Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính – Từ thực tiễn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kiểm soát TTHC, luận văn nghiên cứu sự điều chỉnh pháp luật về kiểm soát TTHC nói chung, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng, và tình hình thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC trên địa bàn Quận thời gian qua, từ đó, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về kiểm soát TTHC ở quận Hai Bà Trưng thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính – Từ thực tiễn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUYỀN NGA KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH – TỪ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số : 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Thái Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc sống mỗi con người, từ lúc sinh ra, lớn lên, học tập, lao động, cho tới khi mất đi, đều gắn với những thủ tục hành chính, để giải quyết các công việc liên quan đến nhân thân, gia đình, cơ quan, cơ quan, tổ chức. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của thủ tục hành chính trong đời sống hàng ngày. Do tính chất quan trọng của TTHC, quy định về TTHC, năm 1994, cải cách TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định là nhiệm vụ cần được ưu tiên thực hiện (Nghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước TTHC trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức); đặc biệt, giai đoạn 2007 – 2010, với những kết quả đạt được trong thực hiện đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, Đề án 30 (là cách gọi tắt của Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội) thực sự là điểm nhấn quan trọng của quá trình cải cách TTHC của Chính phủ: đã công bố công khai TTHC tại 4 cấp chính quyền; lần đầu tiên đã xây dựng công khai toàn bộ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trên mạng internet với hơn . 00 TTHC, trên 9.000 văn bản quy định, trên 100.000 biểu mẫu liên quan đến TTHC; đã chuẩn hóa và thống nhất được bộ thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện, cấ xã tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kiến nghị, trình Chính phủ ban hành 25 Nghị quyết chuyên đề để thông qua hương án đơn giản hóa trên 4.700 TTHC thuộc phạm vi quản lý của 24 Bộ, ngành; với tỷ lệ đơn giản hóa lên đến 88% gắn với tổng số chi phí tuân thủ TTHC cắt giảm được lên đến gần 30.000 tỷ đồng/năm. Từ kết quả đạt được của việc thực hiện Đề án 30, để duy trì các kết quả của cải cách, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, qua đó chính thức xác định kiểm soát thủ tục hành chính thành một nhiệm vụ quản lý nhà nước độc lậ được thực hiện từ 3
- khâu dự thảo, đến khâu ban hành và tổ chức thực hiện trên thực tế cuộc sống. Bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hiện hữu cũng như các thủ tục sẽ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đá ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Kiểm soát TTHC có ý nghĩa, vai trò quan trọng. Kiểm soát TTHC là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức thực hiện TTHC này trên thực tế. Mục tiêu của hoạt động kiểm soát TTHC nhằm “chỉ ban hành và duy trì thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất (Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó, kiểm soát thủ tục hành chính là nhiệm vụ trực tiếp, cụ thể, thiết thực, có hiệu quả, góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính, trong đó nhiệm vụ trọng tâm được Chính phủ đề ra trong giai đoạn hiện nay là: “cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệ ”; gó hần hoàn thiện và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; bảo đảm thực hiện quy định về TTHC góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; đá ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hai Bà Trưng là một quận thuộc trung tâm Thủ đô Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng háttriển kinh tế, văn hoá, xã hội. Quận Hai Bà Trưnglà quận nội thành đông dân cư vớimật độ dân số cao,các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động. Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2015. Ở góc độ cải cách thủ tục hành chính, Quận Hai Bà Trưng cũng thu được những thành quả nhất định: việc đơn giản hóa thủ tục hành 4
- ngày càng đi vào thực chất, nhân dân ủng hộ và chấp hành thủ tục tốt hơn, thái độ giải quyết thủ tục của công chức đã tích cực và chủ động hơn, tiết kiệm được thời gian và công sức của các bên tham gia thủ tục. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng cải cách thủ tục hành chính được đánh giá là chậm, chưa đá ứng được đòi hòi ngày càng cao của đời sống kinh tế, xã hội và sự mong đợi của người dân, theo hương châm: “chỉ ban hành và duy trì thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất”. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề được Quận quan tâm là tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, nhằm tạo sự chuyển biến quan trọng trong cải cách hànhchính, coi đây là một trong những mắt xích then chốtnhất để thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng vàcủng cố niềm tin, huy động tập hợ được sức mạnh của quần chúng nhân dâncùng “Chung tay cải cách thủ tục hành chính”; Trong bối cảnh đó, là công chức công tác tại Quận, để tìm hiểu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện kiểm soát TTHC tại Quận Hai Bà Trưng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC, tôi chọn vấn đề: “Kiểm soát thủ tục hành chính– Từ thực tiễn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng” làm đề tài tốt nghiệp cao học luật Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau liên quan đến đề tài. Ở nước ngoài, vấn đề cải cách hành chính và cải cách TTHC cũng được nói đến trong cuốn “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh" của S. Chiavo - Campo và P.S.A. Sundaram thuộc Ngân hàng phát triển châu Á (Nxb Chính trị quốc gia, 2003)… Các nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu về quan niệm TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông có các công trình: “Thủ tục hành chính: lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, NXB Chính trị quốc gia (2001); “Thuật ngữ hành chính” của Học viện Hành chính (2002); “Một số vấn đề cải cách thủ tục hành chính” 5
- của Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn, NXB Chính trị quốc gia (1995); “Cải cách hành chính những vấn đề cần biết” của Diệ Văn Sơn, Nxb Lao động, 2006. Nghiên cứu về cải cách TTHC cũng đã có một số luận văn thạc sĩ bảo vệ tại Học viện Hành chính như: “Cải cách thủ tục hành chính trong cải cách nền hành chính Nhà nước Việt Nam” của Trần Văn Bình (năm 2000); “Cải cách thủ tục hành chính (Khảo sát mô hình một cửa tại UBND thị xã Sóc Trăng)”của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (năm 2000). Gần đây nhất có cuốn “Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam” do Nguyễn Đăng Thành (Chủ biên), (NXB Lao động, Hà Nội năm 2012). Đặc biệt trong cuốn “Kỷ yếu Hội thảo Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” (2011) của Học viện Hành chính Sát với nội dung đề tài, có thể kể tới các công trình/tài liệu: - Quy trình ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện theo Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000; - Phạm Thị Thu Hường (2006), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Phạm Xuân Sơn (2011), Cải cách thủ tục hành chính qua thực tiễn của Thủ đô Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Đỗ Minh Sơn (Dự án Phát triển Lập pháp Quốc gia (NLD), Bàn về quy trình ban hành, hiệu lực, hiệu quả, nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. - Bộ Tư há (2012), “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính”. Ngoài ra, có thể kể tới nhiều bài viết riêng lẻ khác về chủ đề kiểm soát TTHC: Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại (website Bộ Tư pháp), Kiểm soát Thủ tục Hành chính trong thực hiện nhiệm vụ Cải cách Hành Chính (website Tạp chí Tổ chức nhà nước), …. 6
- Qua khảo sát cho thấy, những nội dung khác của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được đề cậ , nhưng có ít công trình trực tiếp nghiên cứu về vấn đề kiểm soát thủ hành chính. Đề tài luận văn “Kiểm soát thủ tục hành chính – Từ thực tiễn trên địa bàn quận Hai Bà Trưng” không bị trùng lặp với các đề tài, công trình khoa học được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kiểm soát TTHC, luận văn nghiên cứu sự điều chỉnh pháp luật về kiểm soát TTHC nói chung, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng, và tình hình thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC trên địa bàn Quận thời gian qua, từ đó, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về kiểm soát TTHC ở quận Hai Bà Trưng thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứ Để đạt được mục đích trên luận văn cần thực hiện mộtsốnhiệm vụ cơ bản sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính, sự điều chỉnh của pháp luật về kiểm soát TTHC. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về KSTTHC hiện nay; khảo sát, hân tích, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về KSTTHC trên địa bàn quận Hai Bà Trưng hiện nay, chỉ ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Luận giải các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về KSTTHC từ thực tiễn HBT; Luận giải các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm thực hiện pháp luật về KSTTHC từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về kiểm soát TTHC và thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHC ở quận Hai Bà Trưng, Thành hố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 7
- - Phạm vi về đối tượng: tập trung nghiên cứu sự điều chỉnh và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC ở cấp quận. - Phạm vi về không gian, thời gian: nghiên cứu ở quận Hai Bà Trưng, từ năm 201 đến hết năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng các hương há luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các hương há nghiên cứu cụ thể như: hân tích - tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn trong quá trình giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài và kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trước đó. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận văn là nguồn tư liệu tổng hợp về thực trạng kiểm soát TTHC ở quận Hai Bà Trưng, thành hố Hà Nội. Cung cấp thêm các luận cứ khoa học về kiểm soát TTHC. Luận văn có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học, cao học luật và hành chính, có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu ở Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Từ các đề xuất tại Luận văn có thể là những gợi ý để tiếp tục hoàn thiện điều chỉnh pháp luật về kiểm soát TTHC; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện kiểm soát TTHC. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm soát thủ tục hành chính Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thành hố Hà Nội 8
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện về kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng. Chuơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Thủ tục hành chính và ý nghĩa của thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Trong quản lý, để giải quyết các công việc cần tuân theo những thủ tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục là hương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Có thể hiểu thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của cơ quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. 1.1.1.2. Ý nghĩa của thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy hạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thứ hai, thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợ lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợ lý, sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Thứ tư, vì thủ tục hành chính cũng là một bộ hận của há luật về hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai luật há . 9
- 1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính 1.1.2.1. Cải cách hành chính Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ phải cải cách hành chính nhà nước, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tựu chung lại, có thể khái quát về cải cách hành chính như sau: Cải cách hành chính là quá trình thay đổi có chủ đích nhằm hoàn thiện thể chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức; cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấ và độ ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân. 1.1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính Cải cách hành chính được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Như vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước, bao gồm quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện thủ tục hành chính nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực và hiệu quả. 1.1.3. Sự cần thiết của kiểm soát thủ tục hành chính đối với cải cách thủ tục hành chính Theo quy định tại Khoản Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu như sau: “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đá ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Kiểm soát TTHC là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức thực hiện TTHC này trên thực tế. Mục tiêu của hoạt động kiểm soát TTHC nhằm “chỉ ban hành và duy trì thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ 10
- thấp nhất (Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ). 1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính Mối quan hệ giữa cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính được cụ thể hóa như sau: Cải cách thủ tục hành Kiểm soát thủ tục hành chính chính 1. Là một trong những 1. Là một trong những nhiệm vụ của quản lý hành chức nãng của quản lý hành chính NN chính NN 2. Ðược xác định và 2. Mang tính thường thực hiện trong một giai đoạn xuyên, lâu dài và toàn diện đối nhất định, có thể mang tính với mọi lĩnh vực tổng thể, có thể mang tính chuyên đề, ngành, lĩnh vực 3. Nội dung là cải thiện 3. Nội dung là xây dựng (sửa đổi, bổ sung…) các quy cơ chế kiểm soát, tổ chức việc định về TTHC và tổ chức lại giám sát, phản biện đối với hoạt quá trình thực hiện, giải quyết động cải cách TTHC; tìm kiếm TTHC. sáng kiến phục vụ việc cải cách; kiểm soát việc ban hành TTHC, thực hiện TTHC nhằm đảm bảo chất lượng của TTHC từ khâu ban hành đến khâu thực hiện 4. Sản phẩm của Cải 4. Sản phẩm của cách TTHC là các quy định KSTTHC là chất lýợng quy định TTHC được sửa đổi, thay thế, về TTHC trong văn bản quy hủy bỏ…và thay đổi cơ chế phạm pháp luật; chất lượng việc triển khai thực hiện, giải quyết thực hiện TTHC; sáng kiến cải TTHC trong thực tiễn cách; các hương há , công cụ, cách thức thực hiện hoạt động kiểm soát. 11
- 1.2. ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.2.1. Quan niệm về điều chỉnh pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính Có thể hiểu, dưới góc độ luật học, điều chỉnh pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính là việc nhà nước luật hóa các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình kiểm soát thủ tục hành chính, được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước có thểm quyền nhằm mục đích tăng cường tính thống nhất, nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy phạm, góp phần xây dựng, thực hiện đơn giản, tiết kiệm các thủ tục hành chính cần thiết, phục vụ cải cách nền hành chính nhà nước. 1.2.2. Nội dung cơ bản của điều chỉnh pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính 1.2.2.1. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính Việc kiểm soát quy định về TTHC được thực hiện trong 02 giai đoạn: giai đoạn xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có quy định về TTHC và giai đoạn tổ chức thực thi văn bản QPPL. Trong đó, nội dung hoạt động kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong 02 giai đoạn: * Nội dung kiểm soát quy định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL * Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính 1.2.2.2. Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính bao gồm các hoạt động: công bố, công khai thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức; thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. 1.2.2.3. Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính Nội dung kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC bao gồm: - Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; 12
- - Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; - Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; - Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; - Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. 1.2.2.4. Nguyên tắc kiểm soát TTH Theo Nghị định 63/2010, các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động kiểm soát TTHC gồm hai nhóm: Nhóm các nguyên tắc chung đối với hoạt động kiểm soát TTHC, và nhóm các nguyên tắc riêng điều chỉnh nội dung cụ thể của quá trình kiểm soát TTHC. 1.3. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.3.1. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL + Đánh giá tác động TTHC, giải trình, đảm bảo tính khả thi của TTHC. + Dự thảo quyết định công bố TTHC; tổ chức thực hiện. + Rà soát, đánh giá TTHC. + Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính. 1.3.2. Cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC + Hướng dẫn đánh giá tác động về TTHC. + Tham gia góp ý kiến, thẩm định về quy định TTHC. + Đánh giá, rà soát độc lập. + Đôn đốc, kiểm tra thực hiện. + Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính. 1.3.3. Cơ quan giải quyết TTHC + Công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. + Giải quyết TTHC đúng quy định pháp luật. + Rà soát, đánh giá TTHC. + Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính. 1.3.4. Cá nhân, tổ chức + Góp ý kiến về qđịnh TTHC tại dự án, dự thảo văn bản QPPL. + Đề xuất sáng kiến cải cách TTHC. + Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, TTHC. 13
- + Giám sát việc thực hiện TTHC. 1.4. THÁCH THỨC KHÓ KHĂN VÀ YÊU CẦU TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.4.1. Thách thức, khó khăn Thứ nhất, nhận thức của xã hội về kiểm soát TTHC. Thứ hai, sức ỳ của bộ máy hành chính. Thứ ba, sự tùy tiện trong quy định TTHC. Thứ tư, nạn chế trong tổ chức thực hiện quy định TTHC. Thứ năm, khó cải cách TTHC vì đụng chạm tới lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức. 1.4.2. Yêu cầu trong kiểm soát thủ tục hành chính Thứ nhất, hoàn thành việc tham mưu, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy trình, quy chế thực hiện kiểm soát TTHC. Thứ hai, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức, bộ máy, nhân sự Phòng Kiểm soát TTHC. Thứ ba, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong quá trình triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020 tại bộ, ngành, địa hương. Thứ tư, tổ chức triển khai công tác kiểm soát TTHC, trong đó tăng cường kiểm tra thực hiện kiểm soát TTHC, đẩy mạnh truyền thông về kiểm soát TTHC; thực hiện nghiêm túc việc cho ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Kết luận Chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 14
- 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 2.1.1. Khái quát về hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh về kiểm soát TTHC - Văn bản quy phạm pháp luật trung tâm: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 về Kiểm soát thủ tục hành chính. Đây là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về kiểm soát TTHC. - Văn bản hướng dẫn thi hành, chủ yếu do Bộ Tư há ban hành, như: + Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 201 của Bộ Tư há hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; + Thông tư 07/201 /TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư há ban hành. + Thông tư 19/201 /TT-BTP về nhậ , đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư há ban hành. … - Văn bản về tổ chức thực hiện: Chủ yếu do các Bộ/Ngành ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, ví dụ: + Công văn 376/BNN-VP kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. + Quyết định 798/QĐ-BHXH năm 2012 quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. … - Văn bản liên quan: Nhóm văn bản này có liên quan đến những nội dung khác nhau của nội dung kiểm soát TTHC, như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 (và nay là Luật năm 201 ); Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân 15
- và Uỷ ban nhân dân 2004 (nay là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015). 2.1.2. Chủ thể kiểm soát TTHC Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, theo Điều 5 Nghị định số 63/2010 gồm: Bộ Tư há , Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở Tư há . 2.1.3. Kiểm soát quy định về TTHC 2.1.3.1. Yêu cầu đối với việc quy định TTHC Trên cơ sở các nguyên tắc quy định TTHC được quy định ở Điều 7 Nghị định số 63/2010, Điều 8 của Nghị định này quy định về các yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính. Theo đó, gồm các nội dung sau: Thứ nhất, về nguồn của quy phạm TTHC. Thứ hai, các bộ phận cấu thành của TTHC cần được quy định trong quy phạm pháp luật. Thứ ba, yêu cầu đối với quy định về TTHC theo thẩm quyền của cơ quan ban hành thủ tục. Thứ tư, nguyên tắc trong phân cấp hoặc ủy quyền quy định về TTHC. 2.1.3.2. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: - Bộ Tư há , - Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, - Sở Tư há Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy định. 2.1.3.3. Đánh giá tác động của TTHC Nội dung này được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010 và Chương II của Thông tư 07/201 /TT-BTP, gồm các nội dung sau: 16
- Thứ nhất, trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của TTHC. Thứ hai, quy trình đánh giá tác động của TTHC. Thứ ba, tiêu chí đánh giá tác động của TTHC. Thứ tư, thẩm định quy định về TTHC. 2.1.4. Kiểm soát việc thực hiện TTHC Có thể hiểu kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính là biện pháp, cách thức để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện quy định TTHC, đưa các quy định TTHC đi vào cuộc sống nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch và bảo đảm thực hiện quy định TTHC tại các VBQPPL. Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính bao gồm các hoạt động cụ thể: công bố, công khai thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức; thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. 2.1.5. Rà soát, đánh giá TTHC Vấn đề rà soát, đánh giá TTHC được quy định tại Chương Nghị định 63/2010 (điều 27 đến Điều 31) và được hướng dẫn trực tiếp tại Chương 3 Thông tư số 07/2014/TT-BTP (Điều 11 đến Điều 14). Bao gồm các nội dung về: - Trách nhiệm rà soát, đánh giá TTHC. - Nội dung rà soát, đánh giá TTHC. - Cách thức rà soát, đánh giá TTHC. - Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC. - Xử lý kết quả rà soát, đánh giá. 2.1.6. Kiểm tra và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC 2.1.6.1. Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong phạm vi trách nhiệm của thủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm. 2.1.6.2. Báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC Bộ Tư há xây dựng mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được 17
- thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư há và các hương tiện thông tin đại chúng khác. 2.1.7. Nhận xét, đánh giá về pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính Nghị định 63/2010 – với vai trò là trung tâm của quy định pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính, có những tác động tích cực như sau: Thứ nhất, tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu để hình thành một hệ thống quy định pháp luật để điều chỉnh vấn đề kiểm soát TTHC ở nước ta. Nhờ đó mà vấn đề kiểm soát TTHC ngày càng đi vào nề nếp, được cán bộ, công chức các cấp, ngành quán triệt thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Thứ hai, Nghị định 63/2010 có nhiều điểm mới có tác động tích cực đến quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC. Thứ ba, với những thành tựu trên, Nghị định số 63/2010 được xem là phù hợp và thể chế hóa tốt tinh thần chỉ đạo của Đảng về cải cách TTHC tại Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 1/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG HIỆN NAY 2.2.1. Khái quát về quận Hai Bà Trưng có liên quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC ở Quận những năm qua 2.2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng - Tình hình kinh tế. - Tình hình văn hóa – xã hội – đô thị. Về dân số; Về trình độ dân cư, chất lượng lao động; * Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục. * Đô thị. 18
- 2.2.1.2. Tình hình cải cách hành chính của Thành phố Hà Nội Thời gian qua, Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt đẩy mạnh tổ chức thực hiện công tác CCHC thông qua việc ban hành các Chương trình, Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-201 và giai đoạn 2016-2020, các kế hoạch CCHC hằng năm. Trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị đã tích cực triển khai có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch đề ra. 2.2.1.3. Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC ở quận Hai Bà Trưng Nhằm cụ thể hóa các kế hoạch, chương trình hành động của Thành phố, UBND quận cũng đã ban hành kịp thời một số văn bản tập trung vào các nội dung cải cách về thể chế hành chính; cải cách về TTHC; kiểm soát TTHC; cải cách về bộ máy hành chính để áp dụng trên địa bàn quận. 2.2.2. Tình hình, kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC ở quận Hai Bà Trưng những năm qua Công tác lãnh đạo, chỉ đạo UBND Quận luôn coi trọng thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, coi đây là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm của quận trong công tác cải cách hành chính. Ngay từ đầu mỗi năm, UBND quận đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND. Tổ chức có hiệu quả các Kế hoạch và văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Tư pháp Hà Nội Trên cơ sở chỉ đạo của UBND thành hố, Sở Tư há Hà Nội và các Sở, ngành liên quan, UBND quận đã ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của quận. Về công bố, công khai TTHC Hiện nay, việc công khai thủ tục hành chính tại bộ hận một cửa đối với cấ quận: UBND quận niêm yết công khai 269 TTHC thuộc 31 lĩnh vực của các hòng chuyên môn, 9 TTHC thủ tục liên thông và 213 TTHC không liên thông, 7 TTHC thực hiện tại cấ hòng. Có 01 lĩnh vực Y tế đang thực hiện chua có quyết định công bố của 19
- UBND thành hố. Việc công khai thủ tục hành chính tại bộ hận một cửa đối với cấ Phường: Niêm công khai 228 thủ tục hành chính thuộc 11 lĩnh vực gồm: Nội vụ, Giáo dục đào tạo, Thanh tra, Lao động - Thương binh & Xã hội, Tư há , Văn hoá, Địa chính đô thị, Môi trường, Công Thương, Nông nghiệ & Phát triển nông thôn, quân sự, có 62 TTHC liên thông, 166 TTHC không liên thông. Về công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC. UBND quận chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện hàng tháng kiểm tra, rà soát định kỳ các quy định hành chính, các thủ tục hành chính theo Nghi định 63/2010/NĐ-CP; nghị định 8/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của UBND Thành hố. Về tình hình, kết quả giải quyết TTHC Thực hiện việc tiế nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đảm bảo chất lượng, hiệu quả, theo đúng quy định tại Quyết định số 07/2016/QĐ - UBND ngày 08/3/2016 của UBND Thành hố Hà Nội về việc ban hành Quy định thực hiện ca chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân tại các cơ quan hành chính nhà nUớc thuộc thành hố Hà Nội và các văn bản hUớng dẫn của Trung ương và Sở ngành thành hố. * Sơ lược kết quả thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết TTHC năm 2016: Tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC: 149.433 hồ sơ. Trong đó: - Số hồ sơ giải quyết cấp quận: 16809 hồ sơ + Hồ sơ giải quyết đúng hạn: 16 03 hồ sơ đạt 98.18 % + Hồ sơ giải quyết quá hạn: 306 hồ sơ - Số hồ sơ giải quyết cấ hường: 132.62 hồ sơ + Hồ sơ giải quyết đúng hạn: 129.9 0 hồ sơ đạt 97.97 % + Hồ sơ đã quá hạn: 268 hồ sở * Kết quả thực hiện dịch vụ công mức độ 3 thực hiện tại UBND 20 phường: UBND 20 phường trên địa bàn quận đã triển khai thực hiện tốt 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn