intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Quyền của phụ nữ khi ly hôn theo Pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chung của luận văn là đánh giá có hệ thống và khái quát về thực trạng pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam. Nêu rõ ưu điểm, hạn chế và đưa ra được nguyên nhân có những ưu điểm và hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Quyền của phụ nữ khi ly hôn theo Pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THƠM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN Phản biện 1: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN Phản biện 2: PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 401 Nhà A Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h00 ngày 1 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Ban Quản lý Đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là hiện tượng xã hội luôn được các nhà triết học, xã hội học, luật học nghiên cứu, là một hình thái đặc biệt của quan hệ con người, nó không những phản ánh chế độ xã hội mà còn thể hiện sự tiến bộ, văn minh của xã hội đó. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào nhỏ nhất của xã hội trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng nhau xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Gia đình luôn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, nó được coi như tế bào của xã hội, gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng để hình thành và giáo dục nhân cách mỗi người. Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó không những chỉ phát sinh quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Dưới sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, tính chất mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy, các quy định điều chỉnh quyền lợi của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan tâm và xây dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình mà Đảng và Nhà nước ta luôn luôn dành sự quan tâm to lớn đối với vấn đề HN&GĐ. Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và hạnh phúc của vợ chồng, đến lợi ích của gia đình và xã hội. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quyền của phụ nữ khi ly hôn theo Pháp luật Việt Nam hiện nay " làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau đề cập trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề quyền của phụ nữ khi ly hôn như sau: Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê đến một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: - Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận án Tiến sĩ luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004.. - "Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Bùi Thị Mừng, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn Thạc sĩ luật học của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật - Đại học Quốc gia, 2008 - Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thu Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008. - Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, - Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007. - Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội của Lê Thu Trang, 2012. - Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (2014), Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội của Đinh Thị Minh Mẫn cũng đã đề cập được một phần nội dung quyền tài sản của người vợ khi ly hôn. - Pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Học viện khoa học xã hội; Nguyễn Thị Hạnh (2012). 2
  5. - Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Học viện khoa học xã hội của Nguyễn Thanh Mai (2012) đã nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như phân tích thực trạng pháp luật hiện hành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa sơ sở lý luận về quyền của phụ nữ khi ly hôn thông qua việc làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm. - Đánh giá có hệ thống và khái quát về thực trạng pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam. Nêu rõ ưu điểm, hạn chế và đưa ra được nguyên nhân có nhữngưu điểm và hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Các quan điểm khoa học liên quan đến quyền của phụ nữ khi ly hôn. - Các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền của phụ nữ khi ly hôn. - Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Các quy định về bảo đảm quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân, trong quan hệ tài sản, trong việc thực hiện quyền của cha mẹ đối với con khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Trên lãnh thổ Việt Nam - Về thời gian: Từ khi có Hiến pháp 2013 đến nay. 3
  6. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin; Các nguyên tắc nền tảng của luật nhân quyền quốc tế; Các quan điểm về quyền bình đẳng giới, về quyền bình đẳng vợ chồng và quyền của phụ nữ khi ly hôn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lịch sử: được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu quyền của người phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến quyền của người phụ nữ khi ly hôn và khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề được nghiên cứu trong luận văn. - Phương pháp so sánh: được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như pháp luật một số nước khác quy định về quyền của người phụ nữ khi ly hôn. - Phương pháp thống kê: được sử dụng để cung cấp một số tài liệu liên quan đến việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn trong thực tiễn áp dụng pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về quyền của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức khoa học cơ bản mang tính lý luận được nhìn nhận dưới góc độ quyền con người về quyền của phụ nữ khi ly hôn; giúp người đọc nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền và đảm bảo quyền của phụ nữ khi ly hôn. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên ngành luật và không chuyên ngành luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng, cho những người đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung. 4
  7. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền của phụ nữ khi ly hôn Chương 2: Thực trạng quyền của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn theo ở Việt Nam hiện nay 5
  8. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ KHI LY HÔN 1.1. Ly hôn 1.1.1. Khái niệm Ly hôn là việc chấm dứt hôn nhân, là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng hoặc một bên vợ hoặc một bên chồng và có giá trị pháp lý khi được Tòa án có thẩm quyền công nhận. Đây có thể coi là biện pháp cuối cùng để chấm dứt tình trạng hôn nhân không thể cứu vãn được "Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng" [35]. 1.1.2. Các trường hợp ly hôn và căn cứ ly hôn a. Các trường hợp ly hôn Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam thì có hai thủ tục giải quyết ly hôn là: Thủ tục giải quyết việc dân sự (yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) và thủ tục giải quyết vụ án dân sự (ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên vợ/chồng). Từ đó, có thể thấy có hai trường hợp ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương: - Ly hôn thuận tình - Ly hôn đơn phương b. Căn cứ ly hôn Căn cứ ly hôn là những tình tiết được quy định trong pháp luật, chỉ khi có những tình tiết đó thì Tòa án mới được xử cho ly hôn. Căn cứ ly hôn là cơ sở pháp lý để Tòa án dựa vào đó giải quyết ly hôn. - Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng 6
  9. của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”. - Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu của một bên Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. 1.2. Quyền của phụ nữ khi ly hôn 1.2.1. Khái niệm Quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và mọi giai đoạn lịch sử. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng không chỉ là nghĩa vụ của nhà nước đối với người dân mà còn là nghĩa vụ của một quốc gia trước cộng đồng quốc tế. Quyền của phụ nữ khi ly hôn là tập hợp các quyền của con người mà người phụ nữ được hưởng, được tôn trọng, được bảo vệ và bảo đảm thực hiện bằng hệ thống các quy định của pháp luật khi ly hôn. Bao gồm:quyền yêu cầu ly hôn, quyền nhân thân,quyền giải quyết tài sản khi ly hôn, quyền lưu cư khi ly hôn, quyền được cấp dưỡng, quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ. 1.2.2.Đặc điểm quyền của phụ nữ khi ly hôn Quyền phụ nữ khi ly hôn có những đặc trưng rõ ràng để nhận biết và phân biệt với các quyền khác. Các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm cơ bản, 1.2.3. Vai trò của quyền của phụ nữ khi ly hôn Quyền của phụ nữ khi ly hôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cũng như trong việc nâng cao trách nhiệm bảo đảm sự bình đẳng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Việc quy định và thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn còn có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. 7
  10. 1.2.4. Ý nghĩa của quyền của phụ nữ khi ly hôn - Ý nghĩa về mặt pháp lý: Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ vợ chồng như: giải quyết tranh chấp tài sản, giải quyết tranh chấp về nhân thân, con cái… Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong quá trình giải quyết các vụ việc HN&GĐ cũng như hậu ly hôn. Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở để ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi người phụ nữ. - Ý nghĩa về xã hội: Từ thực tế cuộc sống cho thấy, do bị ảnh hưởng bởi tư tưởng lạc hậu, phong kiến nên vẫn tồn tại trong xã hội sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội đang phát triển theo hướng thị trường hóa hiện nay, sự đa dạng hóa các mối quan hệ đã ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề HN&GĐ của vợ chồng. 1.2.5.Điều chỉnh pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn 1.2.5.1.Quyền nhân thân Quyền nhân thân (personality rights) là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền gắn liền với bản thân mỗi con người, gắn liền với đời sống riêng tư của mỗi cá nhân. Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyền nhân thân là một quyền dân sự và là quyền dân sự đặc biệt. 1.2.5.2.Quyền tài sản Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. 8
  11. 1.2.5.3.Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ Hiện nay, cho phụ nữ “Quyền được bảo vệ chức năng sinh đẻ”. 1.2.5.4.Quyền cấp dưỡng Căn cứ quy định tại Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”. 1.2.5.5.Quyền lưu cư Căn cứ Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và các điều kiện bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn 1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền của phụ nữ khi ly hôn 1.3.1.1. Phong tuc, tập quán Thông thường phong tục tập quán về HN&GĐ được áp dụng ở những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ở đó, Luật HN&GĐ năm 2014 chưa thể thực hiện được một cách đầy đủ, nên cần phải sử dụng phong tục tập quán chính vì vậy chế định áp dụng phong tục tập quán vẫn được ghi nhận ở các Luật HN&GĐ. 1.3.1.2. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Người vợ hoặc chồng có những khó khăn nhất định trong cuộc sống như: chi trả nhiều cho bệnh tật, nuôi mẹ già… sẽ được xem xét như một tình tiết ưu tiên khi phân chia 9
  12. tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Đây là điểm thể hiện tính nhân đạo của luật pháp cũng như tình nghĩa giữa những người từng là vợ chồng của nhau. 1.3.1.3. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng Vợ và chồng là quan hệ vừa mang tính pháp lý vừa mang tính xã hội. Mỗi bên tham gia quan hệ này đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trường hợp các bên không tuân thủ các nghĩa vụ của mình nghĩa là vi phạm nguyên tắc làm vợ hoặc chồng đã được pháp luật và xã hội thừa nhận. Đặc biệt, hậu quả ly hôn bắt nguồn từ lỗi của chồng hoặc vợ sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn theo hướng bất lợi cho người có lỗi. 1.3.2.Các điều kiện đảm bảo quyền của phụ nữ khi ly hôn 1.3.2.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội Các Mác cho rằng, quyền con người phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, do chế độ kinh tế quy định. Là một phạm trù pháp lý thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội, việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế. Trong mối liên hệ giữa kinh tế và pháp luật thì kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật. 1.3.2.2. Quy định của pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội; mọi hoạt động của các chủ thể trong xã hội đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo cho các quan hệ xã hội hình thành và phát triển theo một trật tự nhất định, pháp luật phải quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, đặc biệt là về sự bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật. 1.3.2.3. Nhận thức của xã hội và phụ nữ Trước tiên, bản thân những người phụ nữ cần nâng cao ý thức, hiểu biết về quyền của mình khi ly hôn. Đồng thời chủ động và quyết liệt hơn trong bảo vệ quyền của mình. Có thể thấy, ý thức tự bảo vệ là điều rất cần thiết, đòi hỏi những người phụ nữ cần nắm rõ quy định của pháp luật hôn về HN&GĐ, về quyền nhân thân, quyền tài sản, quyền thực hiện thiên chức làm mẹ, quyền lưu trú. Phụ nữ cũng phải tự nâng cao ý thức trong việc bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân mình.. 10
  13. 1.3.2.4. Hoạt động giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình của Tòa án có thẩm quyền Thực tế đã chứng minh rằng ở nơi nào, vào giai đoạn nào, nếu vai trò của Tòa án được nhìn nhận, đánh giá và sử dụng đúng thì ở đó, kỷ cương, phép nước được củng cố và giữ vững; bảo đảm được trật tự và ổn định xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước; tôn trọng và bảo đảm quyền bình đẳng của các cá nhân, cơ quan và tổ chức. Để bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án - chủ thể trung tâm của các hoạt động TTDS là điều quan trọng. Trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, ngoài việc phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTDS, thì còn cần phải hoàn thiện hệ thống tổ chức tòa án, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ Tòa án. 1.3.2.5. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức Trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ, thì các cơ quan, tổ chức như Hội Liên hiệp phụ nữ; cơ quan quản lý nhà nước về Dân số, Gia đình và Trẻ em; tổ chức Công đoàn… là những cơ quan, tổ chức có quyền, nghĩa vụ tham gia TTDS chủ yếu. Vì vậy, việc các cơ quan, tổ chức này tham gia tích cực sẽ có tác động lớn đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn. Ngoài ra, để quyền của phụ nữ khi ly hôn được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử thì việc thu thập tài liệu, chứng cứ là cần thiết. Chính vì vậy, trong trường hợp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết vụ việc HN&GĐ đang do các tổ chức, cá nhân quản lý thì phụ nữ cần đến sự giúp đỡ của chính các tổ chức, cá nhân này trong việc thu thập. 1.3.2.6. Cơ chế giám sát và kiểm sát các hoạt động tố tụng hôn nhân và gia đình Điều 102 của Hiến pháp năm 2013 xác định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Theo đó, hoạt động giải quyết vụ việc HN&GĐ của Tòa án phải tuân thủ 11
  14. nghiêm chỉnh pháp luật, áp dụng đúng pháp luật để bảo đảm việc giải quyết các vụ việc HN&GĐ đúng pháp luật và đúng thực tế khách quan. Việc giám sát, kiểm sát các hoạt động tố tụng được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau. Tiểu kết chƣơng 1 Bản chất của việc ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng đồng thời xác định quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với khối, phần tài sản riêng được phân chia, quyền nuôi con, quyền thực hiện thiên chức làm mẹ của người phụ nữ cũng như xác định quyền lưu trú (nếu cần thiết). Những cơ sở lý luận được phân tích, nghiên cứu ở chương 1 cũng là cơ sở lý luận để tác giả phân tích thực trạng pháp luật cũng như từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở các chương sau. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về quyền của phụ nữ khi ly hôn 2.1.1. Các quy định về quyền nhân thân Thứ nhất, quyền được yêu cầu ly hôn Thứ hai, quyền xác lập quan hệ hôn nhân mới với người khác Thứ ba, các quy định liên quan đến con cái. * Quyền lựa chọn họ, tên cho con * Quyền bình đẳng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con * Quyền bình đẳng trong việc đại diện cho con 2.1.2.Quyền tài sản Một điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014 là thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Vì vậy, nếu vợ chồng có thỏa thuận tài sản trong đó có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng phân chia theo thỏa thuận tài sản đó.  Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - Thứ nhất, phương thức tự thỏa thuận: - Thứ hai, phương thức yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:  Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Một là, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Hai là, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; Năm là, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.. 13
  16. Sáu là, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản. Bảy là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. 2.1.3. Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ Quyền làm mẹ của phụ nữ được hiểu là quyền sinh con, chăm sóc con cái và quyền được nhận nuôi con nuôi không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của họ. Như vậy, quyền làm mẹ là thuật ngữ dùng để chỉ quyền của người phụ nữ có khả năng được thực hiện, thừa nhận việc có con. Quyền làm mẹ bao gồm hai nhóm nội dung đó là quyền sinh con, chăm sóc con và quyền của phụ nữ trong việc cho và nhận con nuôi. Phụ nữ khi ly hôn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. 2.1.4. Quyền cấp dưỡng  Quyền yêu cầu cấp dưỡng Căn cứ vào quy định nêu trên thì khi ly hôn phụ nữ có thể thỏa thuận với người chồng về việc cấp dưỡng và mức cấp dưỡng cho mình trong khi chờ có được việc làm hay trong giai đoạn khó khăn. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết.  Mức cấp dưỡng Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. 2.1.5.Quyền lưu cư Luật HN&GĐ năm 2014 còn bổ sung quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn: “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc 14
  17. chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác 2.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật hiện hành về quyền của phụ nữ khi ly hôn 2.2.1. Về thực hiện quyền nhân thân Pháp luật Việt Nam nói chung, hôn nhân gia đình nói riêng ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cần thiết để đảm bảo tốt lợi ích của phụ nữ nói chung và quyền của phụ nữ khi ly hôn nói riêng. Đặc biệt quyền lợi quan trọng gắn với mỗi cá nhân là quyền nhân thân. Trong quá trình thực hiện, nhìn chung nhiều quyền lợi về nhân thân của phụ nữ khi ly hôn đều được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tương đối kịp thời và nghiêm túc. 2.2.2. Về thực hiện quyền tài sản Việc thực hiện quyền tài sản của phụ nữ khi ly hôn được bảo đảm nhưng có một số trường hợp trong việc phân chia tài sản khi ly hôn để đảm bảo quyền của phụ nữ còn một số khó khăn như các trường hợp sau:  Chia tài sản chung trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn  Trường hợp, tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được  Trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo thành phần  Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn 2.2.3.Về thực hiện quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ Theo thống kê, người chồng, gia đình thường đã tạo ra tâm lý thoải mái gián tiếp giúp người phụ nữ sau ly hôn yên tâm thực hiện tốt thiên chức làm mẹ của mình. Đồng thời, người phụ nữ cũng có một chỗ dựa ổn định để đảm bảo cho cuộc sống, có điều kiện để chăm lo tốt hơn về đời sống vật chất cho con cái của mình, theo đó chức năng làm mẹ cũng được hoàn thành tốt hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyền được đảm bảo thiên chức làm mẹ của phụ nữ sau khi ly hôn chưa được thực hiện tốt, như: 15
  18. Thứ nhất, Người chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, biến cấp dưỡng nuôi con thực sự trở thành món nợ khó đòi. Thứ hai, thực tế có trường hợp người cha không có tài sản để nuôi sống chính bản thân, vì vậy không thể đủ điều kiện để cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Thứ ba, một số trường hợp mức cấp dưỡng quá thấp. Thứ tư, khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì cơ quan thi hành án tổ chức trực tiếp trả tiền lương, tiền công lao động cho người có nghĩa vụ cấp. 2.2.4. Về thực hiện quyền cấp dưỡng Qua quá trình thu thập thông tin và tài liệu tham khảo, cá nhân tôi tin rằng, tòa án cần phải căn cứ vào những yếu tố sau: * Khả năng lao động của người có yêu cầu cấp dưỡng: *Thu nhập thực tế, khả năng về tài sản và nhu cầu thiết yếu của người có nhu cầu cấp dưỡng: * Khả năng người có nhu cầu cấp dưỡng có thể tìm việc làm tạo thu nhập: * Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ đặt ra khi một bên gặp hoàn cảnh khó khăn và một bên có đủ điều kiện cấp dưỡng. 2.2.5.Về thực hiện quyền lưu cư Nhà ở đối với nhiều gia đình là tài sản có giá trị lớn, là nơi ở của cả gia đình trước khi ly hôn do đó việc phân chia nhà ở ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của vợ, chồng và các thành viên khác sống chung với gia đình. Trên thực tế nhiều trường hợp sau ly hôn, thậm chí trong quá trình ly hôn người phụ nữ đã phải ra khỏi nhà vì không thể chịu được cảnh bạo lực do mâu thuẫn hoặc nguyên nhân từ phía gia đình nhà chồng. Một số trường hợp khác, người phụ nữ muốn ra khỏi nhà để tự giải thoát mình khỏi bạo lực nhưng lại không được chấp nhận bị cản trở khi thựchiện. 2.3. Nhận xét chung về quyền của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay 2.3.1. Ưu điểm Từ ngày 1-1-2015, Luật HN & GĐ năm 2014 có hiệu lực. Nhiều chuyên gia pháp lý đã bàn sâu những ưu điểm của luật này, với những điểm tiến bộ rõ 16
  19. nét, thể hiện tính nhân văn sâu sắc trong các quy định về quyền của phụ nữ khi ly hôn. 2.3.1.1.Quyền nhân thân Luật HN&GĐ năm 2014 thừa nhận quyền bình đẳng của người phụ nữ trong trong quan hệ nhân thân với người chồng trong quan hệ pháp luật ly hôn. Các quyền cơ bản về nhân thân của người phụ nữ khi ly hôn - quyền tài sản gắn với nhân thân ngày càng được đảm bảo. 2.3.1.2.Quyền tài sản Vợ chồng đượ ề sản chung [ 35, Điều 28] Một trong những ưu điểm của Luật HN & GĐ năm 2014 thể hiện tính nhân văn của phụ nữ đó là công việc nội trợ được coi là có thu nhập. 2.3.1.3.Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ Bên cạnh những tiến bộ nhất định trong việc chăm lo đời sống cho người phụ nữ khi ly hôn, đảm bảo tốt quyền làm mẹ thiêng liêng, thực tiễn thi hành đã có những kết quả bước đầu khiến cho quyền làm mẹ của người phụ nữ khi ly hôn được đảm bảo. 2.3.1.4.Quyền lưu cư Điều này thể hiện luật quy định rõ nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, đặc biệt là quy định lưu cư đã giúp bảo vệ lợi ích chính đáng của người phụ nữ khi ly hôn để có điều kiện tối thiểu để tiếp tục sinh sống trong thời gian nhấ định sau ly hôn. 2.3.2.Hạn chế 2.3.2.1.Quyền nhân thân Tình trạng bạo lực gia đình còn tồn tại, thậm chí có trường hợp nghiêm trọng. * Tình trạng đứng tên trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản 2.3.2.2. Quyền tài sản Luật hôn nhân và gia đình không quy định cụ thể và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về thời điểm xác 17
  20. định khối tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về thời điểm “có” tài sản. 2.3.2.3.Quyền cấp dưỡng Ngoài quy định cấp dưỡng cho con, Luật Hôn nhân và Gia đình còn có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn (Điều 115). Tuy nhiên, khác với việc cấp dưỡng nuôi con, cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn được quy định chặt chẽ là người được cấp dưỡng phải là người có khó khăn, túng thiếu và bản thân họ phải có yêu cầu và yêu cầu đó phải có lý do chính đáng… 2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, về chính sách, quy định của pháp luật chưa tạo được cơ chế khuyến khích để thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn. Thứ hai, các biện pháp bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn còn yếu. Thứ ba, nhận thức về pháp luật của các chủ thể còn hạn chế. Thứ tư, nhiều quy định của pháp luật còn làm khó người phụ nữ khi ly hôn. Tiểu kết chƣơng 2 Qua chương 2, luận văn đã làm rõ thực trạng quy địnhpháp luật về quyền của người phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam, đồng thời có sự so sánh những điểm mới, tiến bộ so với pháp luật hôn nhân gia đình cũ. Nhìn chung thì pháp luật hôn nhân & gia đình quy định tương đối hoàn thiện và điều này đã tạo cơ sở pháp lý cần thiết để đảm bảo tốt lợi ích của người phụ nữ nói chung và quyền của phụ nữ khi ly hôn nói riêng. So với thời kỳ trước, quyền của phụ nữ khi ly hôn được tạo điều kiện tốt hơn để đảm bảo quyền lợi của mình nhưng trên thực tế vấn đề thực hiện cũng còn nhiều hạn chế. Qua việc phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật trên thực tế với những thành công, kết quả đạt được, luận văn cũng chỉ ra còn nhiều hạn chế trong vấn đề đảm bảo quyền phụ nữ khi ly hôn trong một số phương diện. Từ những phân tích về quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn cũng thực trạng thực hiện quyền của phụ nẽ khi ly hôn, tác giả lấy đó làm tiền đề để đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn tại chương 3. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2