intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND thành phố Đồng Hới trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước. Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của HĐND thành phố Đồng Hới, chỉ ra những bất cập, hạn chế cũng như nguyên nhân thực trạng đó. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát về lĩnh vực ngân sách trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LAN ANH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNGDẪNKHOAHỌC:PGS.TS. VŨĐỨCĐÁN Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở nước ta, hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. HĐND có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Nói đến hoạt động của Hội đồng nhân dân thường chúng ta nghỉ ngay đến hoạt động giám sát. Vì giám sát là hoạt động cơ bản, là chức năng quan trọng của HĐND các cấp. Trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước nhất là hoạt động kinh tế - xã hội đều được thể hiện qua hoạt động tài chính, ngân sách. Đây là một lĩnh vực tổng hợp, nó thể hiện rất rõ hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng ngân sách trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tại từng cấp chính quyền. Do vậy vấn đề giám sát thu, chi, phân bổ và quyết toán ngân sách càng trở nên quan trọng đối với HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND đòi hỏi phải thực hiện công việc này đúng theo luật NSNN sửa đổi (luật NSNN năm 2002) có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn trong quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của địa phương mình theo quy định của pháp luật, 1
  4. Thực tế, trong những năm qua, HĐND thành phố Đồng Hới đã thực hiện tốt chức năng giám sát thông qua các hoạt động giám sát như: Việc xem xét, thẩm tra, thảo luận các báo cáo công tác, thực hiện quyền chất vấn của đại biểu, tổ chức các đoàn giám sát đối với các cơ quan, các tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát... HĐND thành phố đã làm rõ những bất hợp lý trong quá trình thực hiện ngân sách nhà nước, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, điều chỉnh những bất hợp lý trong việc xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau. Tuy nhiên, việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương của HĐNd thành phố thời gian qua còn hình thức: cơ sở kiểm chứng số liệu hầu như không có; đại biểu tham gia góp ý hoặc chất vấn về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết phê chuẩn quyết toán chưa nhiều. Ngoài ra việc tổ chức các đoàn giám sát đối với UBND thành phố và một số cơ quan, đơn vị có liên quan chưa thường xuyên, các kết luận sau khi giám sát thường chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận sau giám sát… đó là những hạn chế cần được khắc phục, nhằm từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng giám sát của HĐND thành phố. Trên cơ sở học tập tại Học viện và thực tiễn công việc của cá nhân đang công tác tại Hội đồng nhân dân phường Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, học viên đã chọn đề tài “Hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới” “Hoạt động giám sát của HĐND thành phố về ngân sách nhà nước từ thực tiễn ở thành phố Đồng Hới” nhằm đóng góp những lý luận và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố trong quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát ngân sách của HĐND ở nước ta trong những năm qua đã được đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học, các bài viết, các luận văn, ví dụ: - Bài giảng Kỹ năng giám sát ngân sách nhà nước của PGS. TS Đặng Văn Thanh. - Bài giảng Giám sát tài chính, lập dự toán và thông qua dự toán của Ths. Nguyễn Chí Dũng. 2
  5. - Bài giảng Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong quy trình ngân sách của PGS. TS Đặng Văn Thanh. - Bài viết “Đổi mới hoạt động giám sát của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước khu vực IV” của Thạc sỹ Huỳnh Công Hùng, Phó Trưởng ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố Hồ Chí Minh. - Bài viết “Giám sát ngân sách nhà nước - chìa khóa góp phần bảo đảm quản lý ngân sách nhà nước lành mạnh, bền vững, hiệu quả của” Ts. Bùi Đặng Dũng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách. - Luận văn Thạc sỹ kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng của học viên Nguyễn Thị Hoàng Oanh (năm 2015). - Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính - ngân sách từ thực tiễn ở Hà Giang của học viên Phạm Thị Hồng Yên (năm 2015) - Luận án Tiến sĩ kinh tế: Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu, các bài viết, các luận văn trên đã trình bày có hệ thống về lý luận, về thực tiễn lĩnh vực nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND các cấp năm 2015, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, hoạt động giám sát của HĐND thành phố đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa, tiếp thu chọn lọc các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học để hoàn thiện đề tài “Hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của HĐND thành phố Đồng Hới” nhằm góp phần hoàn thiện về mặt lý luận đồng thời đánh giá thực tiễn việc tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND thành phố Đồng Hới hiện nay, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố nói chung, HĐND thành phố Đồng Hới nói riêng, trong quá trình xây dựng mô hình mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3
  6. 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND thành phố Đồng Hới trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước. Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của HĐND thành phố Đồng Hới, chỉ ra những bất cập, hạn chế cũng như nguyên nhân thực trạng đó. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát về lĩnh vực ngân sách trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về ngân sách và hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giám sát và hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Làm rõ chức năng giám sát của HĐND thành phố, nội dung, hình thức hoạt động giám sát của HĐND thành phố, như: hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố. + Phân tích thực trạng giám sát của HĐND thành phố Đồng Hới về ngân sách nhà nước. Qua đó đánh giá hiệu quả, những hạn chế, tồn tại, chỉ rõ nguyên nhân của hạn chế và khó khăn, bất cập trong hoạt động giám sát ngân sách Nhà nước. + Xác định những quan điểm và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND thành phố trong lĩnh vực ngân sách nhà nước tại các Kỳ họp, theo Nghị quyết giám sát hàng năm, giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND, Ban Kinh tế - xã hội HĐND thành phố và của đại biểu HĐND thành phố theo quy định của pháp luật và thực tế tại thành phố Đồng Hới. Các nhân tố tác động đến chất lượng hoạt động giám sát: chất lượng chuẩn bị báo cáo của UBND, trình độ năng lực của đại biểu HĐND, các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát… 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  7. + Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 (HĐND thành phố Đồng Hới khóa XX, nhiệm kỳ 2011 - 2016). + Về không gian: Địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. + Về nội dung: Hoạt động giám sát về ngân sách nhà nước của HĐND thành phố Đồng Hới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tổ chức và hoạt động của HĐND, về vị trí, vai trò giám sát của HĐND . 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận thức và kiến thức pháp lý trong hoạt động của HĐND cấp huyện nói chung và HĐND thành phố Đồng Hới nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực giám sát về ngân sách nhà nước. Luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận và thực tiễn về vị trí, chức năng giám sát của HĐND. Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Đồng Hới nhiệm kỳ 2011 - 2016. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát, hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố về ngân sách nhà nước trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 5
  8. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1. Những vấn đề chung về Hội đồng nhân dân và giám sát của Hội đồng nhân dân 1.1.1. Vị trí của HĐND trong chính quyền địa phương 1.1.1.1. Khái quát về chính quyền địa phương Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Với ba cấp đơn vị hành chính phổ biến, Luật tổ chức CQĐP năm 2015 vẫn xác định mỗi đơn vị hành chính đều thiết lập hai loại cơ quan là HĐND và UBND. Khoản 1 Điều 4 quy định: “Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”. 1.1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. * Vị trí của Hội đồng nhân dân: Vị trí pháp lý của HĐND có thể xét trên 2 góc độ: - HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương - HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. * Tính chất của Hội đồng nhân dân - Tính quyền lực Nhà nước của HĐND: - Tính đại diện của HĐND 6
  9. 1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong chính quyền địa phương * Chức năng của Hội đồng nhân dân Với 2 tính chất đặc trưng là tính quyền lực và tính đại diện, HĐND có những chức năng được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 cùng các quy định khác của pháp luật, HĐND có 2 chức năng chính sau đây: - HĐND quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương HĐND bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương - Chức năng giám sát của HĐND * Nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân 1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND Quy định tại các Điều 18, Điều 25, Điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương. 1.1.2 Giám sát của Hội đồng nhân dân 1.1.2.1. Khái niệm giám sát, giám sát của Hội đồng nhân dân - Khái niệm giám sát: Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên có thể hiểu: có thể hiểu: Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp này. - Giám sát của Hội đồng nhân dân: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và đại biểu HĐND thì "giám sát của HĐND bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân". 1.1.2.2. Đối tượng, nội dung, hình thức giám sát của HĐND - Đôi tượng: giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 7
  10. - Hình thức giám sát gồm: Xem xét báo cáo công tác của các đối tượng thuộc quyền giám sát; xem xét việc trả lời chất vấn của những đối tượng này; xem xét việc ban hanh văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp; tổ chức các đoàn giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu; thông qua việc tiếp dân và theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến HĐND; thông qua các buổi tiếp xúc cử tri, - Nội dung giám sát: bao gồm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND cùng cấp. 1.1.2.3. Sự khác biệt giữa giám sát, kiểm tra, thanh tra Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra, thanh tra. - “Thanh tra” là hoạt động xem xét, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới (mang tính trực thuộc). - “Kiểm tra” là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Đây là hoạt động của các chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc không trực thuộc). Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy giám sát khác với kiểm tra, thanh tra và kiểm sát ở chổ: + Giám sát khác với kiểm tra: Giám sát khác với kiểm tra ở chổ: giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp. + Giám sát khác với thanh tra: Giám sát là "sự chủ động theo dõi" còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. Hậu quả pháp lý của giám sát chủ yếu thông qua hình thức "kiến nghị" còn thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp. Còn giám sát được tiến hành bởi nhiều chủ thể và mỗi chủ thể lại có quyền, trách nhiệm khác nhau do địa vị chính trị pháp lý khác nhau. 8
  11. 1.2. Ngân sách nhà nước và giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Cơ cấu NSNN bao gồm NSTW và NSĐP . 1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; 1.2.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Về mặt kinh tế Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước. Về mặt xã hội Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Về mặt thị trường 9
  12. Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ. 1.2.2. Hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của HĐND Giám sát ngân sách nhà nước tại địa phương của HĐND mang tính quyền lực nhà nước, nhằm mục đích phát hiện và xử lý những vấn đề nảy sinh trong quản lý và sử dụng NSNN… HĐND có nhiệm vụ giám sát thường xuyên, chủ động và liên tục để tác động bằng các biện pháp tích cực vào các đối tượng chịu sự giám sát, nhận biết những vấn đề nảy sinh trong thực tế hoạt động của nhà nước. Giám sát NSĐP bao gồm hai nội dung chính: (1) Giám sát tình hình chấp hành pháp luật về NSNN; (2) Giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND về quyết định dự toán ngân sách và phân bổ NSĐP, nghị quyết của HĐND về phê chuẩn quyết toán NSĐP. 1.2.2.1. Đối tượng của công tác giám sát ngân sách nhà nước của HĐND. Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành thì đối tượng giám sát ngân sách nhà nước của HĐND bao gồm: UBND và các cơ quan hành pháp ở địa phương trong việc quản lý và điều hành NSĐP. 1.2.2.2. Nội dung của công tác giám sát ngân sách nhà nước của HĐND. Đối với việc giám sát thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, tập trung vào tình hình cụ thể hóa các chỉ tiêu giao xuống cơ sở và tình hình triển khai các biện pháp chủ yếu mà Nghị quyết HĐND đã đề ra; tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Đối với việc giám sát thực hiện dự toán thu chi ngân sách, tập trung vào việc giám sát tình hình phân bổ các chỉ tiêu thu - chi ngân sách và giao chỉ tiêu xuống các sở, ngành, quận, huyện; tình hình và tiến độ triển khai các dự án đầu tư, trước hết là các dự án trọng điểm; tình hình chấp hành các thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước. 1.2.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc của công tác giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân - Mục tiêu công tác giám sát NSNN của HĐND là nhằm 10
  13. bảo đảm UBND sử dụng các nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả, hiệu lực. - Nguyên tắc công tác giám sát: + Tuân theo các quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục, thẩm quyền... + Nắm rõ nội dung cần giám sát + Khách quan, trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao. + Chuẩn bị tốt các điều kiện để phục vụ việc giám sát. + Kết quả giám sát phải cụ thể gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. 1.2.2.4. Hình thức giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân Các hình thức giám sát thuộc lĩnh vực NSNN bao gồm: - Giám sát chung: Đây là hình thức xem xét các báo cáo và chất vấn tại các kỳ họp của HĐND. - Giám sát theo chuyên đề: Đây là hình thức giám sát chuyên sâu về những chuyên đề cụ thể, giúp HĐND có nhận xét, đánh giá sâu hơn về những chủ đề mà nhiều cử tri trong địa phương quan tâm. - Giám sát đột xuất: Đây là hình thức giám sát khi công tác quản lý và điều hành NSNN có dấu hiệu trái với quy định của Luật NSNN và vi phạm các chế độ, tiêu chuẩn, định mức. 1.2.3. Thẩm quyền của HĐND trong giám sát ngân sách nhà nước Nhằm tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của HĐND trong việc tổ chức phân cấp và quyết định ngân sách ở địa phương, việc thực hiện ngân sách ở địa phương, Từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 30 Luật NSNN năm 2015 quy định một số quyền hạn mới cho HĐND các cấp, cụ thể là: “1. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định: 2. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình: 3. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. 4. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương. 5. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết. 11
  14. 6. Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. 7. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. 8. Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước". 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân. 1.2.4.1. Các yếu tố khách quan - Các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, giám sát ngân sách của HĐND: - Điều kiện vật chất, kinh phí cho các hoạt động thẩm tra, giám sát của HĐND. 1.2.4.2. Các yếu tố chủ quan - Con người: - Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm của đại biểu HĐND. - Việc xây dựng được nội dung, chương trình, kế hoạch thẩm tra hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển cũng như các điều kiện hiện có của HĐND. - Việc xây dựng được Chương trình giám sát và Chương trình ban hành Nghị quyết của HĐND ngay từ đầu năm đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với thực tế địa phương. - Về thời gian, đặc biệt trong công tác thẩm tra thì vấn đề thời gian và chất lượng của các dự thảo báo cáo, đề án, tờ trình là rất quan trọng. Nếu UBND trình dự thảo các Nghị quyết, báo cáo, đề án, tờ trình đúng thời hạn thì sẽ rất thuận lợi cho công tác, thẩm tra, khảo sát lấy ý kiến nhân dân. Kết luận chương 1 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 đã khẳng định thẩm quyền giám sát của Quốc hội và HĐND ở các lĩnh vực nói chung, trong đó bao gồm cả lĩnh vực tài chính - ngân 12
  15. sách nói riêng; đồng thời quy định cách thức, trình tự, thủ tục và các hình thức giám sát cụ thể. Trong những năm qua, hoạt động giám sát nói chung và giám sát tài chính - ngân sách của HĐND nói riêng cơ bản được đánh giá cao, đem lại hiệu ứng tích cực trong hoạt động NSNN. Tuy nhiên, so với yêu cầu và mong muốn thì hoạt động giám sát trong lĩnh vực tài chính, ngân sách còn một số hạn chế. Chính vì vậy mà cần phải đánh giá thực trạng về hoạt động giám sát lĩnh vực ngân sách của HĐND một cách nghiêm túc để từ đó tìm được các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục các hạn chế thiếu sót để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc giám sát. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổ chức của HĐND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của tỉnh Quảng Bình, trong quá trình hình thành và phát triển, Thành phố Đồng Hới đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh. Đây thực sự là nơi có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Đồng Hới trở thành một địa danh quen thuộc không chỉ trên dãi đất miền Trung mà còn vang tiếng trên cả nước. Thành phố Đồng Hới có 16 đơn vị hành chính, gồm 10 phường và 6 xã với quy mô từng đơn vị hành chính không đồng đều. Tổng số dân trong thành phố là 160.325 người. HĐND thành phố Đồng Hới khóa XXI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 có 31 đại biểu HĐND, phù hợp với số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu theo quy định tại Điều 53 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. - Về thành phần: Bảng 1: Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác Đảng, đoàn thể Chính quyền Tư pháp Xã, phường 08 05 02 16 25,8% 16,1% 6,5% 51,6% Bảng 2: Bảng đại diện theo cấp hành chính Cấp huyện Cấp xã 15 16 48,4% 51,6% - Về cơ cấu: 14
  17. Bảng 3: Bảng cơ cấu độ tuổi Dưới 35 tuổi Từ 35 - 50 tuổi Trên 50 tuổi 03 18 10 9,7% 58% 32,3% - Trình độ đại biểu: Bảng 4: Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Thạc sĩ Đại học Trung Cử nhân Cao cấp Trung cấp cấp 04 26 1 2 10 19 12,9% 83,9% 3,2% 6,5% 32,2% 61,3% - Một số tiêu chí khác: đại biểu là nữ: 06 đại biểu chiếm 19,35%; đại biểu tái cử: 10 đại biểu chiếm 32,26%. Đại biểu hoạt động chuyên trách: 03 đại biểu 9,68%. - Bộ máy: + Thường trực Hội đồng nhân dân: Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch + Các Ban HĐND thành phố: 2 Ban kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế + Các tổ đại biểu HĐND thành phố: 7 tổ 2.2. Thực tiễn hoạt động và kết quả hoạt động giám sát ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 2.2.1. Thực tiẽn hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới. 2.2.1.1. Hoạt động giám sát ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới tại kỳ họp Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Điều 57 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định, HĐND giám sát về ngân sách nhà nước tại kỳ họp thông qua các hình thức sau đây: - Xem xét báo cáo của UBND 15
  18. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND. 2.2.1.2. Tình hình hoạt động giám sát ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới giữa hai kỳ họp * Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới Giữa hai kỳ họp HĐND, căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tổ chức Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn các nội dung liên quan đến hoạt động ngân sách nhà nước tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND. * Hoạt động giám sát của Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân. Các hoạt động giám sát về NSNN của Ban bao gồm: - Thẩm tra các báo cáo liên quan đến ngân sách do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công. - Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp về lĩnh vực ngân sách. - Giám sát chuyên đề * Hoạt động giám sát của đại biểu, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới Đại biểu HĐND và tổ đại biểu HĐND thành phố thực hiện hoạt động giám sát của mình thông qua việc chất vấn tại kỳ họp, giám sát việc chấp hành các quy định trong lĩnh vực ngân sách. Với đại biểu chuyên trách, đại biểu tham gia thành viên ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố, hoạt động giám sát được thể hiện rõ nét hơn. 2.2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới. Pháp luật hiện hành của nhà nước ta quy định: HĐND quyết định NSNN và HĐND cũng là cơ quan giám sát việc thực hiện NSNN. HĐND thành phố đã và đang thực hiện quyền giám sát đối 16
  19. với tất cả các công đoạn của quy trình ngân sách, từ giai đoạn quyết định dự toán, phân bổ ngân sách đến quyết toán ngân sách. 2.2.2.1. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND tại kỳ họp Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND thành phố Đồng Hới đã tổ chức 05 kỳ họp thường lệ, 02 kỳ họp bất thường.Tại các kỳ họp, HĐND thành phố đã xem xét 19 báo cáo, nghị quyết về ngân sách, có 17 ý kiến chất vấn liên quan đến lĩnh vực ngân sách 2.2.2.2. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND giữa hai kỳ họp * Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND giữa hai kỳ họp tập trung chủ yếu vào tổ chức Đoàn giám sát. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực HĐND thành phố đã tổ chức 05 đợt giám sát, tập trung vào các vấn đề như: Tình hình nợ đọng về xây dựng cơ bản; Tình hình triển khai các Đề án xã hội hóa, chính sách phát triển sản xuất của thành phố giai đoạn 2016 - 2020; Tình hình thực hiện chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố năm 2016 - 2017; Tình hình thực hiện dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị. * Hoạt động của Ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố Giữa 2 kỳ họp HĐND, Ban Kinh tế - Xã hội HĐND lựa chọn những vấn đề nổi cộm được cử tri và đại biểu HĐND quan tâm để xây dựng kế hoạch, thành lập Đoàn giám sát, tiến hành giám sát chuyên đề. Kết thúc đợt giám sát, các đoàn giám sát đều có báo cáo kết quả giám sát. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố đã thực hiện 09 cuộc giám sát tập trung ở những vấn đề nổi cộm mà cử tri quan tâm. * Hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND thành phố Đại biểu HĐND thành phố đã tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND thành phố, tập trung nghiên cứu các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Xã hội liên quan đến lĩnh vực ngân sách để có thông tin cần thiết tham gia thảo luận và quyết nghị. 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 2.3.1. Kết quả tích cực Đối với thành phố Đồng Hới, hoạt động giám sát, quyết định trong lĩnh vực ngân sách của HĐND thành phố trong thời gian qua 17
  20. đã góp phần quan trọng vào việc ra quyết định và tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch... của địa phương, giúp HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. * Nguyên nhân của những ưu điểm: - Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố có chương trình hoạt động cụ thể, lựa chọn đúng những vấn đề trọng tâm để giám sát, đồng thời có những kiến nghị xác thực để HĐND thành phố ban hành Nghị quyết đảm bảo tính khả thi cao. - Tổ chức và hoạt động của Ban kinh tế - xã hội HĐND thành phố luôn được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Thường trực HĐND thành phố và các cơ quan nhà nước ở địa phương. - Thường trực HĐND thành phố đã phát huy vai trò điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban kinh tế - xã hội, tránh được sự chồng chéo trong hoạt động giám sát. - Hoạt động giám sát đã được quy định cụ thể trong Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 tạo điều kiện để HĐND tiến hành việc giám sát. 2.3.2. Hạn chế - Việc xem xét báo cáo công tác điều hành ngân sách của UBND được thực hiện chủ yếu thông qua phiên thảo luận tại Tổ và tại hội trường. Số đại biểu đăng ký thảo luận tại kỳ họp chưa nhiều mà chủ yếu trên cơ sở phân công của Tổ. Chất lượng các ý kiến phát biểu chưa cao, chủ yếu tập trung vào đánh giá báo cáo, chưa chú trọng các giải pháp thực hiện ngân sách đạt hiệu quả, các ý kiến chưa mang tính phản biện. - Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, các câu hỏi chất vấn của các đại biểu tập trung chủ yếu đối với Trưởng phòng tài chính kế hoạch thành phố, ít ý kiến chất vấn đối với Chủ tịch UBND thành phố. Một số đại biểu còn nể nang, né tránh, ngại va chạm. Hiệu quả của hoạt động giám sát thông qua xem xét trả lời chất vấn chưa cao, việc thực hiện lời hứa của người bị chất vấn sau kỳ họp chưa được giám sát kỹ. * Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giám sát ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố - Nguyên nhân chủ quan: Các cơ quan có thẩm quyền ở thành phố quyết định ngân sách của cấp thành phố trên cơ sở dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh quyết định; Nhận thức về vai trò giám sát của Thường trực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2