Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Giáo dục về quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 5
download
Luận văn đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long nói riêng và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong giai đoạn đến. Các giải pháp này có thể được sử dụng và triển khai thực hiện ở các cơ sở giáo dục về quyền con người nời chung và địa phương Minh Long nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Giáo dục về quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ LAN PHƢƠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH QUÝ Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn Quyền con người (nhân quyền) là một giá trị cơ bản, quan trọng của nhân loại. Là thành quả của sự phát triển lịch sử, là một đặc trưng của xã hội văn minh. Quyền con người cũng là một quy phạm pháp luật, đòi hỏi tất cả mọi thành viên trong xã hội, không loại trừ bất cứ ai, đều có quyền và nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền và tự do của mọi người. Quyền con người có vai trò quan trọng, nên nhiều nước trên thế giới coi trọng việc giáo dục nhân quyền nhằm làm cho mỗi con người có ý thức biết tôn trọng quyền của người khác và tự mình biết bảo vệ quyền của mình. Minh Long là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 2/3 dân số của huyện. Trong những năm qua giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện đã được quan tâm phát triển bởi các cơ quan hữu quan, đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, qua khảo sát, kiểm tra thực tế cho thấy giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, bởi họ có những đặc điểm, đặc thù và điều kiện khó khăn nhất định. Hơn nữa, với vai trò là một người làm công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nói chung và quyền con người nói riêng. Với mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tổng hợp kết quả đạt được để tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số được tốt hơn. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Giáo dục về quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số - Từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh 1
- Quảng Ngãi" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Trong thời gian qua vấn đề giáo dục quyền con người chưa được quan tâm chỉ có một số công trình nghiên cứu về quyền con người của tập thể, cá nhân đã được công bố, điển hình như: - Bài báo “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người” của Tường Duy Kiên; - Bài viết “Giáo dục ý thức pháp luật để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và xây dựng con người mới”, Phùng văn Tửu, Tạp chí giáo dục lý luận, số 4/1995. - Chuyền đề “Nghiên cứu giảng dạy về quyền con người ” (Thông tin Quyền con người, số 3, 2009); - Chuyên khảo “Giáo dục quyền con người, những vấn đề lý luận và thực tiễn ” của Võ Khánh Vinh chủ biên (Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2010); - Đảm bảo quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, của Hoàng Lan Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014 - Giáo dục nhân quyền hướng tới thế kỷ XXI của Tường Duy Kiên (Tạp chí Thông tin Khoa học thanh niên, số 4, 1997). - Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB Khoa học xã hội, 2011 - Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực Tự do cá nhân, Trần Thanh Hương (2006), Luận án Tiến sỹ, Hà Nội; 2
- - Quyền con người và đảm bảo quyền con người của Lê Thu Hằng, năm 2013, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà nội. - Quyền con người và giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay của Thế Ngọc Mai, năm 2014, Luận án thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đánh giá thực trạng giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Dự báo, quan điểm và các giải pháp nhằm tăng cường giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu : hoạt động giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu : + Về không gian: Công tác giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian : từ năm 2013 đến 2017 (từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 3
- - Phương pháp thống kê, hệ thống, phân tích, tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế để thu thập thông tin. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận : + Làm rõ hơn những vấn đề về giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi; vai trò của việc giáo dục quyền con người trong hoạt động bảo vệ quyền con người. - Về thực tiễn : + Đánh giá thực trạng giáo dục quyền con người cho người đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long của tỉnh Quảng Ngãi. + Đưa ra một số dự báo, giải pháp để giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long nói riêng và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong giai đoạn đến. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cở Sở lý luận về giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến nay. Chƣơng 3: Dự báo, quan điểm và các giải pháp tăng cường giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. 4
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI CHO NGƢỜI ĐÔNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Nhận thức chung về quyền con ngƣời và giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm quyền con người “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu, có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người". 1.1.2. Đặc điểm của quyền con ngƣời - Tính phổ biến : quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có. - Tính đặc thù: mức độ thụ hưởng quyền con người phụ thuộc vào năng lực cá nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà người đó đang sống. - Tính không thể chuyển nhượng : Quyền con người gắn liền với cá nhân mỗi con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ người nào khác. - Tính không thể tước bỏ: Quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện. Trừ một số trường hợp do pháp luật quốc gia đó quy định thì có thể bị tước tự do theo pháp luật, thậm chí bị tước quyền sống. - Tính không thể phân chia : Quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào. 5
- - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người có mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. 1.1.3. Sự hình thành và phát triển tư tưởng về quyền con người - Trên thế giới Quyền con người được phát triển qua 05 thời kỳ : Ở thời kỳ cổ đại; Trong thời kỳ Trung cổ ở Châu Âu; Thời kỳ Phục hưng ở Châu Âu; Vào những năm đầu của thế kỷ XIX; Sau chiến tranh thế giới thứ II - Ở Việt Nam Quyền con người được phát triển qua các thời kỳ: Thời cổ đại; Thời kỳ phong kiến,; Thời kì Pháp thuộc; Giai đoạn 1945 – 1954; Giai đoạn 1954 – 1975; Giai đoạn sau năm 1975 đến nay. Tóm lại, sự hình thành và phát triển quyền con người trên thế giới và Việt Nam qua các thời kỳ, quyền con người ngày càng được quan tâm chú trọng nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả, hệ thống pháp luật, bộ máy bảo vệ quyền con người từng bước được hoàn thiện. 1.1.4. Phân loại Quyền con người - Phân loại theo lĩnh vực : gồm Các quyền dân sự, chính trị; Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. 1.1.5. Cách tiếp cận quyền con người - Quyền con người từ góc độ dân chủ Dân chủ là Nhân dân được tự do bày tỏ ý kiến của mình vào mọi hoạt động của đời sống, dân chủ là một trong những quyền của con người. - Quyền con người từ góc độ dân tộc 6
- Đấu tranh giải phóng dân tộc là mục đích tối thượng để đảm bảo quyền con người. Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia là nền tảng, điều kiện quan trọng để thực hiện nhân quyền. - Quyền con người từ góc độ tôn giáo Sự tự do tín ngưỡng và hiện diện của các tôn giáo (theo quy định của pháp luật) là thể hiện quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người. - Quyền con người từ góc độ văn hóa Nền văn hóa khác nhau giữa các dân tộc, quốc gia, các tiêu chuẩn và việc thực thi các quyền con người. Vì vậy làm thế nào để dung hòa và định hướng những giá trị của tất cả mọi nền văn hóa trên thế giới vào một mục tiêu chung là bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. - Quyền con người từ góc độ pháp lý Quyền con người là bẩm sinh, vốn có nhưng phải đảm bảo bằng pháp luật để quyền con người được trở thành những quy phạm có tính quy tắc ứng xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội. 1.1.6. Khái niệm giáo dục quyền con người “Giáo dục quyền con người là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ thể của giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành lên ở họ tri thức về quyền con người; biết tự mình bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác phù hợp với các yêu cầu, các chuẩn mực pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và tương lai tiến bộ của nhân loại về quyền con người”[25, tr.14] Từ khái niệm giáo dục quyền con người nói chung, ta có thể hiểu giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số như sau 7
- : "Giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở họ tri thức về quyền con người; biết tự mình bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của các chuẩn mực pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và tương lai tiến bộ của nhân loại về quyền con người” 1.1.7. Mục đích giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số Nhằm thay đổi nhận thức, năng lực, tình cảm và thái độ của đối tượng theo hướng tích cực, góp phần hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, giúp người đồng bào dân tộc thiểu số nhận thức được tầm quan trọng của quyền con người, để tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản của con người, có ý thức tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình, đáp ứng yêu cầu của việc bảo vệ quyền con người và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 1.1.8. Vai trò của giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số Để con người thực hiện và bảo vệ quyền của mình, tôn trọng quyền của người khác và thúc đẩy các quyền con người trong thực tiễn, tránh những vi phạm về quyền, để bảo vệ, đảm bảo quyền con người được hiện thực trong cuộc sống, hướng tới một xã hội công bằng, văn minh và phát triển. 1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số 8
- 1.2.1. Chủ thể giáo dục quyền con người - Chủ thể chuyên nghiệp: là người có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giáo dục quyền con người. - Chủ thể không chuyên nghiệp: là những người phải làm nhiều việc với những mục tiêu khác nhau, nhưng trong đó có nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu phổ biến, giáo dục quyền con người. 1.2.2. Nội dung giáo dục quyền con người - Các quan điểm hiện nay trên thế giới, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề quyền con người. - Các thông tin về kết quả nghiên cứu, hình thức, phương pháp, nội dung, kinh nghiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục quyền con người của các nước trên thế giới và thực tiễn giáo dục quyền con người ở Việt Nam. 1.2.3. Hình thức giáo dục quyền con người Thứ nhất, Hình thức truyền thống như phổ biến, nói chuyện tổ chức các Hội nghị, cuộc họp, hội thảo, câu lạc bộ; ..... Thứ hai, Các hình thức giáo dục quyền con người đặc thù thông qua các hoạt động hoạch định đường lối, chính sách, hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp của các cơ quan Nhà nước, như Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số - Trình độ phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, tiếp cận thông tin đại chúng và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều 9
- hạn chế, khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống thấp so với mặt bằng chung. - Trình độ dân trí thấp, hiểu biết các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước nói chung, quyền con người nói riêng hạn chế, là nhóm yếu thế trong xã hội. - Về ngôn ngữ, không thạo tiếng phổ thông (không nghe và không nói được tiếng người Kinh), phong tục tập quán lạc hậu, chưa có ý thức tham gia học tập tìm hiểu về quyền con người, điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn. 1.4. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.4.1. Về nguồn nhân lực và chương trình thực hiện Cần có đội ngũ làm công tác giáo dục quyền con người vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật, có kiến thức về quyền con người. Xây dựng một chương trình giáo dục để chủ động các bước thực hiện theo mục tiêu, quy trình, phương pháp tiến hành, hạn chế thấp nhất những sai sót có thể xảy ra, nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất của hoạt động giáo dục quyền con người. 1.4.2. Về nhận thức và chỉ đạo thực hiện Có nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của nó thì có sự quan tâm lãnh đạo, ngược lại chưa nhận thức được tầm trọng thiếu đi sự lãnh đạo của Đảng thì hiệu quả giáo dục quyền con người không cao. 1.4.3. Về kinh tế đời sống xã hội : Kinh tế gia đình bền vững là điều kiện thuận lợi để hoạt động giáo dục quyền con người cho 10
- đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số đạt được c: hất lượng, hiệu quả cao và ngược lại. 1.4.4. Về công tác tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp luật nói chung và quyền con người nói riêng có đến được người dân, đạt hiệu quả hay không đó là phần lớn phụ thuộc vào công tác tổ chức triển khai thực hiện. 1.4.5. Về các bảo đảm khác Ngoài việc bảo đảm về chính trị - tư tưởng, bảo đảm về kinh tế, bảo đảm về pháp lý thì còn một số đảm bảo khác như : bảo đảm về mặt xã hội, đảm bảo về văn hóa. Kết luận chương 1 Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến công tác giáo dục quyền con người được phân tích ở chương I sẽ là cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng giáo dục quyền con người cho người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi được trình bày ở chương 2 của luận văn. 11
- Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội - Điều kiện địa lý - tự nhiên : Minh Long, một trong 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 30km về phía Tây, gồm 5 đơn vị hành chính cấp xã, 43 thôn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện Minh Long là 21.689,69 ha, với dân số 17.046 người, trong đó dân tộc H’rê có 12.469 người chiếm tỷ lệ 73% và 27% dân tộc Kinh. - Đặc điểm về tình hình kinh tế Kinh tế huyện Minh Long có sự tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 10,28%, thu nhập đầu người đạt 10,2 triệu đồng. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Công tác phát triển kinh tế, chăm lo đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm, các chế độ chính sách về dân tộc miền núi được thực hiện kịp thời, đúng quy định. - Đặc điểm về tình hình văn hóa - xã hội Các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục luôn được quan tâm phát triển sâu rộng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Đời sống đại bộ phận gia đình nông dân được cải thiện. 12
- 2.1.2. Đặc điểm người đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Trình độ văn hóa thấp, bất đồng về ngôn ngữ không thạo tiếng người kinh. - Đời sống còn nhiều khó khăn, thiếu việc làm, thu nhập thấp, không ổn định, tỷ lệ hộ nghèo cao (32,79%); - Phong tục tập quán lạc hậu, ý thức pháp luật chưa cao; một bộ phận dân cư chưa có thói quen sống và làm việc theo pháp luật. 2.2. Hoạt động giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số, từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Nội dung thực hiện giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi * Giáo dục quyền con ngƣời bên trong trƣờng học - Giáo dục quyền con người thông qua môn học đạo đức, giáo dục công dân tại các trường phổ thông trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi Trong 5 năm (2013 – 2017) đã có 12.565 lượt em học sinh phổ thông được giáo dục về quyền con người thông qua môn học “Đạo đức” và môn học “Giáo dục công dân”. * Giáo dục quyền con ngƣời bên ngoài trƣờng học : - Giáo dục quyền trẻ em: Tổ chức 22 hội thi (05 hội thi trẻ em thi kể chuyện theo sách, thi vẽ tranh; 12 hội thi liên hoan văn nghệ và tiếng hát họa mi; 05 Hội thi tìm hiểu “Luật trẻ em, Công ước quyền trẻ em”) và 03 diễn đàn trẻ em, các hoạt động này đã thu hút 22.928 lượt trẻ em 13
- trong huyện tham gia. Và cấp phát hơn 1.000 cuốn sổ tay về tìm hiểu Luật trẻ em và Công ước quyền trẻ em. - Giáo dục quyền Phụ nữ Tuyên truyền Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt, đối xử đối với phụ nữ, trẻ em; các Luật Bình liên quan đến quyền con người đã thu hút 14.795 lượt phụ nữ tham gia. - Giáo dục quyền con người cho người lao động Trong 5 năm qua (2013 – 2017) Liên đoàn lao động huyện đã tổ chức triển khai nhiều văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi của người lao động có 4.596 lượt đoàn viên công đoàn trong huyện tham gia. Và tham gia xét khen thưởng, nâng lương, đề bạt, thực hiện các chế độ đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức lao động không bị xâm phạm. - Giáo dục quyền con người thông qua tuyên truyền, phổ biến các văn bản Luật Trong 5 năm (2013 – 2017) Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện đã phối hợp với Hội luật gia tỉnh Quảng Ngãi tiến hành mở 18 Hội nghị triển khai trên 60 lượt văn bản luật, mở 15 lớp tập huấn, 02 hội thảo về lấy ý kiến góp ý xây dựng Hiến pháp 2013 và nhân Ngày Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 9/11 hàng năm, có 16.451 người tham dự. - Giáo dục quyền con người thông qua các đề án Đề án “Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước của Liên hiệp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người, pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trong Quân đội giai đoạn 2016 – 2020”. Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền 14
- dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân”, có 35.427 lượt người tham dự. - Giáo dục quyền con người được ghi nhận và đảm bảo trong Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận đầy đủ các quan điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam là công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm và phát huy quyền con người. 2.2.2. Hình thức thực hiện giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Hội thi, hội diễn, lễ mít tinh. Tổ chức 08 hội thi, 02 lễ mít tinh nhân Ngày Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 9/11/2015 và 9/11/2017 với trên 250 lượt đại biểu tham dự. - Hình ảnh trực quan Tuyên truyền lưu động bằng xe loa, cổ động trên các trục đường của huyện nhân dịp tổ chức lễ mít tinh Ngày pháp luật Việt Nam. - Tủ sách pháp luật Trang bị 6 tủ sách pháp luật với hơn 400 đầu sách, tài liệu pháp luật về quyền con người, các tủ sách được đặt ở vị trí thuận lợi, để bạn đọc đến đọc và tìm hiểu thông tin dễ dàng, hàng năm có khoảng 500 bạn đọc và mượn sách. - Cung cấp tài liệu, ấn phẩm Đã cung cấp 2.850 tài liệu được biên soạn dưới dạng hỏi - đáp, tờ gấp, tờ rơi và đĩa VCD để tuyên truyền. - Mô hình câu lạc bộ pháp luật 15
- Hàng tháng tổ chức sinh hoạt 8 câu lạc bộ, với nội dung sinh hoạt đa dạng, phong phú tập trung vào các chủ đề quyền con người. - Công tác hòa giải ở cơ sở Trong 5 năm đã hòa giải thành 2.432 vụ việc mâu thuẫn, góp phần không nhỏ vào việc ổn định tình hình an ninh, trật tự, giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số trong toàn huyện. - Trợ giúp pháp lý miễn phí, tư vấn pháp luật Là hình thức tuyên truyền, giáo dục, giải thích trực tiếp bằng lời nói, nhằm đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nhất là quyền con người đi vào cuộc sống. - Phương tiện thông tin đại chúng Đây là hình thức được sử dụng có hiệu quả công tá giáo dục quyền con người. - Báo cáo viên, tuyên truyền viên Giáo dục quyền con người thông qua đội ngũ Bá cáo viên, tuyên truyền viên. - Hoạt động chuyên môn của cơ quan bảo vệ pháp luật, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân Bằng hoạt động chuyên môn của mình, cán bộ, công chức Tòa án, Viện kiểm sát trực tiếp diễn giải, áp dụng quy định về quyền con người, quyền công dân vào quá trình tố tụng tại phiên xét xử. 2.2.3. Phương pháp thực hiện giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Phương pháp tuyên truyền, giải thích pháp luật: Các chủ thể sử dụng phương pháp này khi cần phổ biến một văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. 16
- - Phương pháp thông tin pháp luật: Đây là phương tiện đắc lực để chuyển tải các thông tin về quyền con người đến đối tượng. - Phương pháp nêu gương: Là nêu những tấm gương “người tốt, việc tốt” điển hình về tôn trọng, thực hiện, bảo vệ quyền con người trong cộng đồng. - Phương pháp nói chuyện, trao đổi pháp luật về quyền con người : Chủ thể giáo dục tổ chức nói chuyện, tọa đàm hoặc trao đổi một vấn đề, sự kiện, tình huống về quyền con người xảy ra trong thực tiễn xã hội. - Phương pháp tạo dư luận xã hội để giáo dục quyền con người : Nhằm làm cho mỗi cá nhân tự giác điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với các quy tắc, yêu cầu của quyền con người. - Phương pháp tạo tình huống giáo dục quyền con người : Lấy tình huống giả định liên quan tới cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của đối tượng để giải thích, tuyên truyền. - Phương pháp rèn luyện, thực hành pháp luật quyền con người: Vận dụng kiến thức giải quyết vụ việc cụ thể để giáo dục thực hiện những hành vi đúng đắn, phù hợp với các quy định về quyền con người. 2.3. Đánh giá thực trạng giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Ưu điểm Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục quyền con người cho đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai, tổ chức các hoạt động. - Công tác phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, huy động được sự tham gia đông đảo của các cơ quan ban ngành, đoàn thể. 17
- - Nguồn lực phục vụ giáo dục quyền con người được bố trí, sắp xếp đảm bảo về số lượng, thường xuyên được củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng dần nâng cao chất lượng, kỹ năng, kiến thức hiểu biết về quyền con người. - Nội dung giáo dục có trọng tâm, trọng điểm, phong phú, được đổi mới, đa dạng về phương pháp và hình thức phù hợp với đối tượng. - Người đồng bào dân tộc thiểu số từng bước nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của quyền con người, tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, giáo dục về quyền con người. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân thực hiện giáo dục quyền con ngƣời cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi * Giáo dục quyền con người trong các trường học phổ thông - Quyền con người chưa trở thành môn học chính thức đưa vào giảng dạy trong các trường phổ thông trên địa bàn huyện. - Nội dung giảng dạy lồng ghép, phương pháp truyền thống. - Giáo viên giảng dạy chưa chuyên môn về quyền con người. - Tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn giảng dạy chưa được cung cấp đầy đủ để phục vụ giảng dạy. * Giáo dục quyền con người bên ngoài trường học - Một số đơn vị, địa phương chưa chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo định kỳ. - Một số cấp ủy, chính quyền chưa thật sự quan tâm đầy đủ, tương xứng với giá trị của quyền con người. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn