Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP; phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật về ATTP của Ban Quản lý An toàn thực phẩm qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng; Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về ATTP của Ban Quản lý An toàn thực phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUANG NHẬT THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp – Luật Hành Chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Văn Thới Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10, Đường Ba Tháng Hai - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 16h30 giờ 26 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Ban Quản lý đào tạo sau đại học Học viện hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ dân số ngày càng nhanh thì việc bảo đảm (ATTP) trong ăn uống và sinh hoạt đặt ra những vấn đề bức thiết. Các cơ quan chức năng nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nguồn thực phẩm trong nước, tràn ngập nguồn thực phẩm bên ngoài thâm nhập vào gây ra không ít những hệ lụy về vấn đề ATTP, vấn đề trên làm cho công tác kiểm soát tình hình này càng trở nên khó khăn hơn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm ATTP như hiện nay bắt nguồn từ sự bất cập của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Tình trạng một sản phẩm thực phẩm chịu sự quản lý và giám sát cùng lúc của 3 Bộ, Ngành khác nhau dẫn đến tình trạng “cha chung không ai khóc”. Tuy có rất nhiều văn bản nhưng vừa chồng chéo, không phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý giữa các Bộ, ngành lại vừa thiếu sót, chưa phủ hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý liên tục một loại sản phẩm. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời. Chưa có cơ chế tài chính phù hợp giải quyết kinh phí, lực lượng thanh tra, kiểm tra còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Chưa phát huy được vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, công luận và người dân tham gia giám sát bảo đảm ATTP, nhất là tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Do nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm còn thấp, đôi khi chạy theo lợi nhuận, cố tình sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn, thực phẩm không đảm bảo chất lượng mà người tiêu dùng không biết hoặc biết không đầy đủ về chất lượng sản phẩm nên đã sử dụng những sản phẩm đó. BQLATTP được thành lập theo Quyết định số 1
- 2349/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ Tướng thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh với thời gian thí điểm 3 năm từ ngày 5 tháng 12 năm 2016 đến ngày 5 tháng 12 năm 2019, với tư cách là là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp UBND Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thành phố để thực hiện quản lý, giải quyết tình hình về ATTP hết sức cấp bách hiện nay. Từ những vấn đề trình bày ở trên, chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình khoa học, đề tài khoa học, luận văn và bài viết chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực ATTP. Tuy nhiên, BQLATTP được thành lập từ tháng 12 năm 2016 để giải quyết những tồn tại, yếu kém, bất cập trong việc thực thi pháp luật về ATTP, do đó, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”, một vấn đề hết sức cần thiết, liên quan mật thiết đến hiệu quả của việc thực hiện ATTP. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP, thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP, luận văn đưa ra một số giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật của BQLATTP. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, đưa ra được khái niệm, đặc 2
- điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về ATTP; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng; Ba là, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm; Phạm vi về không gian: Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh; Phạm vi về thời gian: từ thời điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 12/2016) đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng, chủ nghĩa Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp biện chứng, kết hợp thực tiễn,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP và các cơ quan Nhà nước khác. 3
- 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm an toàn thực phẩm Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Khái niệm thực phẩm này không bao gồm thuốc dùng cho người, các chất gây nghiện và thuốc lá. 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm Pháp luật về ATTP là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ATTP. Như vậy, pháp luật về ATTP là toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ATTP. 1.1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ATTP là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật ATTP đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. 1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về ATTP là một trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về ATTP. 4
- Thứ hai, pháp luật điều chỉnh về ATTP rất rộng và đa dạng. Thứ ba, thực hiện pháp luật về ATTP do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức, trình tự thủ tục khác nhau. 1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Thứ nhất, thực hiện pháp luật về ATTP là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng là được tiếp cận với thực phẩm an toàn; Thứ hai, thực hiện pháp luật về ATTP tác động lên hoạt động thương mại, công tác quản lý ATTP trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm thực hiện tốt sẽ thúc đẩy, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm của nước ta; Thứ ba, thực hiện pháp luật về ATTP góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đem lại thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng; Thứ tư, thực hiện pháp luật về ATTP liên quan chặt chẽ đến năng suất, chất lượng lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; tác động trực tiếp đến nguồn lực và môi trường đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo của cả một thế hệ tương lai nếu như không đảm bảo tốt ATTP. 1.2. Những quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm Hệ thống văn bản pháp luật về ATTP ở nước ta hiện nay gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như các quy định về trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự trong các đạo luật quan trọng của hệ thống pháp luật như Bộ Luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 5
- 1.3. Những giai đoạn thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm 1.3.1. Hoạch định chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm Hoạch định chính sách được coi là bước khởi đầu trong chu trình chính sách. Đây là bước đặc biệt quan trọng vì khi hoạch định đúng, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt và là tiền đề để đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả cao. 1.3.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP là bước cụ thể hóa các văn bản quản lý đã được ban hành. Các cơ quan Nhà nước tổ chức, thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau: cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP, tiếp nhận bản đăng ký công bố sản phẩm hoặc Bản tự công bố sản phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP .... 1.3.3. Việc thông tin, tuyên truyền, truyền thông pháp luật về an toàn thực phẩm Công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đi trước một bước trong các hoạt động bảo đảm ATTP. Việc nâng cao kiến thức và thực hành về ATTP cho các đối tượng được các Bộ, ngành và địa phương đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Các hoạt động tuyên truyền giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được triển khai đồng bộ, bài bản, đặc biệt tập trung vào dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo liên ngành 6
- Trung ương về ATTP nhằm nâng cao vai trò của UBND các cấp, vai trò quản lý của các cơ quan chức năng, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo đảm ATTP. Tháng hành động vì ATTP được duy trì và tổ chức hàng năm đã báo động và thức tỉnh cho toàn xã hội về những nguy cơ ATTP và nhờ đó đã huy động toàn xã hội tham gia vào các chiến dịch tuyên truyền và thanh tra, kiểm tra ATTP từ Trung ương đến địa phương. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm Công tác kiểm tra, thanh tra về ATTP là một hoạt động quan trọng và ưu tiên của công tác quản lý nhà nước về ATTP. Hoạt động này nhằm theo dõi việc thực hiện pháp luật về ATTP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tuân thủ quy định của pháp luật về ATTP của mọi tổ chức và cá nhân. Đồng thời, phát hiện những hành vi vi phạm để có những biện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm. 1.3.5. Kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm Kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm. Hiện nay, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn sự cố ATTP, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn đối với những sự cố về ATTP ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam thuộc lĩnh vực 7
- được phân công quản lý và UBND các cấp có trách nhiệm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về ATTP trong phạm vi địa phương. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc bảo đảm ATTP như: trình độ nhận thức, tập tục, thói quen; Yếu tố kinh tế và lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh; Yếu tố ý thức pháp luật và đạo đức của các chủ thể tham giam quan hệ pháp luật an toàn thực phẩm; Yếu tố hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp luật về ATTP, thông qua việc làm rõ các khái niệm, luận giải các nội dung về thực hiện pháp luật về ATTP. Đi sâu tìm hiểu các giai đoạn thực hiện pháp luật về ATTP, những quy định của pháp luật về ATTP, những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về ATTP.Những nội dung lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP được đề cập trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ATTP của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. 8
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực tiễn về an toàn thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt có diện tích 2.059,54 Km2, dân số hiện nay khoảng hơn 12 triệu người. Là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực và cả nước. Trong thời gian qua công tác bảo đảm ATTP của Thành phố Hồ Chí Minh luôn được tăng cường, huy động sức mạnh liên ngành triển khai đồng bộ nhiều giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình. Đặc biệt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành về ATTP, thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn, truy xuất hàng hóa không đảm bảo về ghi nhãn thực phẩm. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP được chú trọng và thực hiện thường xuyên liên tục với nhiều loại hình phong phú, đa dạng đã từng bước nâng cao kiến thức thực hành của người dân trong việc chọn mua thực phẩm an toàn. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất và kinh doanh nông sản trên địa bàn thành phố, thực phẩm chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, một bộ phận người sản xuất, kinh doanh do thiếu lương tâm, thiếu ý thức đạo đức kinh doanh, chạy theo lợi nhuận đưa ra thị trường những sản phẩm không bảo đảm an toàn. 9
- 2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm Nội dung các văn bản pháp luật về ATTP đã ban hành, về cơ bản đã nội luật hóa cách điều ước, hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết, thống nhất và đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành. Các quy định hướng dẫn đã bám sát văn bản gốc, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý như: quy định về phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý, phương thức quản lý, công cụ kỹ thuật phục vụ quản lý, điều kiện sản xuất, kinh doanh cho từng loại thực phẩm. Các quy định pháp luật ATTP được ban hành đúng thẩm quyền, bám sát yêu cầu quản lý nhà nước về ATTP, bảo đảm tính khả thi, khá thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trong phạm vi trách nhiệm quản lý được phân công tại Luật an toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP các Bộ đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản để hướng dẫn thực hiện. Tuy nhiên, số lượng văn bản còn nhiều gây khó khăn khi tra cứu, áp dụng thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh. Cụ thể các văn bản quản lý đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm đều được ba bộ cùng ban hành theo các nhóm đối tượng quản lý. Khi các văn bản này được chuyển đến địa phương thực hiện thì UBND các cấp sẽ phải đọc và hiểu hết 3 hệ thống văn bản đối với từng lĩnh vực. 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Thực trạng hoạch định chính sách và triển khai các chương trình bảo đảm an toàn thực phẩm Trong 02 năm đi vào hoạt động (năm 2017-2018) BQLATTP đã tham mưu UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành 17 văn bản triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đảm bảo ATTP địa bàn Thành phố và tham mưu 13 văn bản cho Ban chỉ đạo liên ngành về 10
- ATTP Thành phố Hồ Chí Minh. UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt các Chương trình, Đề án trọng điểm bảo đảm ATTP trên địa bàn (Đề án chuỗi thực phẩm an toàn; Đề án quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gia cầm và trứng gia cầm; Dự án mô hình chợ thí điểm bảo đảm ATTP… ). 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm 2.3.2.1. Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Thực hiện các quy định của ngành Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018, BQLATTP đã tiến hành thẩm định và cấp 7.674 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra, Ban Quản lý đề án Chuỗi thực phẩm an toàn (do BQLATTP chủ trì) tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đã cấp 351 Giấy chứng nhận cho 187 trang trại, cơ sở sản xuất, sơ chế, kinh doanh vào chuỗi. 2.3.2.2. Công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm Từ năm 2017 đến tháng 2 năm 2018, Ban Quản lý đã cấp 726 Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và cấp 4.901 Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP; Từ tháng 2 năm 2018 đến hết năm 2018, BQLATTP đã cấp 64 Bản đăng ký công bố sản phẩm, tiếp nhận 31.447 bản tự công bố sản phẩm và có 371 cở sở cam kết đảm bảo ATTP. 2.3.2.3. Việc thông tin, tuyên truyền, truyền thông pháp luật về an toàn thực phẩm BQLATTP đã ban hành các kế hoạch truyền thông và triển khai treo 1.030 băng rôn; phát 17 áp phích; 114.600 tờ gấp, bướm liên 11
- quan hướng dẫn về ATTP; thực hiện 04 phóng sự về ATTP; cấp 3.135 đĩa CD; phổ biến các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP; tập huấn kiến thức phòng chống NĐTP, lựa chọn thực phẩm an toàn; tổ chức 1.133 lớp tuyên truyền, phổ biến kiến thức ATTP với 114.122 người tham dự, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 và Tháng hành động vì ATTP, đăng 129 bài viết, bản tin về các hoạt động liên quan đến ATTP; cập nhật danh sách cơ sở đạt chuỗi, cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP lên trang thông tin điện tử (bqlattp.hochiminhcity.gov.vn). Việc giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về ATTP được chú trọng hơn: từ năm 2017 đến năm 2018, BQLATTP đã cấp 16.906 Giấy xác nhận kiến thức ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Nhờ đó, nhận thức và hành động của cộng đồng đã có sự chuyển biến tích cực. 2.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm BQLATTP đã thành lập 10 Đội Quản lý An toàn thực phẩm thuộc Phòng Thanh tra. Các Đội Quản lý An toàn thực phẩm liên quận – huyện vừa thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm dịch sản phẩm động vật xuất tỉnh. Trong năm 2017-2018, BQLATTP đã thực hiện kiểm tra ATTP đối với 4.391 cơ sở, phát hiện vi phạm 867 cơ sở (chiếm tỷ lệ 19,74%), ban hành 806 quyết định xử phạt với số tiền phạt 8.110.151.500 đồng, đang tiếp tục xử lý đối với các trường hợp còn lại (xem Bảng 2.2); bên cạnh đó đã tiến hành đình chỉ hoạt động có thời hạn: 07 cơ sở, buộc tháo dỡ quảng cáo: 03 cơ sở, thu hồi/tiêu hủy: 37.362 kg sản phẩm và 233.814 đơn vị sản phẩm (chai/hộp/viên) không đảm bảo chất lượng; cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn Thành phố với 88.139 bản chính, 82.698 bản sao, tổng khối lượng 100.534.909 kg, số tiền thu được 11.311.200.000 đồng. 12
- 2.3.2.5. Kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm - Công tác kiểm nghiệm thực phẩm Tham gia kiểm nghiệm về ATTP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 15 đơn vị tham gia kiểm nghiệm chất lượng có khả năng thực hiện được việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu khó, kỹ thuật cao, trong đó, 08 đơn vị kiểm nghiệm nhà nước và 07 đơn vị kiểm nghiệm tư nhân. Hiện nay Thành phố chưa có cơ quan, tổ chức độc lập để nghiên cứu phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo và kiểm soát các nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm phục vụ cho quản lý nhà nước trên địa bàn. - Công tác giám sát chất lượng: Trong năm 2017-2018, BQLATTP triển khai lấy mẫu giám sát, đánh giá nguy cơ và lấy mẫu trong quá trình kiểm tra: tổ chức lấy 15.036 mẫu, trong đó có 14.128 mẫu đạt (tỷ lệ 97,25%) bao gồm việc lấy mẫu phân tích định lượng cũng như lấy mẫu xét nghiệm nhanh đối với các thực phẩm có nguy cơ cao gây mất ATTP như thịt chế biến, bún tươi, bánh phở, rượu sản xuất thủ công, nước đá; thực phẩm tại các chợ đầu mối nông sản thực phẩm, chợ truyền thống, chợ phiên, kênh phân phối hiện đại, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm đánh giá chất lượng thực phẩm lưu thông trên địa bàn. - Công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm Về tình hình NĐTP: năm 2018 trên địa bàn thành phố xảy ra 03 vụ NĐTP với tổng cộng 77 người mắc (không có trường hợp tử vong), giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm 2017 là 04 vụ. Tỷ lệ ca NĐTP năm 2018 là 0,77 người/100.000 dân, thấp hơn so với chương trình mục tiêu quốc gia đề ra đến năm 2020 là dưới 7 người/100.000 dân. 13
- 2.4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh Qua 02 năm thành lập, BQLATTP trong quá trình hoạt động có những mặt thuận lợi và khó khăn như sau: Về mặt thuận lợi: Thứ nhất, giải quyết hạn chế về cơ chế phối hợp giữa các sở ngành và đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý an toàn thực phẩm. Thứ hai, nâng cao vai trò, vị thế của công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Thứ ba, phát huy sức mạnh khi tập hợp lực lượng, thống nhất đầu mối trong giải quyết công việc. Về mặt khó khăn: Thứ nhất, Về tên gọi “Ban Quản lý”. Mặc dù BQLATTP là một cơ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (tương đương cấp Sở), nhưng gắn với tên “Ban Quản lý” sẽ gây nhầm lẫn khi xác khi xác định đây là cơ quản quản lý nhà nước hay là đơn vị sự nghiệp. Thứ hai, về tổ chức bộ máy Thanh tra an toàn thực phẩm, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Đối với tổ chức thanh tra, theo Quyết định 2349/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng quy định cơ cấu tổ chức của BQLATTP: “Ban Quản lý có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra, đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó, Thanh tra là cơ quan thanh tra độc lập, là cơ quan của BQLATTP, giúp Trưởng ban BQLATTP tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, BQLATTP chỉ thành lập Phòng Thanh tra chuyên ngành không đáp ứng được sức mạnh, thẩm quyền của lực lượng thanh tra. Thứ ba, Nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại Ban Quản lý chưa đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng do khối lượng công việc rất lớn và thực tế đòi hỏi ngày càng tăng. 14
- 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân Thứ nhất, Nội dung các văn bản pháp luật ban hành, về cơ bản đã nội luật hóa cách điều ước, hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia như WHO, FAO, CODEX… thống nhất và đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành; Thứ hai, về mô hình tổ chức quản lý về ATTP của BQLATTP là mô hình được thực hiện đầu tiên của cả nước. Mô hình thí điểm BQLATTP thực sự nâng tầm công tác quản lý ATTP, mang lại nhiều hiệu quả trong công tác quản lý ATTP; Thứ ba, những quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được tiếp cận theo hướng mới, chuyển từ phương thức quản lý tiền kiểm sang hậu kiểm; Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra ATTP cũng được quy định một cách rõ ràng, cụ thể hơn, góp phần nâng cao chất lượng quản lý ATTP trong thời gian gần đây; Thứ năm, Thông qua việc xây dựng “chuỗi thực phẩm an toàn”, triển khai đề án “quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gia cầm và trứng gia cầm” và đề án “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm ATTP”, Thành phố đã thiết lập hệ thống quản lý giám sát sản phẩm xuyên suốt từ khâu sản xuất đến người tiêu dùng. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP chưa đồng bộ và chồng chéo, chậm ban hành văn bản. Do sự chậm trễ trong chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác quản lý ATTP từ cấp Trung ương. Bên cạnh đó, còn do các địa phương thiếu sự quyết liệt trong việc phản hồi những những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng, thực thi pháp luật về ATTP trên địa bàn. Thứ hai, Tình hình vi phạm trong lĩnh vực ATTP vẫn còn cao và việc xử lý vi phạm chưa đạt kết quả như mong muốn 15
- (nhất là tình trạng vi phạm các quy định về sử dụng chất phụ gia độc hại trong chế biến, bảo quản thực phẩm, việc cung ứng thực phẩm đường phố, việc sử dụng các hóa chất độc hại trong sản xuất, bảo quản nông sản, thực phẩm…). Công tác điều tra, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP hiệu quả chưa cao do khó khăn trong việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự. Thứ ba, hình thức tuyên truyền giáo dục các quy định của pháp luật về ATTP chậm được đổi mới nên chưa được lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. Thứ tư, tình hình sử dụng chất cấm, lạm dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, chất cải tạo xử lý môi trường, chất bảo quản, nhuộm màu trong sơ chế, chế biến, sau thu hoạch nông sản, việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong chế biến thực phẩm ngày càng phức tạp. Nguyên nhân do một số chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh vì ham lợi nhuận mà bỏ qua đạo đức kinh doanh, cố tình sử dụng các chất cấm trong sản xuất, kinh doanh đã gây ô nhiễm thực phẩm. Thứ năm, về kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất ATTP. Thực tế, số lượng phòng kiểm nghiệm ATTP còn thiếu, thời gian kiểm tra giám định kéo dài gây khó khăn cho cơ quan quản lý thực phẩm, các phòng kiểm nghiệm chưa phát triển phương pháp theo kịp nhu cầu kiểm nghiệm phát sinh. Tiểu kết chƣơng 2 Vấn đề ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh đang đặt ra nhiều thách thức đối với BQLATTP và các cơ quan quản lý ATTP cấp huyện, cấp xã. Trong quá trình thực hiện pháp luật về ATTP gặp không ít những khó khăn nguyên nhân xuất phát từ nhiều yếu tố như hệ thống pháp luật về ATTP còn chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý, sự phát triển của kinh tế - xã hội và sự gia tăng dân số của Thành phố. Chương 2 đã nêu lên được thực trạng về thực hiện 16
- pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và cũng phần nào đại diện cho bức tranh toàn cảnh về thực trạng ATTP nói chung Từ những phân tích giúp tìm ra được các nguyên nhân còn tồn đọng trong quá trình thực hiện pháp luật về ATTP từ đó góp phần đề ra định hướng, tăng cường thực hiện pháp luật về ATTP trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm Mặc dù hiện nay hệ thống văn bản pháp luật không ngừng được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn tồn tại những bất cập. Từ những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật về ATTP cần rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP. Trong quá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP lưu ý rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc do các nguyên nhân về cơ sở pháp lý như: sự chồng chéo và thiếu đồng bộ của các văn bản pháp luật về ATTP của các Bộ, ngành ban hành; các quy định về bảo đảm ATTP chưa chặt chẽ, các trường hợp liên quan đến ATTP chưa được pháp luật quy định cụ thể… để từ đó kiến nghị, đề xuất với cấp trên có phương án nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định hiện hành phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thực hiện các mục tiêu, chính sách về ATTP của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. 17
- 3.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, kế hoạch về an toàn thực phẩm - Xây dựng lộ trình triển khai phần mềm truy xuất nguồn gốc tất cả hàng hóa từ khi sản xuất, qua các khâu trung gian, phân phối, đến người tiêu dùng cuối cùng, để khi phát hiện vi phạm có thể truy được trách nhiệm của từng khâu. - Cần tiến hành khảo sát, lựa chọn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có quy mô tập trung tại các tỉnh, thực hiện đúng quy định ATTP và đưa thực phẩm về tiêu thụ tại Thành phố. - Tập trung xây dựng kế hoạch tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, các chuyến tham quan trao đổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở đủ điều kiện tham gia chuỗi thực phẩm an toàn; - Thiết lập hệ thống giám sát NĐTP cấp tính cá thể trên toàn Thành phố nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời các vụ NĐTP tập thể, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất về sức khỏe và tính mạng của nhân dân. - Việc khuyến khích và bắt buộc phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của mình, đáp ứng tốt hơn yêu cầu vệ sinh và chất lượng của các thị trường xuất khẩu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của hàng Việt Nam trên thị trường thực phẩm thế giới. 3.3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách về sản xuất, kinh doanh thực phẩm - Đối với việc công bố sản phẩm, cần phải có quy định thành lập hệ thống phần mềm lưu trữ, công khai bản tự công bố sản phẩm từ Trung ương đến địa phương do các tổ chức, cá nhân sản xuất thực 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn