành chính được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. - Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nội bộ của cơ quan nhà nước và công việc liên quan đến cá nhân tổ chức. - Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. 1.1. Cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính là một phần quan trọng trong quá trình cải cách hành chính, đặt ra để giải quyết những thách thức và vướng mắc hiện đang tồn tại trong hệ thống thủ tục. Cải cách thủ tục hành chính không chỉ giải quyết các hạn chế và khó khăn của hệ thống thủ tục hiện tại mà còn thể hiện sự tăng cường và củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là bước đột phá quan trọng trong công cuộc cải cách hệ thống hành chính quốc gia, có khả năng tạo ra sự chuyển biến toàn diện trong nền hành chính quốc gia. Để thúc đẩy sự phát 5
- triển của hệ thống hành chính, việc cải cách thủ tục hành chính là không thể phủ nhận và là chìa khóa quan trọng để đảm bảo sự tiến bộ của đất nước. 1.1.2. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính Các yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, quyền và nghĩa vụ hợp pháp mà cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phải thực hiện hầu như đều liên quan trực tiếp đến thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước các cấp. Thực tế ta vẫn còn duy trì nhiều loại thủ tục không cần thiết ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại thủ tụcrắc rối, rườm rà, gây tốn thời gian, tiền bạc, công sức không cần thiết của các cá nhân, tổ chức khi cần làm các thủ tục. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính cần bảo đảm tính hợp pháp, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong công việc hành chính của tổ chức, cá nhân, đồng thời các biện pháp rườm rà, trùng lặp, thiếu đồng bộ, dễ tình trạng gây tham nhũng, gây khó dễcho người dân. Do đó, việc cần nhanh chóng đưa ra những phương án để đẩy nhanh công cuộc cải cách thủ tục hành chính là việc làm cần thiết, mang tính khách quan trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính. Để đảm bảo hiệu quả của quy định này, các văn bản quy định, chức năng, và nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước cần phải được phân công một cách rõ ràng, hệ thống, và nhất quán. Điều này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự hoạch định linh hoạt và mạch lạc trong quá trình thực hiện các thủ tục. Các TTHC chỉ có hiệu quả khi chúng tuân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đồng thời, chúng cần phải đáp ứng nhu cầu thực tế, thiết yếu, và hỗ trợ lợi ích của cả Nhà nước và người dân. Quá trình ban hành TTHC cũng đòi hỏi một chế độ chính sách chặt chẽ đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên, những người trực tiếp thực hiện các công vụ này. Chính sách này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện TTHC, vì vậy, cần được xây dựng và duy trì một cách chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình thực hiện các quy định hành chính. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch 1.2.1. Khái niệm hộ tịch Hộ tịch là một khái niệm được sử dụng một cách phổ biến và rộng rãi cũng bởi nó gắn liền với đời sống của mỗi công dân. Tuy nhiên, đây lại là một khái niệm mở và chỉ có thể hiểu một cách đầy đủ khi gắn nó với khái niệm đăng ký hộ tịch. 6
- Có thể thấy, cách hiểu về khái niệm hộ tịch trên cũng là cách hiểu hộ tịch về mặt pháp lý của một số quốc gia trên thế giới. Bộ luật Dân sư của Cộng hòa Pháp cũng đưa ra thuật ngữ Chứng thư hộ tịch – registrar data civil với cách hiểu là đăng ký tình trạng dân sự của cá nhân. 1.2.2. Đặc điểm của hộ tịch Thứ nhất, hộ tịch là quyền nhân thân và nó gắn liền với mỗi cá nhân. Cụ thể ở đây, trong quá trình trưởng thành của mỗi con người đều có những thông tin liên quan đến bản thân của minh, những thông tin nay sẽ quyết định tư cách pháp lý của cá nhân đó và được ghi nhận Thông tin hộ tịch cơ bản của mỗi người gắn liền với các sự kiện sau sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, ngoài ra còn có một số sự kiện như nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, thay đổi họ, tên, xác định lại dân tộc.... Thứ hai, hộ tịch không chỉ là quyền nhân thân và nó cũng không thể chuyển giao cho một cá nhân khác. Thứ ba, hộ tịch mang bản chất quyền lực nhà nước. Hộ tịch được coi là quyền nhân thân, tuy nhiên, thông tin nhân thân của các cá nhân cần đăng ký quản lý lại phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. 1.2.3. Thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Theo đó, tại Quyết định có 20 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã), 15 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố (UBND cấp huyện), 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã Việc cải cách thủ tục hành chính nói riêng, hay lĩnh vực hộ tịch nói chung vẫn đang có sự cải thiện từng ngày và có những tiến bộ vượt bậc. Đặc biệt là việc người dân đến cơ quan hành chính nhà nước nộp hồ sơ được phục vụ tốt hơn, không còn “cơ chế xin- cho” như trước đây. Thẩm quyền ký chứng thực sẽ vẫn giữ nguyên đối với các lãnh đạo UBND cấp xã, phường, nhưng chủ tịch UBND cấp xã phường ủy quyền cho công chức Tư pháp- Hộ tịch có quyền ký chứng thực. Công dân đến làm hồ sơ chứng thực (bao 7
- gồm chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được giải quyết nhanh chóng, giảm áp lực cho các đồng chí lãnh đạo để tập trung chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ khác của cấp xã, phường . Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện, cấp xã thi hành Luật Hộ tịch, các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm giải quyết tốt các yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân; thường xuyên rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính về hộ tịch để kịp thời niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện Thủ tục hành chính. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc của Bộ Tư pháp về Số hóa Sổ hổ tịch, giấy tờ hộ tịch; Chỉ đạo Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và UBND cấp xã rà soát, thu thập, thống kê các loại Sổ Hộ tịch để cập nhật, chuyển đổi vào phần mềm dùng chung của Bộ Tư pháp. Trong đó , cụ thể là ở Hà Nội, một số đơn vị trên địa bàn đã thực hiện việc số hóa dữ liệu hộ tịch như: quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình, quận Bắc Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm, quận Hai Bà Trưng. CHƯƠNG 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã 2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thẩm quyền của UBND cấp xã trong lĩnh vực hộ tịch Theo khoản 1, Điều 7, Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch của UBND cấp xã/phường. Giữa các quy định và văn bản hướng dẫn thi hành luật vơi thực tế diễn ra phát hiện các trường hợp, sự kiện hộ tịch còn chưa thống nhất dẫn đến khó khăn trong một số trường hợp đăng ký hộ tịch cho công dân. 2.2. Thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã, liên hệ trường hợp UBND phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.2.1. Hoạt động đăng ký hộ tịch Thẩm quyền đăng ký hộ tịch tại cấp xã Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch ở UBND cấp xã/phường được quy định tại khoản 1, Điều 7. Theo quy định của Luật Hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú được xác định là nơi thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi cá nhân đang sinh sống ổn định. Trong đó, UBND cấp xã được quy định thẩm quyền đăng ký hầu hết các việc hộ tịch liên quan đến công dân ở trong nước. Luật Hộ tịch cũng xác định thẩm 8
- quyền đăng ký khai sinh thuộc UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ mà không ưu tiên nơi cư trú của người mẹ như trước đây. Quy định này thể hiện đăng ký hộ tịch là đăng ký việc dân sự, cá nhân có liên quan có quyền tự do lựa chọn, quyết định. Quy định này vừa bảo đảm thuận lợi tối đa cho người dân khi đi đăng ký cũng như khi thực hiện các quyền, nghĩa vụ có liên quan đến hộ tịch sau này. Luật hộ tịch cũng xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú bao gồm nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi cả nhân đó đang sinh sống Quy trình thực hiện đăng ký hộ tịch chung Luật Hộ tịch 2014 đã thể hiện tinh thần cải cách các TTHC về hộ tịch. Điều này thể hiện rõ trong nguyên tắc về đăng ký hộ tịch tại Điều 5. Với những quy định mới như trên đã giảm thiểu thời gian chờ đợi, góp phần giúp người dân thực hiện được các TTHC một cách nhanh chóng. Về thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch hiện nay người dân có thể thực hiện thông qua một trong hai cách sau đây. Một là nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC hay còn gọi là bộ phận một cửa của UBND xã. Hai là đăng ký trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia qua đường dẫn https://dichvucong.gov.vn. Hoặc cụ thể ở Hà Nội qua đường dẫn https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ . Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ quan trọng hành đầu mà nhà nước ta đặc biệt quan tâm, dưới đây là quy trình cụ thể để một công dân có thể đăng nhập vào hệ thống dịch vụ công và thực hiện khai báo thông tin. II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ, ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA 1. ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN Công dân có thể đăng ký tài khoản bằng bằng thuê bao di động. Lưu ý: Thuê bao di động dùng đăng ký tài khoản phải là thuê bao đã được đăng ký chính chủ 2. ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN Công dân có thể đăng nhập tài khoản bằng CMND/CCCD (đối với tài khoản đăng ký bằng Thuê bao di động) Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và phường Tây Mỗ nói riêng đều đang triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (Bộ phận một cửa) thực hiện quy trình tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ đến bộ phận chuyên môn, trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có), lưu trữ hồ sơ hộ tịch theo quy định của 9
- luật. Các thủ tục đăng ký hộ tịch tại UBND xã được giải quyết theo trình tự quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày ngày 23/4/2018 của Chính phủ. a Đăng ký khai sinh + Đăng ký khai sinh mới Để thực hiện đăng ký khai sinh, người yêu cầu cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh bản chính cho cơ quan đăng ký hộ tịch cụ thể là UBND cấp xã nơi tiến hành khai sinh. Các giấy tờ phải xuất trình khi đi khai sinh gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ trẻ em (khai sinh thông thường), Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (Hộ khẩu hoặc thông báo đăng ký cư trú), Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/CCCD) của cha, mẹ trẻ em, trường hợp người đi khai sinh là ông bà nội ngoại cần bổ sung thêm CMND/CCCD của người yêu cầu + Đăng ký lại khai sinh Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu quy định Hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo quy định gồm: Bản sao giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã cấp. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam hoặc tùy theo việc lưu giữ hồ sơ gốc tại từng địa phương. Đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì đề nghị công dân cung cấp các giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (Giấy tờ chứng minh về nhân thân), Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, thông báo cư trú (giấy tờ chứng minh về nơi cư trú), Bằng cấp tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp đúng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người thực hiện đăng ký khai sinh lại cung cấp giấy tờ liên quan đến cha mẹ đẻ (CMND/CCCD, Hộ khẩu), hoặc giấy chứng tử (trong trường hợp cha mẹ đã chết) để làm cơ sở chứng cứ thực hiện đăng ký lại khai sinh. Xuất trình toàn bộ bản sao các giấy tờ nêu trên. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ, chịu trách nhiệm trong trường hợp cam đoan không đúng sự thật theo quy định. 10
- Trong trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh về quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh theo quy định của pháp luật mới đủ điều kiện để thực hiện đăng ký lại. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì trong vòng 15 ngày, cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và thực hiện nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Ngoài những giấy tờ trên nếu trường hợp người đi thực hiện khai sinh nhận ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới đủ điều kiện để thực hiện đăng ký lại khai sinh. + Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân: Giống như việc đăng ký lại khai sinh, người yêu cầu phải nộp đầy đủ hồ sơ như trên. Trường hợp khác cán bộ, công chức viên chức hoặc người công tác trong các lực lượng đặc thù như quốc phòng, an ninh, bộ máy hành chính nhà nước thì phải có thêm xác nhận của Thủ trưởng cơ quan. Văn bản xác nhận phải nêu rõ họ, chữ đệm, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ quản lý của cơ quan. b. Đăng ký kết hôn Đăng ký kết hôn là việc pháp luật công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ là công dân Việt Nam khi kết hôn tại UBND cấp xã. Mục 2 Điều 17,18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Bản chính Giấy XNTTHN do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bản xã làm thủ tục đăng ký kết hôn; Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu); Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (Hộ khẩu hoặc thông báo cư trú) của người nam hoặc người nữ, thủ tục đăng ký kết hôn chỉ được thực hiện tại nơi đăng ký thường trú. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì bắt buộc phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong quá trình ở nước ngoài do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự quán của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện) cấp mới đủ điều kiện để kết hôn. 11
- + Đăng ký lại kết hôn Hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm các giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp. Trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân chứa các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn cho cơ quan cơ thẩm quyền để được giải quyết.Thủ tục này được thực hiện tại nơi cấp Giấy chứng nhận kết hôn ban đầu. - Cấp Giấy XNTTHN Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định (kê khai trực tuyến hoặc trực tiếp). Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ các điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm: + Trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ /chồng đã chết thì phải xuất trình các nộp giấy tờ hợp lệ: quyết định ly hôn của tòa án hoặc giấy chứng tử, để chứng minh.Cung cấp Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu); Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (Hộ khẩu hoặc thông báo cư trú). Thủ tục này thực hiện tại nơi có hộ khẩu thường trú của người yêu cầu, không xin được ở nơi tạm trú. c. Đăng ký giám hộ Có thể hiểu thủ tục đăng ký giám hộ là việc người giám hộ đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ). Nội dung đăng ký giám hộ được quy định tại Mục 3 gồm các Điều 19, 20, 21, 22, 23 Luật Hộ tịch năm 2014. - Thủ tục đăng ký giám hộ cử Đầu tiên nộp tờ khai theo mẫu quy định và có văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết, trường hợp ủy quyền cho người khác đến làm thủ tục thì phải có giấy ủy quyền. Người thực hiện thủ tục xuất trình: Giấy tờ chứng minh về nhân thân, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ. Thời hạn thụ lý hồ sơ 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hộ tịch năm 2014. Khi đã đủ điều kiện theo quy định pháp luật thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch là trách nhiệm của công chức tư pháp- hộ tịch. Người yêu cầu và công chức thực hiện cùng ký vào Sổ hộ tịch (Sổ đăng ký giám 12
- hộ), sau đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức thực hiện cấp trích lục và giải thích cụ thể cho người dân. - Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên Người yêu cầu kê khai đăng ký theo mẫu và cung cấp đầy đủ giấy tờ, sơ sơ minh chứng việc đủ điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì các bên thống nhất nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên. Cung cấp Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu); Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (Hộ khẩu hoặc thông báo cư trú). Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định của Luật. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 52,53 Bộ Luật Dân sự năm 2015). - Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ thực hiện khai theo mẫu và cung cấp giấy tờ chứng minh việc chấm dứt giám hộ. Kiểm tra toàn bộ hồ sơ do người yêu cầu xuất trình là trách nhiệm của công chức tư pháp- hộ tịch. Thời hạn giải quyết 02 ngày làm việc không tính ngày nghỉ kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ in giấy tiếp nhận, hẹn ngày trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đủ thì hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Theo Luật số 60/2014/QH13 “Khi thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã, người này đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp- hộ tịch tiến hành ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu sử dụng.” - Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ Căn cứ Điều 60 Bộ Luật dân sự, trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ khi có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ thay, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo đúng quy định của pháp luật.Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ giấy tờ, công chức tư pháp- hộ tịch trực tiếp thụ lý hồ sơ. Công chức thực hiện việc ghi việc sự kiện hộ tịch vào sổ hộ tịch; báo cáo với Chủ tịch UBND xã. Sau đó công chức tư pháp- hộ tịch cấp trích lục trong đó có nội dung chấm dứt giám hộ cũ và đăng ký giám hộ khác cho người yêu cầu. 13
- d. Đăng ký nhận cha mẹ con Đăng ký việc cha, mẹ nhận con là ghi vào sổ việc đăng ký hộ tịch để chính thức công nhận một người là cha hoặc một người là mẹ của người con trong trường hợp mà vào thời điểm đăng ký khai sinh cho người con thì người đó chưa được khai là cha hoặc là mẹ của người con. Nội dung đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Mục 4 Luật Hộ tịch năm 2014 gồm các Điều 24, Điều 25. * Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con: Công dân làm thủ tục này cần nộp tờ khai đăng ký khai sinh cùng với tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con; Các hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị gồm: giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (hộ khẩu, thông báo đăng ký cư trú), giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu), bản chính giấy chứng sinh, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm (1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, Giấy xét nghiệm ADN hoặc chứng cứ chứng minh về quan hệ huyết thống. 2 Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cần ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con để đảm bảo tính khách quan của sự việc). Thời hạn thực hiện thủ tục này là 3 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh là không quá 5 ngày làm việc. UBND xã/ phường nơi cư trú của người cha hoặc mẹ thực hiện thủ tục này. Lưu ý: trường hợp con sinh ra mà cha mẹ chưa đăng ký kết hôn với nhau thì cần thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cha mẹ trẻ để chứng minh được đây không phải trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. e. Đăng ký khai tử Khai tử là một trong số các quyền nhân thân của con người, nó được quy định tại Điều 30 Bộ Luật dân sự năm 2015. Cụ thể hóa nội dung này thể hiện tại các điều 32, 33, 34, 51, 52 Luật Hộ tịch năm 2014 và Chính phủ quy định chi tiết tại Điều 5, 20, 28, 41 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn, thủ tục đăng ký 14
- Trong 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con cha, mẹ hoặc người thân có mối quan hệ với người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; nếu không có người thân thì trách nhiệm đứng ra đi khai tử sẽ thuộc về đại diện của cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan, trường hợp không xác định được thì công chức tư pháp - hộ tịch đăng ký khai tử và hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Để tránh việc khai tử quá hạn, cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ này thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra việc khai tử đúng hạn cho người đã chết. f. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi, bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi, bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân (đối với trường hợp chưa đủ 14 tuổi sẽ do UBND xã/ phường thực hiện, còn trên 14 tuổi sẽ do cơ UBND quận/huyện thực hiện) khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Hồ sơ cần xuất trình gồm: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch theo mẫu; giấy tờ chứng minh về nơi cư trú, nhân thân; Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch; Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp uỷ quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. g. Thực hiện ghi vào sổ hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Để đảm bảo các nguyên tắc về đăng ký hộ tịch như mọi sự kiện hộ tịch được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch nên pháp luật hộ tịch đã quy định việc ghi vào sổ. Nội dung này được quy định tại các Điều 30, 31 Luật Hộ tịch và được quy định chi tiết tại mục 2 và 3 chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Thời hạn giải quyết 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật hộ tịch. “Thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định là trách nhiệm của Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ 15
- tịch.Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.1 Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điều 30 của Luật hộ tịch năm 2014, công chức tư pháp- hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” 2.2.2. Một số kết quả đạt được Phường Tây Mỗ đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, các dự án phát triển đô thị đang triển khai thi công, số lượng lớn nhân dân đến cư trú tại địa bàn, đến từ nhiều nơi khác nhau dẫn đến công tác quản lý nhà nước gặp khó khăn trên nhiều mặt. Trong đó, tình trạng người dân không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký hộ tịch cũng như giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch vẫn còn tương đối phổ biến. Tuy nhiên, do sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ hệ thống chính trị phường Tây Mỗ đã có những kết quả đáng ghi nhận trong những năm gần đây đó là tỷ lệ đăng ký hộ tịch qua dịch vụ công trực tuyến khá cao. Kết quả trên đạt được thể hiện qua các bảng số liệu cụ thể của từng năm. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng số liệu đăng ký hộ tịch trên địa bàn phường Tây Mỗ qua các năm tương đối ổn định và có dấu hiệu tăng dần, tỷ lệ thuận với xu hướng gia tăng dân số trên địa bàn phường. Trong số đó thì đăng ký khai sinh là việc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số các sự kiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn phường. 2.3. Ưu điểm và những kết quả đạt được về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch UBND phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 2.3.1 Ưu điểm Thời gian qua, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cấp xã, phường nỗ lực triển khai thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác tư pháp - hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức đến giao dịch nhanh chóng, chính xác, không phải đi lại nhiều lần; góp phần quan trọng vào kết quả công tác cải cách hành chính (CCHC) của nước ta. Các bộ phận chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cần xác định rõ nội dung công việc và trách nhiệm của mình, giúp Chủ tịch UBND chỉ đạo, chủ trì việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được Điều 30, 31 Luật Hộ tịch 2014 1 16
- giao trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 05. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết công việc, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian theo kế hoạch, báo cáo. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đến thực hiện các thủ tục hành chính liên thông được tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng, linh hoạt bởi đội ngũ cán bộ công chức đang làm việc tại UBND xấp xã, phường. 2.3.2 Nhược điểm: Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại phải đảm bảo yêu cầu về diện tích phòng làm việc; trang thiết bị ngoài trang thiết bị chung như máy vi tính, photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi chờ, bàn làm việc, quạt, điều hòa… Hạ tầng công nghệ thông tin gồm có phần cứng và phần mềm của các thiết bị đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện đúng quy trình công khai, hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Cụ thể là phần mềm ứng dụng, máy tính màn hình cảm ứng tra cứu hướng dẫn thủ tục hành chính; hệ thống máy quét mã vạch; hệ thống xếp hàng tự động; hệ thống màn hình thông báo tình hình giải quyết thủ tục hành chính … 2.3.3 Đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực hộ tịch Xác định công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa TTHC là nhiệm vụ trọng tâm; Lãnh đạo Đảng ủy- UBND xã, phường chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, bộ phận chuyên môn tích cực tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính với nhiều giải pháp cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã ; đảm bảo thống nhất cao trong tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, công chức về các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp cải cách hành chính, gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp xã, phường. 2.4 Những hạn chế về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch tại UBND phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội - Thứ nhất, về đăng ký khai sinh. Luật Hộ tịch năm 2014 không quy định về trường hợp công dân được cấp lại bản chính giấy khai sinh. Mà cán bộ hộ tịch lúc này hoàn toàn phải vận dụng các kỹ năng, hiểu biết để giúp công dân tìm ra hướng giải quyết đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của công dân. Khi công dân xuất trình bản sao trích lục ở một số cơ quan, đơn vị không thực hiệc chức năng công chứng, 17
- chứng thực lại yêu cầu bản chính để đối chiếu, đây là biểu hiện của sự thiếu linh hoạt. - Thứ hai, về đăng ký lại khai sinh “Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán; quan hệ cha- con, mẹ- con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý” (Theo Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Thực tế quy định này chỉ áp dụng với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang hoặc cơ quan nhà nước, còn các công ty, doanh nghiệp ngoài thì không. Mặc dù những ng làm việc trong các tổng công ty, doanh nghiệp cũng cần được thống nhất hồ sơ do cơ quan, đơn vị họ đang quản lý, đây cũng là một bất cập. - Thứ ba, về đăng ký khai tử. Khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch quy định: “Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch”. 2 Quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về việc Bộ y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử. Tuy nhiên, hiện tại chưa có văn bản quy định cụ thể về mẫu giấy báo tử nên gây lúng túng cho UBND cấp xã trong việc thực hiện đăng ký khai tử. - Thứ tư, về cải chính hộ tịch: quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch “Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch”. Vậy việc thực hiện cải chính Giấy chứng nhận kết hôn khi có thông tin sai lệch thì cả vợ và chồng đều làm Tờ khai hay chỉ người yêu cầu cải chính làm tờ khai và cả hai vợ chồng phải đến hay chỉ một người đến làm thủ tục, điều này luật chưa nói rõ. - Thứ năm, về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Thứ sáu, về thủ tục đăng ký giám hộ: Luật Căn cước công dân chỉ quy định thủ tục đăng ký giám hộ, bao gồm: đăng ký giám hộ đương nhiên, đăng ký người giám hộ được chỉ định, đăng ký chấm dứt giám hộ, đăng ký thay thế, thay đổi người giám hộ. Khoản 1 Điều 34 Luật Hộ 2 18
- - Thứ bảy, trong quá trình đăng ký hộ tịch công chức tư pháp- hộ tịch còn tính cả nể, dễ dàng. Thực tiễn cho thấy, công chức tư pháp- hộ tịch xã thường là người địa phương, do đó khi một số người quen đến UBND xã thực hiện đăng ký hộ tịch dù hồ sơ, giấy tờ không đúng, không đủ theo quy định của luật thì vẫn tạo điều kiện thực hiện. - Thứ tám, tình trạng đăng ký quá hạn hàng năm vẫn còn. Tỷ lệ đăng ký khai tử (đúng hạn, quá hạn) còn thấp vì chỉ những trường hợp chết có chế độ tử tuất, mai táng phí cho đối tượng thì gia đình mới đến xã khai tử, việc này ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý của chính quyền địa phương3. 2.5 Vướng mắc, nguyện vọng của hệ thống CBCC đang thực hiện nhiệm vụ này 2.5.1 Vướng mắc trong quản lý hộ tịch - Thứ nhất, về việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ, sổ hộ tịch còn chưa khoa học, làm thất lạc. - Thứ hai, về phần mềm đăng ký hộ tịch. Trong quản lý hộ tịch, đối với sự kiện đăng ký hộ tịch từ ngày ứng dụng phần mềm hộ tịch triển khai thống nhất trên toàn quốc đã từng ước hạn chế, khắc phục được sự trùng lặp sự kiện hộ tịch đã đăng ký (phần mềm cảnh báo kịp thời khi có dữ liệu thông tin của công dân được cập nhật vào phần mềm), vì vậy việc lập công văn thông báo sự kiện hộ tịch về đăng ký kết hôn, khai sinh tại nơi cư trú của bên còn lại; khai tử nơi tạm trú là không cần thiết, nên giảm thiểu công việc này sẽ giảm áp lực và thời gian cho công chức hộ tịch. - Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân tại địa bàn thôn dân cư, tổ dân phố, cư dân các tòa nhà chung cư vẫn còn chưa được sâu rộng, vì vậy dẫn đến tình trạng còn trường hợp đăng ký hộ tịch bị quá hạn. Một là số lượng người hiểu biết và quan tâm tham gia ít, còn lại phần lớn không quan tâm nhiều đến công tác tuyên truyền, đến khi gặp vướng mắc mới đến UBND xã để được hướng dẫn nên dẫn đến tình trạng đăng ký hộ tịch quá thời hạn. - Thứ tư, trong công tác thống kê số liệu. Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, việc thống kê số liệu hộ tịch được thực hiện định kỳ 6 tháng và hàng năm nhưng trên thực tế công tác này chưa được thực hiện cập nhật chính xác nên dẫn đến số liệu chưa sát thực tế. Công tác thống kê tại xã còn coi nhẹ, không có sự chỉ đạo tích cực, công chức làm công tác thống kê do phải kiêm nhiệm nhiều việc nên 3 Xem chi tiết tại bảng 2 và bảng 3 19
- dẫn đến tình trạng báo cáo không được kịp thời và không đảm bảo độ chính xác về số liệu. Chính vì số liệu thống kê về hộ tịch cũng như thông tin về hộ tịch của từng cá nhân chưa đủ độ tin cậy nên định kỳ nhà nước sẽ phải bỏ ra một số chi phí khổng lồ cho các cuộc điều tra dân số, trong khi số liệu về hộ tịch đầy đủ, chính xác thì sẽ được sử dụng ngay mà không phải tốn thêm chi phí cho công tác điều tra, thu thập; đủ tin cậy để làm cơ sở hoạch định chính sách phát triển của đất nước. 2.5.2. Nguyện vọng của hệ thống CBCC đang thực hiện nhiệm vụ này - Một là hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch đúng quy định, mang tính chất đồng bộ, đầy đủ và kịp thời. - Hai là lãnh đạo UBND cấp xã cần quan tâm sâu sát hơn đến công tác hộ tịch, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với địa phương mình. Chú trọng đầu tư cho công tác này về cơ sở vật chất, thời gian, phương tiện làm việc, kinh phí triển khai…. - Ba là công chức tư pháp trực tiếp thực hiện công tác này tăng cường trau dồi kỹ năng, thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới để ngày một nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Bốn là tăng cường sự phối hợp của các bộ phận có liên quan với bộ phận tư pháp để triển khai công tác đăng ký hộ tịch, xử lý các vướng mắc, khó khăn trong công tác này. Ví dụ như việc cấp giấy chứng tử cho người chết vào ban đêm hoặc ngày nghỉ, khi công chức Tư pháp- hộ tịch đang có việc riêng không thể tới UBND để cấp kịp thời cho người dân đi hỏa táng thì các cán bộ, công chức cùng bộ phận hoặc được giao giải quyết thay khẩn trương đến hỗ trợ và cấp giấy chứng tử cho người dân. - Năm là nâng cao nhận thức của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác hộ tịch. Nhận thức của một bộ phận người dân, cơ quan, tổ chức về quyền, trách nhiệm, vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký hộ tịch còn chưa đúng. Nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan chưa nhận biết được nội dung, ý nghĩa của công tác đăng ký hộ tịch, vì cho rằng không có tác động trực tiếp đến việc phát triển kinh tế- xã hội, không quan tâm, không thực hiện tốt việc phối hợp để đánh giá tình hình. Vẫn còn bộ phận người dân tuy xác định đăng ký hộ tịch là việc cá nhân, là quyền nhân thân mà chưa nhận thức được rằng đăng ký hộ tịch mà đặc biệt là đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử của là quyền, vừa là trách nhiệm, phải thực hiện đúng thời hạn luật quy định. Đồng thời cũng chưa nhận thức được hết ý nghĩa, lợi ích của việc đăng ký hộ tịch dẫn đến tình trạng đăng ký quá hạn hoặc không đăng ký. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 303 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn