Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này giúp nâng cao hiểu biết của các thành viên trong xã hội về thực trạng quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình, qua đó giúp cộng đồng nhận thức đúng đắn về hoạt động an sinh xã hội cụ thể cho đối tượng trẻ em khuyết tật Quảng Bình, thúc đẩy các cơ quan ban ngành có thẩm quyền tại Quảng Bình thực thi các chính sách về quyền trẻ em khuyết tật một cách tốt nhất;kêu gọi giúp đỡ, tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, qua đó giúp trẻ em khuyết tật có cơ hội hòa nhập cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ LOAN QUYỀN CỦA TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là nền tảng phát triển của xã hội. Vì thế bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hôm nay chính là chúng ta đang tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Các em cần được sống trong môi trường sống an toàn, lành mạnh để có thể phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Hơn nữa, trẻ em rất cần được quan tâm, dạy dỗ và giáo dục vì tâm sinh lý các em chưa hoàn thiện, nhân cách chưa được định hình rõ ràng và đầy đủ. Hơn ai hết, đây là đối tượng dễ bị tổn thương và cần được bảo vệ. Trong đó, trẻ em khuyết tật là đối tượng cần được quan tâm hơn, vì những thiếu thốn và thiệt thòi mà các em phải gánh chịu. Sau khi tham gia ký kết các điều ước quốc tế về quyền con người nói chung và quyền trẻ em nói riêng, đặc biệt là Công ước về Quyền của trẻ em năm 1989 và Công ước về Quyền của người khuyết tật năm 2006 của Liên hợp quốc, Việt Nam đã tích cực nội luật hóa các quy định của hệ thống pháp luật quốc tế về quyền của trẻ em khuyết tật vào trong hệ thống pháp luật quốc gia, đồng thời đẩy mạnh triển khai, thực thi chính sách bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật. Theo quy định tại Lời nói đầu của Công ước quốc tế về Quyền của người khuyết tật rằng thừa nhận rằng trẻ khuyết tật cần được hưởng đầy đủ các quyền và tự do cơ bản của con người một cách bình đẳng với các trẻ em khác, pháp luật Việt Nam quy định trẻ em khuyết tật ở nước ta được hưởng các quyền cơ bản như những trẻ em khác. Không những thế, xuất phát từ những đặc điểm về tình trạng khuyết tật, các em còn được hưởng các chính sách ưu đãi nhằm bù đắp những thiệt thòi mà các em phải gánh chịu vì những lý do khác nhau, nhằm bảo đảm cho các em được bình đẳng và được đối xử như mọi công dân trong xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, trẻ em khuyết gặp rất nhiều khó khăn 1
- trong cuộc sống: học tập, vui chơi, kỳ thị... Những khó khăn đó tác động qua lại lẫn nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau do vậy chúng tạo thành một vòng luẩn quẩn cho trẻ em khuyết tật. Tâm lý của trẻ em khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với những đứa trẻ bình thường khác. Các em rất nhạy cảm hay mặc cảm ngoại hình, không muốn vươn lên, vượt qua và hòa nhập. Trong đó, sự phân biệt đối xử của cộng đồng là nguyên nhân chính làm cản trở trẻ em khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp. Cản trở lớn nhất với trẻ em khuyết tật là sự kỳ thị, đặc biệt là sự kỳ thị từ chính những người thân của mình. Nó là rào cản vô hình làm cho trẻ khuyết tật ngày càng bị đẩy xa hơn cuộc sống đời thường. Bên cạnh đó, trẻ em khuyết tật còn có nguy cơ bị bạo hành, ngược đãi, bóc lột, bị đối xử vô trách nhiệm, trong khi đó việc tiếp cận với sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp còn hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu trẻ em khuyết tật có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực cao gấp 3-4 lần, nguy cơ bạo hành về thể chất cao hơn 3,6 lần, nguy cơ bạo hành về tình dục cao hơn 2,9 lần so với trẻ không khuyết tật. Có thể thấy, trẻ em khuyết tật thực sự phải đối diện với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, phải vượt qua rất nhiều rào cản để có cơ hội được hòa nhập và được hưởng trọn vẹn những quyền vốn có của mình. Trẻ em khuyết tật là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất, dễ bị tổn thương nhất và là đối tượng yếu thế nhất trong xã hội. Với những trở ngại mà trẻ khuyết tật đang phải đối diện, trẻ khuyết tật rất cần được thái độ tôn trọng, không kỳ thị của mọi người để có thể tự tin và vui sống hơn; được quan tâm, chia sẻ và được bảo vệ bởi sự chung tay của toàn xã hội. Trong thời gian qua, quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình đã được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội và cộng đồng. Tuy nhiên vẫn còn một số quyền của trẻ khuyết tật nhưng chưa được thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Đây là vấn đề mang tính thời sự chính trị và nhân văn sâu sắc trong xã hội hiện nay song sự quan tâm của cộng đồng vẫn còn hạn chế. Nhằm nghiên cứu làm rõ thực trạng quyền trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình, 2
- từ đó đề xuất những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình đồng thời giúp trẻ em khuyết tật nhận thức đầy đủ về quyền của mình, xoá bỏ những mặc cảm trong cuộc sống, vươn lên khẳng định mình và hòa nhập với cộng đồng, tác giả chọn vấn đề "Quyền của trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn thạc sỹ. Nghiên cứu này giúp nâng cao nhận thức về quyền của trẻ em khuyết tật, trách nhiệm của mỗi người và xã hội trong việc bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật nói chung và quyền trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, đề tài quyền của người khuyết tật là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức liên chính phủ, tổ chức phi chính phủ quan tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu về trẻ em khuyết tật, đặc biệt là quyền về trẻ em khuyết tật chưa nhiều và chưa thực sự nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Ở nước ta, trong những năm qua, có một số công trình liên quan nghiên cứu về Quyền của người khuyết tật, tiêu biểu như sau: Về đề tài nghiên cứu khoa học có đề tài “Hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương” của Hoàng Thị Kim Quế thực hiện năm 2010. Về sách có “Luật Quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2011; sách “Bảo trợ xã hội cho những nhóm người thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach xuất bản năm 2005. Về báo cáo có “Quyền của trẻ em khuyết tật tại Việt Nam – Đưa luật pháp của Việt Nam phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền của người khuyết tật” của tác giả Eric Rosenthal thực hiện năm 2009, báo cáo “Về hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam” của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam NCCD năm 2010, báo cáo “Phân tích tình hình trẻ em tại Việt 3
- Nam” do UNICEF xây dựng dưới sự cộng tác với Chính phủ Việt Nam về quyền trẻ em năm 2010. Về luận văn có đề tài “Bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Huyền Trang thực hiện năm 2014 nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Những đề tài trên đã có những đóng góp lớn cho việc nghiên cứu và thực hiện quyền trẻ em khuyết tật tại Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề quyền của trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình trong thời điểm hiện tại là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn tài liệu về lĩnh vực này, đồng thời, bổ sung thêm kiến thức về bảo đảm quyền của người khuyết tật nói chung và của trẻ em khuyết tật nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quyền và bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật. Tìm hiểu thực trạng quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ đó đề xuất những biện pháp khả thi nhằm bảo đảm tốt nhất những quyền cơ bản của trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền và bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật Nghiên cứu thực trạng quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Đề ra các giải pháp khả thi nhằm bảo đảm tốt nhất những quyền cơ bản của trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quyền của trẻ em khuyết tật. Phạm vi nghiên cứu: 4
- Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu về quyền trẻ em khuyết tật tại tỉnh Quảng Bình. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chung: Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; Các nguyên tắc nền tảng của luật nhân quyền quốc tế; Các quan điểm về quyền của người khuyết tật nói chung và của trẻ em khuyết tật nói riêng ở Việt Nam và trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu riêng: phân tích, tổng hợp, xã hội học, thống kê, so sánh, đánh giá… để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan, đồng thời học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các nhà nghiên cứu về vấn đề quyền của trẻ em khuyết tật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu này giúp nâng cao hiểu biết của các thành viên trong xã hội về thực trạng quyền trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình, qua đó giúp cộng đồng nhận thức đúng đắn về hoạt động an sinh xã hội cụ thể cho đối tượng trẻ em khuyết tật Quảng Bình, thúc đẩy các cơ quan ban ngành có thẩm quyền tại Quảng Bình thực thi các chính sách về quyền trẻ em khuyết tật một cách tốt nhất; kêu gọi giúp đỡ, tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, qua đó giúp trẻ em khuyết tật có cơ hội hòa nhập cuộc sống. Đề tài khoa học khi hoàn thiện sẽ là một sản phẩm có giá trị về cả lý luận và thực tiễn. Đề tài có thể áp dụng được trong nhiều lĩnh vực của xã hội như giáo dục, an sinh xã hội.. làm tiền đề cho nhiều nghiên cứu khác có mục đích tương tự. Các trung tâm trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình và những nơi có điều kiện tương tự cũng như chính quyền địa phương có thể tham khảo để tổ chức các hoạt động bảo đảm cũng như góp phần thực hiện chính sách bảo đảm quyền cho trẻ em khuyết tật. 5
- 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của trẻ em khuyết tật. Chương 2: Thực trạng trẻ em khuyết tật và quyền của trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA TRẺ EM KHUYẾT TẬT 1.1. Trẻ em khuyết tật 1.1.1. Khái niệm trẻ em Trong xã hội, trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong điều kiện tốt nhất là nhiệm vụ của toàn xã hội và là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu phát triển ổn định và lâu dài của đất nước. Việt Nam là nước chính thức đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Trên cơ sở quy định của Công ước, Việt Nam đã tiến hành nội luật hóa các quy định của Công ước về quyền trẻ em trong các văn bản pháp luật quốc gia về quyền trẻ em, trong đó có khái niệm về trẻ em. Theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em năm 2017 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy, quy định về độ tuổi được coi là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn 2 tuổi so với quy định trong Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với CRC vì Điều 1 Công ước này cho phép các quốc gia thành viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi. 1.1.2. Khái niệm trẻ em khuyết tật Công ước nhân quyền đầu tiên của thế kỷ thứ 21, Công ước về Quyền của Người khuyết tật (CRPD), đã được Liên hợp quốc thông qua vào ngày 13-12-2006 và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 5 năm 2008. Bằng việc ký kết CRPD, Chính phủ Việt Nam đã khẳng định cam kết của mình là đưa luật pháp và tập quán quốc gia phù hợp với Công ước quốc tế về người trong công tác chuẩn bị đệ trình CRPD cho Quốc hội để phê chuẩn. Luật Người khuyết tật được ban hành là một trong những minh chứng cho nỗ lực thực hiện cam kết của Việt Nam. Tại khoản 1, Điều 2, Luật Người khuyết tật 2010 khẳng định khái niệm người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một 7
- hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Như vậy, trên cơ sở khái niệm về người khuyết tật nói chung thì có thể thấy trẻ em khuyết tật cũng được coi là người khuyết tật nhưng hẹp hơn khái niệm về người khuyết tật vì bị giới hạn ở độ tuổi dưới 16 và được coi là đối tượng thiệt thòi nhất. Từ đó có thể đưa ra khái niệm trẻ em khuyết tật là những người từ 0 đến 16 tuổi bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật ở trẻ 1.1.3.1. Nguyên nhân do môi trường sống 1.1.3.2. Nguyên nhân do xã hội 1.1.3.3. Nguyên nhân bẩm sinh 1.1.3.4. Các nguyên nhân khác 1.1.4. Phân loại trẻ em khuyết tật Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể và riêng biệt về trẻ em khuyết tật, vì vậy căn cứ vào những quy định về người khuyết tật, cụ thể dựa vào quy định tại Nghị định 28/2012/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật 2010, có thể phân loại trẻ em khuyết tật như sau: - Căn cứ vào dạng khuyết tật, có thể phân thành năm loại - Căn cứ vào mức độ khuyết tật có thể phân thành ba loại 1.2. Quyền của trẻ em khuyết tật 1.2.1. Khái niệm quyền của trẻ em khuyết tật Thuật ngữ quyền trong tiếng anh được gọi là “Right” có nguồn gốc từ tiếng Latin là RECTUS (có nghĩa là Ruled-quy tắc). Và trong ngữ hệ Ấn-Âu có nghĩa là việc miêu tả sự di chuyển theo một đường thẳng. Điều này cũng có thể hiểu quyền ở đây có nghĩa là những chuẩn mực không thể thay thế được. 8
- Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, quyền là “cái mà luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép được hưởng thụ, được vận dụng, được thực hành và nếu thiếu thì được phép yêu cầu để có đầy đủ, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”. Như vậy, khái niệm Quyền chủ yếu liên quan đến việc hành động, cụ thể là tự do hành động. Theo đó, một người được phép làm những việc trong khuôn khổ nhất định mà không bị cưỡng ép, áp đặt, và không ai được vi phạm vào các quyền đó. Việc làm rõ khái niệm quyền là cơ sở để xác định các vấn đề có liên quan dựa trên quyền. 1.2.2. Các quyền của trẻ em khuyết tật Xét theo tình hình thực tế ở Việt Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng, nhóm chúng tôi chỉ đề cập đến 5 quyền mà trẻ em khuyết tật chưa được bảo vệ đầy đủ nhất. Trong pháp luật Việt Nam quy định tên các quyền của trẻ em khuyết tật cũng có sự thay đổi so với Công ước quốc tế nên trong đề tài này chúng tôi sử dụng tên các quyền theo pháp luật Việt Nam quy định. Năm quyền của trẻ em khuyết tật được chúng tôi nghiên cứu bao gồm: Quyền được giáo dục; Quyền được hưởng bảo trợ xã hội; Quyền được chăm sóc sức khỏe; Quyền được tham gia văn hóa, thể thao, giải trí; Quyền được tiếp cận cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng. 1.2.2.1. Quyền được giáo dục 1.2.2.2. Quyền được hưởng bảo trợ xã hội 1.2.2.3. Quyền được chăm sóc sức khỏe 1.2.2.4. Quyền được tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch 1.2.2.5. Quyền tiếp cận cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng 1.3. Cơ sở pháp lý về quyền của trẻ em khuyết tật 1.3.1. Pháp luật quốc tế về quyền của trẻ em khuyết tật Quyền của trẻ em khuyết tật được quy định tại Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Công ước quốc tế về Quyền của người khuyết tật. 1.3.2. Pháp luật quốc gia về quyền của trẻ em khuyết tật Quyền của trẻ em khuyết tật được quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Người khuyết tật năm 2010 và Luật trẻ em năm 2017. 9
- 1.4. Các bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật 1.4.1. Bảo đảm bằng pháp lý về quyền trẻ em khuyết tật Bảo đảm về pháp lý là một trong những bảo đảm quan trọng nhằm quy định các quyền của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và quyền của trẻ em khuyết tật nói riêng trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và từ đó tạo cơ sở pháp lý để các quyền đó có khả năng thực hiện trong thực tế. 1.4.2. Bảo đảm bằng chính trị về quyền trẻ em khuyết tật Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn có quan điểm và chính sách nhất quán về quyền trẻ em. Theo đó, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng được coi là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương, là một vấn đề ưu tiên trong mọi chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.4.3. Bảo đảm bằng tư tưởng về quyền trẻ em trẻ em khuyết tật Trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc, Đảng, Nhà nước và xã hội luôn quan tâm chăm sóc và giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội, trong đó có trẻ em khuyết tật. Điều này thể hiện thông qua những chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống pháp luật của Nhà nước, sự tham gia chung tay của toàn xã hội, của cộng đồng đối với việc chăm sóc và bảo vệ các quyền của trẻ em khuyết tật. 1.4.4. Bảo đảm bằng kinh tế về quyền trẻ em khuyết tật Bảo đảm về kinh tế là nội dung Nhà nước rất quan tâm nhằm đưa các quyền của trẻ em khuyết tật được thực hiện trong đời sống thực tiễn. Từ những chính sách mang tính tổng quan, Nhà nước sẽ triển khai các chính sách cụ thể về người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng, nhằm thực hiện mục tiêu chính sách kinh tế và chính sách xã hội của đất nước, trên cơ sở đó quyền của trẻ em khuyết tật được bảo đảm trong thực tế. 10
- 1.4.5. Bảo đảm bằng văn hóa xã hội về quyền trẻ em khuyết tật Truyền thống văn hóa Việt Nam luôn hướng đến xây dựng nền văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc trong đó đề cao tinh thần đoàn kết, chia sẻ và “tương thân tương ái”. Hiện nay, chăm lo cho trẻ em khuyết tật vừa là đạo lý, vừa là trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho trẻ khuyết tật, cần phải đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ khuyết tật, thể hiện cam kết phân biệt đối xử. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quyền của trẻ em khuyết tật bao gồm những vấn đề như: khái niệm trẻ em, trẻ em khuyết tật, quyền của trẻ em khuyết tật. Việc xác định các khái niệm trên là tiền đề để tác giả phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các quyền của trẻ em khuyết tật. Trên cơ sở nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật của trẻ em và phân loại trẻ em khuyết tật có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích tình tình trẻ em khuyết tật cũng như đưa ra nhận định về việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về quyền của trẻ em khuyết tật. Bên cạnh đó, thông qua việc đưa ra các quy định của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về quyền của trẻ em khuyết tật, tác giả đã định hướng nội dung cơ bản về bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em khuyết tật trong thực tế, từ đó góp phần triển khai thực hiện tốt hơn các quyền của trẻ em khuyết tật, giúp các em vươn lên hòa nhập cộng đồng. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình Theo số liệu thống kê tại Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quảng Bình hiện có trên 45.000 người khuyết tật, trong đó số lượng người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng là 28.000 người; lượng người tâm thần mãn tính có hành vi gây nguy hiểm cho gia đình và xã hội là 4.280 người. Trong những năm qua, số lượng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường và các rủi ro như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… Số lượng người khuyết tật chiếm khoảng 5,2% dân số toàn tỉnh, trong đó gần 90% sống ở nông thôn với điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng… còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các xã miền núi rẻo cao, các xã bãi ngang cồn bãi. Đa phần người khuyết tật trên địa bàn tỉnh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, có trình độ học vấn thấp, không thể sống tự lập, chỉ có khoảng trên 15% tự tạo được thu nhập. Về tình trạng trẻ em khuyết tật, theo thống kê của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2015 số lượng trẻ em dưới 16 tuổi 227.812 người trong đó có 1720 trẻ em bị khuyết tật chiếm 0,76%. Năm 2016, số lượng trẻ khuyết tật là 2874 em tăng hơn so với năm 2015 là 1154 trẻ. 2.2. Thực trạng quyền của trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình Trẻ em khuyết tật trước hết là trẻ em, còn non nớt về mặt tâm sinh lý, lại mang trong mình những khiếm khuyết về mặt cơ thể như những người khuyết tật khác, do đó, việc nghiên cứu và xác định các quyền của trẻ em khuyết tật sẽ dựa trên quyền của trẻ em quy 12
- định tại Luật trẻ em năm 2017 và quyền của người khuyết tật ghi nhận tại Luật người khuyết tật năm 2010. Trên cơ sở thừa nhận sự bình đẳng, không phân biệt đối xử, ở Việt Nam, trẻ em khuyết tật sẽ được hưởng tất cả các quyền mà pháp luật quy định. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tìm hiểu thực trạng một số quyền cơ bản trẻ em khuyết tật tại Quảng Bình bao gồm: Quyền được giáo dục; Quyền được hưởng bảo trợ xã hội; Quyền được chăm sóc sức khoẻ; Quyền được tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, giải trí; Quyền được tiếp cận cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng. 2.2.1. Quyền được giáo dục Trong những năm qua, quyền được giáo dục của trẻ em khuyết tật ở tỉnh Quảng Bình đã được các cấp, các ngành và các địa phương quan tâm và đạt được những kết quả tích cực. Hiện nay trên toàn tỉnh có 3 Trung tâm nuôi dạy và giáo dục trẻ khuyết tật, gồm Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch, Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Lệ Thuỷ và Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Hới; 2 Trung tâm phục hồi chức năng trẻ khuyết tật ở xã Hiền Ninh (huyện Quảng Ninh) và thành phố Đồng Hới. Để thực hiện tốt hơn quyền giáo dục cho trẻ em khuyết tật, từ tháng 8 năm 2014 đến nay, với sự tài trợ của tổ chức Caritas Thuỵ Sỹ, Dự án “Phát hiện sớm, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật” được triển khai tại 09 xã, phường và 03 Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật của các huyện Lệ Thủy, Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới. Bên cạnh đó, công tác phổ cập giáo dục luôn được quan tâm đối với học sinh trong toàn tỉnh nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng. 2.2.2. Quyền được hưởng bảo trợ xã hội Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Quảng Bình, việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật được địa phương thực hiện đúng quy định, đảm bảo kịp thời cho đối tượng, góp phần quan trọng trong việc ổn định 13
- đời sống vật chất và tinh thần cho người khuyết tật. Hiện trung bình một năm, mức kinh phí thực hiện chi trả cho công tác trợ cấp xã hội hằng tháng của tỉnh là trên 150 tỷ đồng. Năm 2016, mức chi an sinh xã hội của tỉnh ước đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2015. Tính đến năm 2015, tổng số người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội là 14.189 đối tượng, 2.207 hộ gia đình, cá nhân trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật được hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng, nuôi dưỡng tập trung khoảng 235 trẻ khuyết tật trong 6 cơ sở bảo trợ xã hội. Tại tỉnh Quảng Bình có 1482 trẻ được hưởng chính sách chăm sóc của nhà nước theo chế độ trên, chiếm khoảng 86%. Chính sách trợ giúp xã hội đã góp phần quan trọng trong việc ổn định cuộc sống của trẻ khuyết tật. Bên cạnh đó, số lượng các cơ sở bảo trợ xã hội tăng nhanh. Tính đến hiện nay, toàn tỉnh có 6 cơ sở bảo trợ xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội này hoạt động khá hiệu quả. 2.2.3.Quyền được chăm sóc sức khỏe Theo báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đến nay, tỉnh đã thực hiện khá tốt công tác phẫu thuật chỉnh hình, hỗ trợ phục hồi chức năng cho hàng trăm trẻ em khuyết tật; Công tác chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng được thực hiện thường xuyên và mang lại hiệu quả nhất định. Công tác khám sàng lọc khuyết tật và can thiệp sớm khuyết tật được thực hiện tương đối tốt. Bên cạnh đó, các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật diễn ra khá sôi nổi và tích cực. Trong những năm qua, ngành Y tế đã đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ để phát hiện, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người khuyết tật bằng việc tổ chức nhiều đợt truyền thông trên Đài phát thanh truyền hình của tỉnh, báo Quảng Bình và bản tin sức khoẻ của Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ với nội dung và chủ đề phòng ngừa khuyết tật, phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật. 2.2.4.Quyền được tham gia hoạt động, văn hóa, thể thao, du lịch Thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật, phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao của người khuyết tật nói 14
- chung và trẻ em khuyết tật nói riêng nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh. Đặc biệt ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh đã thực hiện lồng ghép các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, thể thao, du lịch cho người khuyết tật ở cộng đồng. Kết quả miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Luật người khuyết tật và văn bản hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện đã được triển khai. Với nhiều hoạt động sôi nổi, lý thú trên phạm vi toàn tỉnh, nhiều em khuyết tật đã được tạo điều kiện vui chơi, giao lưu văn hóa văn nghệ, tham gia những trò chơi kỹ năng bổ ích và quyền về tiếp cận văn hóa, thể thao, giải trí của trẻ em khuyết tật nhờ đó được đảm bảo. Những hoạt động ấy không chỉ góp phần rèn luyện sức khỏe, rèn luyện nhân cách, tinh thần vượt khó mà còn có ý nghĩa thúc đẩy sự hòa nhập cộng đồng cho nhóm trẻ kém may mắn này. Hơn nữa, nhờ các hoạt động thể thao, vui chơi... cơ thể được vận động, sức khoẻ được tăng cường, đặc biệt có ích đối với trẻ em khuyết tật. 2.2.5. Quyền được tiếp cận cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng Theo báo cáo 5 năm thực hiện Luật Người khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020, các Sở, ngành, địa phương đã có cố gắng trong việc bảo đảm điều kiện tiếp cận công trình công cộng đối với người khuyết tật. Các công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; công trình văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. Về giao thông tiếp cận, các chỉ tiêu về số người khuyết tật được cấp thẻ đi xe bus miễn phí, số lượt người khuyết tật được giảm giá vé khi tham gia giao thông đường sắt, số lượt người khuyết tật được giảm giá vé khi tham gia giao thông hàng không ở tỉnh Quảng Bình đạt tỷ lệ 100%, thực hiện đúng quy định người khuyết tật. Tuy nhiên đối với những chỉ tiêu như xe buýt đảm bảo tiếp cận của người khuyết tật; nhà chờ bến xe, bến tàu đảm bảo tiếp cận chỉ đạt tỷ lệ rất thấp là 20% và 30%. Về công nghệ thông tin truyền thông, các chỉ tiêu cho thấy 15
- về cơ bản, người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng đã nhận được sự quan tâm nhất định từ phía các cấp, các ngành trong tỉnh. Tuy nhiên đa số trẻ khuyết tật và gia đình có trẻ khuyết tật ở Quảng Bình hiện nay có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, vì vậy, việc có công nghệ và có điều kiện tiếp cận với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông gặp rất nhiều trở ngại. 2.3. Đánh giá chung về quyền của trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện quy định của pháp luật về quyền trẻ em nói chung và quyền của trẻ em khuyết tật. Thứ hai, công tác xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Thứ ba, các trường học đã phối hợp với chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh để vận động học sinh trong độ tuổi đến trường. Thứ tư, việc bảo đảm điều kiện tiếp cận công trình công cộng đối với trẻ em khuyết tật đã được quan tâm. Thứ năm, công tác chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật được triển khai bằng nhiều hình thức. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quyền trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình vẫn còn một số hạn chế sau: - Hiện nay chưa có cơ sở sản xuất lồng ghép hoặc dành riêng cho người khuyết tật, ít có nhà tài trợ, doanh nghiệp, nhận người vào làm việc, nguồn sinh sống của người khuyết tật chủ yếu phụ thuộc vào người thân trong gia đình; - Số lượng các công trình, hạ tầng cơ sở bảo đảm điều kiện tiếp cận cho trẻ khuyết tật còn rất ít. - Nhận thức của xã hội về vấn đề trẻ khuyết tật còn hạn chế. - Sự quan tâm của một số địa phương trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ khuyết tật chưa cao. 16
- - Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hòa nhập chưa đạt yêu cầu. - Mức trợ cấp xã hội hàng tháng còn thấp so với mặt bằng, chưa đảm bảo được những nhu cầu sống tối thiểu của trẻ em khuyết tật. Những nguyên nhân dẫn đến trẻ em khuyết tật chưa được bảo vệ các quyền của mình một cách đầy đủ Thứ nhất, một số cấp ủy, chính quyền ở cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật; Thứ hai, hệ thống pháp luật về quyền của trẻ em khuyết tật chưa hoàn thiện, chưa có hệ thống giám sát đầy đủ việc thực thi các quyền của trẻ trên thực tế. Thứ ba, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của tỉnh nhà còn nhiều khó khăn, nhất là hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục đang là rào cản lớn đối với người khuyết tật. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác bảo đảm quyền trẻ em khuyết tật chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Thứ năm, bản thân trẻ em khuyết tật, các tổ chức của người khuyết tật chưa thật sự làm tốt vai trò chủ thể của mình, vai trò phản biện, kiểm tra, giám sát đối với các ngành các cấp trong việc thực hiện Đề án nói riêng, cũng như các chính sách khác nói chung. 17
- Tiểu kết chương 2 Trong nội dung chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng quyền trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế về quyền trẻ em khuyết tật. Với số lượng trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình hiện nay, có thể thấy tình hình trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình vẫn đang trong tình trạng đáng lo ngại. Mặc dù trong thực tế, các quyền cơ bản của trẻ em khuyết tật đã được các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền và cộng đồng trong tỉnh quan tâm, nhiều chương trình, dự án đã được triển khai để nhằm ngày càng thực hiện tốt hơn các nhu cầu của trẻ khuyết tật. Tuy nhiên vẫn có những trẻ em khuyết tật chưa được hưởng trọn vẹn các quyền của mình, đặc biệt là những trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn. Những gì các em đã và đang được hưởng thực sự chưa tương thích với những quy định của pháp luật quốc tế. Từ thực trạng thực hiện quyền của trẻ em khuyết tật ở Quảng Bình, tác giả đã đưa ra những đánh giá chung về quyền của trẻ em khuyết tật, trong đó tác giả đã phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. Trong đó chủ yếu tác giả tập trung làm rõ các nguyên nhân từ nhận thức của các cấp chính quyền, của cộng đồng; từ hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện; điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh... Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện quyền của trẻ em khuyết tật trong thực tế. Vì vậy cần phải có các giải pháp nhằm phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời khắc phục các hạn chế nhằm tiến tới thực hiện một cách đầy đủ, hiệu quả các quyền của trẻ em khuyết tật trong thời gian tới. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn