intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn là xuất phát từ cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết vụ án hành chính, qua đánh giá thực trạng giải quyết vụ án hành của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp hoàn thiện giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ SANG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 3 8 0 1 0 2 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI Phản biện 1: TS. Phạm Quang Huy – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Bình – Cục công tác phía Nam - Bộ Tư pháp. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số: 10 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 24 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết vụ án hành chính có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với người khởi kiện vụ án hành chính trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khi thụ lý một vụ án hành chính. Việc giải quyết một vụ án hành chính đóng vai trò chính trong việc xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc đó. Từ đó, nhân danh Nhà nước, đưa ra phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc này và đã điều chỉnh, bổ sung các chế định mới. Ngày 25/11/2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIII, kì họp thứ 10 đã thông qua Luật tố tụng hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. Một số quy định đã được sửa đổi và bổ sung đã tạo điều kiện cho việc giải quyết các vụ án hành chính, góp phần bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời hoàn thiện hơn các chế định pháp luật liên quan đến hoạt động tố tụng hành chính. Từ Chương IX quy định về khởi kiện, thụ lý vụ án cho đến Chương XI về phiên tòa sơ thẩm và Chương XIII về thủ tục phúc thẩm của Luật Tố tụng hành chính, trình tự và thủ tục giải quyết vụ án hành chính được quy định cụ thể trong từng điều khoản. Tuy nhiên, trong thực tiễn giải quyết và xét xử, việc thực hiện các quy định trên còn gặp nhiều bất cập và khó khăn. Bên cạnh đó, một bên đương sự là tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước thuộc chủ thể quản lý hành chính có thẩm quyền ban hành 1
  4. quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị cho là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên đương sự còn lại là cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận một trong các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó. Chính vì sự khác biệt này, mà quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự cần được giải quyết một cách công bằng và khách quan nhất. Do đó, những quy định về thẩm quyền, trình tự giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân phải được quy định hết sức cụ thể, rõ ràng, là công cụ sắc bén và đầy hiệu lực của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phải thật sự là chỗ dựa của Nhân dân trong bảo vệ công bằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Mặt khác, đây là một vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ từ thực tiễn của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nhất định cho việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn và đề xuất hoàn thiện pháp luật. Do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “Giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân: 2
  5. Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, luận văn, sách chuyên khảo nghiên cứu về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính, cụ thể như: + Phạm Hồng Thái – Chủ biên (2001), Quyết định hành chính, hành vi hành chính – Đối tượng xét xử vụ án hành chính của Tòa án, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, Đồng Nai. + Trường Cán bộ Tòa án (2014), Phần kỹ năng giải quyết vụ án hành chính, Tập bài giảng cho chương trình đào tạo thẩm phán khóa 1, Nxb. Văn hóa Thông tin. + Thân Quốc Hùng (2018), “Chất lượng xét xử các vụ án hình chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. + Nguyễn Thị Hà (2017), “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam”, Luật án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. + Vũ Thị Hòa (2004), “Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội. + Lương Hữu Phước (2006), “Hoàn thiện quy phạm pháp luật về đối tượng xét xử vụ án hành chính của Tòa án”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. + Nguyễn Mạnh Hùng (2002), “Thẩm quyền xét xử vụ án hình chính của Tòa án nhân dân”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội. 3
  6. + Nguyễn Thị Hoàng Liên (2014), “Xét xử án hành chính – Qua thực tiễn tỉnh Lào Cai”, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả. Những bài báo, tạp chí và các bài viết có liên quan đến nội dung luận văn như: Nguyễn Mạnh Hùng (2011), “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình chính theo Luật tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và những nội dung cần tiếp tục được hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (Số 9). 3. Mục đích, nhiêm vụ và ý nghĩa của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu luận văn Xuất phát từ cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết vụ án hành chính, qua đánh giá thực trạng giải quyết vụ án hành của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp hoàn thiện giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn Nhiệm vụ của luận văn nhằm thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận văn, từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận văn. - Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài luận văn. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức và tình hình giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những bất cập trong việc áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan trong việc giải quyết vụ án hành chính. 4
  7. 3.3. Ý nghĩa nghiên cứu luận văn Nhiệm vụ của luận văn là có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu cho những người đang thực hiện công tác liên quan đến quá trình giải quyết vụ án hành chính cũng như cho cơ quan thẩm quyền ban hành pháp luật trong việc hoàn thiện chế định về việc giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân nhân Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và có sự so sánh, đối chiếu với Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Tuy không nghiên cứu sâu về quá trình và thủ tục khởi kiện vụ án hành chính, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính nhưng những vấn đề này đều có liên quan đến nội dung luận văn nên sẽ được nhắc đến trong đề tài này. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài nền tảng lý luận và phương pháp theo quan điểm triết học của Mác – Lênin nói trên, việc nghiên cứu còn dựa trên quy định của pháp luật về quá trình giải quyết vụ án hành chính, thực tiễn xét xử,v.v.. để đánh giá một cách khách quan nhất những bất cập mà đề tài đang nghiên cứu. Khái quát hơn, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện 5
  8. chứng để làm rõ đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài được nghiên cứu một cách khách quan, theo đúng bản chất của nó và mối liên hệ của nó với các nội dung liên quan để có một cái nhìn tổng quát và sâu sắc về vấn đề này. Ngoài ra, các phương pháp được vận dụng dụng một cách linh hoạt: đối với những vấn đề mang tính lý luận và logic thì sử dụng các phương pháp như suy luận, phán đoán; đối với các vấn đề mang tính giả thuyết thì sử dụng phương pháp chứng minh để làm sáng tỏ; đồng thời không thể thiếu việc sử dụng phương pháp so sánh (với các chế định ban hành trước đây, hoặc các chế định nước ngoài) để làm rõ những đặc điểm nổi bật, những điểm mới, điểm bất cập,… của quá trình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và thực tiễn áp dụng của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng – vấn đề cần được nghiên cứu của đề tài. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được kết cấu làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 6
  9. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Những vấn đề chung về giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm giải quyết vụ án hành chính Giải quyết vụ án hành chính là quá trình xem xét, nghiên cứu, chuẩn bị hồ sơ vụ án và đưa vụ án ra xét xử. Các vụ án hành chính sau khi xem xét và nghiên cứu sẽ được Tòa án có thẩm quyền ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và thực hiện xét xử theo trình tự luật định. 1.1.2. Đối tượng giải quyết vụ án hành chính Theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì đối tượng khởi kiện vụ án hành chính phải là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội và danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đồng thời nó phải liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. 1.1.3. Đặc điểm giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thứ nhất, giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân là trình tự cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Thứ hai, giải quyết vụ án hành chính là giai đoạn rất quan trọng, quyết định được kết quả cuối cùng của vụ án hành chính. Thứ ba, thủ tục giải quyết vụ án hành chính được pháp luật Tố tụng hành chính quy định. 7
  10. 1.1.4. Nguyên tắc giải quyết vụ án hành chính Các nguyên tắc riêng của Luật tố tụng hành chính xuất phát từ tính chất của vụ án hành chính và trình tự tố tụng hành chính, gồm: nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; nguyên tắc về giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính; nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện. 1.2. Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. C ác đ nh th m quy n của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính. Có 2 cơ sở xác định thẩm quyền là “Xác định thẩm quyền theo loại việc và xác định Thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ”. 1.2.2. Th m quy n giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Về nguyên tắc, những vụ án nào không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện phụ trách, thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật có quy định, thì Tòa án cấp tỉnh vẫn có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp huyện, nếu xét thấy cần thiết. 1.2.3. Th m quy n giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục phúc th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, thì xét xử phúc thẩm là “Việc Tòa án cấp phúc thẩm xét 8
  11. xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”. 1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Kh i kiện và thụ lý vụ án Người khởi kiện phải cần chuẩn bị đầy đủ cho giai đoạn chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện để tránh tình trạng thiếu sót hoặc xác định sai Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thụ lý vụ án đóng vai trò chính yếu và cần thiết của Tòa án nhân dân có thẩm quyền chấp nhận giải quyết khiếu kiện của các đương sự. 1.3.2. Đối thoại và chu n b ét ử vụ án Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự; không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ và nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 1.3.3. Thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh * Thủ tục khai mạc phiên tòa * Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa * Thủ tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm * Nghị án * Tuyên án * Cấp, trích lục bản án, bản án; sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án 9
  12. 1.3.4. Thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Về trình tự và thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh * Thành phần tham gia phiên tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh * Thủ tục xét xử phúc thẩm * Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm * Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện * Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm * Thủ tục tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm * Bản án phúc thẩm * Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị * Gửi bản án, quyết định phúc thẩm TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong nội dung Chương 1, tác giả đã trình bày nội dung về cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân hai cấp nói chung và của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 10
  13. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Sau sự kiện giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, chính quyền mới đã thành lập ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Tòa án nhân dân Thành phố và 11 tòa án nhân dân cấp quận, huyện. Biên chế toàn ngành lúc thành lập gồm 80 người trong đó có 7 thẩm phán và nhiều nhân viên đến từ miền bắc Việt Nam. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan xét xử cấp Tòa án nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ở Thành phố Hồ Chí Minh. Sau gần 30 năm không ngừng liên tục phát triển, ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã mở rộng hơn, bao gồm Tòa án nhân dân Thành phố và 24 Tòa án nhân dân quận, huyện. Tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có 06 Tòa chuyên trách bao gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niênvà 03 bộ phận trực thuộc khác. 2.2. Tình hình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Các phư ng diện đánh giá *V ố lượng vụ án thụ lý, giải quyết: Trong năm 2018, tình hình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được nêu trong Báo cáo số liệu “Tổng kết công tác năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 11
  14. 2019”, thì tình hình giải quyết các vụ án hành chính được ghi nhận sơ bộ như sau: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý 10.506 vụ, tăng 1.195 vụ so với cùng kỳ năm 2017; đã giải quyết, xét xử được 6.575 vụ, tăng 1.657 vụ so với năm 2017 (đạt tỷ lệ 62,58%). Trong đó, thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 7.880 vụ, đã giải quyết, xét xử 4.853 vụ; thụ lý theo thủ tục phúc thẩm 2.517 vụ, đã giải quyết, xét xử 1.635 vụ và thụ lý theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 109 vụ, đã giải quyết, xét xử 87 vụ. Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 4,43%, giảm 0,21% (do nguyên nhân chủ quan 3,27%, và do nguyên nhân khách quan 1,16%); bị sửa là 3,94%, tăng 0,12% so với cùng kỳ năm 2017 (do nguyên nhân chủ quan 3,34% và do nguyên nhân khách quan là 0,6%). Toà án nhân dân các cấp đã giải thích, đính chính hoặc kháng nghị đối với 07 bản án do tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án. Như vậy, nhìn vào bảng thống kê trên, ta có thể nhận xét rằng số lượng vụ án hành chính được xét xử theo cấp sơ thẩm của Tòa hành chính Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể: Số lượng án mới được xét xử theo cấp phúc thẩm cao nhất vào năm 2017 với tổng số vụ án mới là 455 vụ án và thấp nhất là năm 2019 là 143 vụ án. Trong đó, từ năm 2015 đến 2017, số lượng vụ án mới tăng 346 vụ án,từ 109 vụ án (năm 2015) đến 455 vụ án (năm 2017). Sau đó giảm 312 vụ án trong hai năm sau đó là 2018 và năm 2019. Theo bảng thống kế ta có, số lượng án được thụ lý thấp nhất là năm 2015 với tổng 134 vụ án bao gồm 25 án tồn năm 2014 và 109 vụ án mới; án được thụ lý cao nhất sẽ rơi vào năm 2018 là 943 vụ, trong đó án tồn năm 2017 là 548 vụ và án mới trong năm là 395 vụ. Có thể thấy rằng, đây là một 12
  15. con số rất cao trong 5 năm trở lại đây. Có thể thấy rằng, xã hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo nhiều vấn đề và việc phát sinh tranh chấp giữa các chủ thể là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là trong lĩnh vực hành chính. Bên cạnh số lượng án tồn còn quá nhiều, việc thụ lý thêm án mới của Tòa án đã dẫn đến việc quá tải và không thể giải quyết hết được. Tỉ lệ số lượng vụ án được giải quyết trên tổng số lượng án được thụ lý trong năm lần lượt khoảng 31,3% (năm 2015); 18,9% (năm 2016); 22,9% (năm 2017); 28,9% (năm 2018) và 11,8% (năm 2019). Nhìn chung, ta có thể nhận xét rằng số lượng vụ án hành chính được xét xử theo cấp phúc thẩm của Tòa hành chính Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể như sau: Số lượng án mới được xét xử theo cấp phúc thẩm cao nhất vào năm 2015 với tổng số vụ án mới là 144 vụ án và thấp nhất là năm 2019 là 42 vụ án. Như vậy, số lượng án mới giảm dần qua các năm, cụ thể là giảm 102 vụ, từ 144 vụ (năm 2015) xuống còn 42 vụ (năm 2019). Năm 2019 với tổng 98 vụ án bao gồm 56 án tồn năm 2018 và 42 vụ án mới; án được thụ lý cao nhất sẽ rơi vào năm 2015 là 185 vụ, trong đó án tồn năm 2014 là 41 vụ và án mới trong năm là 144 vụ. Về mặt ưu điểm: Tỉ lệ án được giải quyết cao hơn nhiều so với số vụ án xét xử ở cấp sơ thẩm, từ đó dẫn đến việc số lượng án tồn cuối năm cũng giảm nhiều hơn hẳn so với xét xử sơ thẩm. Về một số vướng mắc, bất cập khác: Thứ nhất, xử lý thế nào trong trường hợp người khởi kiện có yêu cầu rút đơn khởi kiện khi đơn kiện đang được Tòa án xem xét việc thụ lý. Bộ luật tố tụng dân sự có quy định trong trường hợp này 13
  16. thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nhưng Luật tố tụng hành chính không có quy định gì về trường hợp này. Hai là, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính, Chánh án Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ quyết định hành chính có dấu hiệu trái pháp luật liên quan đến quyết định hành chính bị khiếu kiện hay không? Do Luật tố tụng hành chính chỉ quy định quyền này của Chánh án Tòa án khi có đề nghị của Hội đồng xét xử nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng Chánh án Tòa án không có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ quyết định hành chính này trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Bà là, trường hợp người khởi kiện được triệu tập lấy lời khai, tham dự phiên họp kiểm tra, công khai chứng cứ, đối thoại đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nhưng không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án nhân dâncó đình chỉ giải quyết vụ án hay không. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao sớm có hướng dẫn. Bốn là, thẩm quyền và thủ tục xử lý khiếu nại của đương sự vắng mặt tại phiên tòa đối với việc áp dung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng xét xử tại phiên tòa. Do pháp luật không có quy định về trường hợp này nên hiện nay Tòa án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh thường chuyển lại đơn này cho Hội đồng xét xử xử lý khi mở lại phiên tòa hoặc chuyển kèm theo hồ sơ kháng cáo để cấp xét xử phúc thẩm xem xét khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm. 2.2.2. Đánh giá chung 2.2.2.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, bằng việc quy định đối tượng khởi kiện vụ án hành 14
  17. chính theo phương pháp loại trừ mà không phải là quy định theo hướng liệt kê như trước đây. Thứ hai, Luật tố tụng hành chính không quy định giai đoạn tiền tố tụng là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án hành chính; đơn giản hóa điều kiện khởi kiện, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khởi kiện của mình. Thứ ba, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định hợp lý hơn so với quy định trước đây, bảo đảm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ thời gian để chuẩn bị cho việc khởi kiện của mình; đồng thời việc quy định thời hiệu này còn bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của việc giải quyết các khiếu kiện hành chính. Thứ tư, trình tự, thủ tục khởi kiện, thụ lý và giải quyết sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hành chính về cơ bản đã được bổ sung một cách toàn diện so với các quy định trước đây. Thứ năm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử được quy định cụ thể, tạo cơ sở để Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định cụ thể hơn, rõ ràng hơn; tạo điều kiện cho việc thi hành bản án, quyết định được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Thứ sáu, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính chỉ có 3 điều (Điều 34, Điều 35, Điều 36) quy định về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Luật tố tụng hành chính đã quy định một chương về các biện pháp khẩn cấp tạm thời giúp cho việc áp dụng các biện pháp này trên thực tế có cơ sở và dễ dàng hơn. Thứ bảy, Luật tố tụng hành chính đã quy định rõ về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính khi cá 15
  18. nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính. Thứ tám, các quy định về thi hành án hành chính cũng đã có những sửa đổi, bổ sung cần thiết; tuy chưa giải quyết triệt để được những bất cập trong thực tiễn nhưng cũng đã góp phần bảo đảm thực hiện nguyên tắc mọi bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Thứ chín, nguyên tắc đối thoại trong tố tụng hành chính được ghi nhận trong Luật tố tụng hành chính là một trong những nội dung quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để người khởi kiện và người bị kiện có cơ hội đối thoại với nhau, góp phần giải quyết các khiếu kiện hành chính một cách nhanh chóng và hiệu quả. 2.2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân Về khó khăn, vướng mắc trong giải quyết, xét xử các vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: - Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho người bị kiện là Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch Ủy ban nhân dân gặp phải khó khăn do người bị kiện rất ít khi trực tiếp tham gia tố tụng đồng thời cũng không ủy quyền cho cấp phó trực tiếp tham gia tố tụng để nhận các văn bản tố tụng của Tòa án. - Việc trả lời thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án cũng rất chậm. - Việc người bị kiện rất ít khi trực tiếp tham gia tố tụng đồng thời cũng không ủy quyền cho cấp phó trực tiếp tham gia tố tụng, 16
  19. không trả lời ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện nên Tòa án thường không thể tiến hành đối thoại được và việc giải quyết vụ án luôn bị kéo dài. - Việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho các đương sự ngoài tỉnh gặp rất nhiều khó khăn. - Việc giải quyết án hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. - Việc giải quyết khiếu kiện của Tòa án, cần chờ kết luận thanh tra, chủ trương đường lối giải quyết của các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra các dự án ví dụ như dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm (Quận 2); dự án đường Tân Sơn Nhất – Bình Lợi, dự án khu công nghệ cao chỉnh trang đô thị Quận 9… vì phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án để đợi kết quả thanh tra nên việc giải quyết các vụ án này của Tòa án cũng không thể thực hiện ngay được. - Trong cùng một dự án với các hồ sơ pháp lý giống nhau, bản án có hiệu lực pháp luật lại bị kháng nghị giám đốc thẩm. Khi giải quyết các vụ tương tự, các Thẩm phán thường chần chừ giải quyết để đợi kết quả xét xử giám đốc thẩm. Với các hồ sơ pháp lý giống nhau nhưng kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm của Tòa án lại khác nhau cũng làm cho các Thẩm phán e dè, không yên tâm khi giải quyết những vụ tương tự. - Ngoài ra, cho đến nay, một số Thẩm phán vẫn còn tâm lý e ngại khi phải xét xử đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước (nhất là các Thẩm phán mới được điều động, phân công xét xử án hành chính). 17
  20. - Tình trạng thiếu thư ký nghiệp vụ tại các Tòa án quận huyện, một số thư ký kiêm nhiệm công tác khác hoặc phải giúp việc cho nhiều Thẩm phán nên dẫn đến tình trạng thiếu người giúp việc đối với công việc thuộc nhiệm vụ của thư ký. Một số Thẩm phán sơ cấp mới được bổ nhiệm cần thời gian tiếp cận, tìm hiểu công việc chưa thể xét xử ngay được. - Tình trạng thiếu phòng xử án và trang thiết bị nhất là tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện vừa trùng tu vừa làm việc nên không đáp ứng được cơ sở vật chất, môi trường làm việc hiện nay ảnh hưởng đến năng suất giải quyết. - Vấn đề về thủ tục tố tụng còn gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của Luật tố tụng hành chính. Qua hơn 03 năm thực hiện Luật tố tụng hành chính cho thấy, việc giải quyết các vụ án hành chính của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và cả những người tham gia tố tụng gặp không ít khó khăn, bởi một số quy định của luật chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta. Cụ thể: - Về thẩm quyền của Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh: Như vậy, so với Luật tố tụng hành chính trước đây thì Luật Tố tụng hành chính năm 2015 giảm thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện không còn thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện về hành vi hành chính và Quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Chính vì sự thay đổi thẩm quyền này mà dẫn đến nhiều khó khăn, trở ngại trong việc giải quyết vụ án của hành chính, cụ thể như sau: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2