Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LY THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC, THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 ĐĂKLĂK, NĂM 2023
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG HÀ Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Hương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, học viện Hành chính Quốc gia (Phân viên khu vực Tây Nguyên) Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia – số 02, Trương Quang Tuân, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời giam: vào hồi 13 giờ, ngày 06 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư việc Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Khoa học sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xác định nhiệm vụ Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, công bằng, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân là nhiệm vụ cấp bách của ngành tư pháp nói chung và ngành Kiểm sát nói riêng và thực hiện có hiệu quả chủ trương nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 và Chiến lược cải cách tư pháp. Thực hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng THQCT và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, ngành KSND phải tiếp tục phát huy những thành tích đạt được và khắc phục những hạn chế, thiếu sót để không ngừng khẳng định vị thế của mình. Nhất là trong điều kiện hiện nay, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 27 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới, đã đề ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế để VKSND thực hiện tốt chức năng THQCT phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện và tăng cường trách nhiệm công tố xuyên suốt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; Xác định rõ hơn vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; Tuy nhiên vẫn bảo đảm nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, thực hiện tốt quy định về phân công, phân quyền và phối hợp cũng như thực hiện chức năng kiểm soát quyền lực bên trong mỗi cơ quan và giữa các cơ quan Nhà nước. Quy định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền tư pháp; của cơ quan tư pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp…Vì vậy, học viên chọn đề tài: “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sĩ luật, chuyên ngành
- 4 Luật Hiến pháp và Luật Hành chính mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đưa Nghị quyết của Đảng và Hiến pháp, pháp luật vào đời sống. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện này có nhiều tác giả nghiên cứu về công tác THQCT của Viện kiểm sát nhân dân, một số công trình nghiên cứu đã được công bố như Luận văn Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của tác giả Phạm Văn Thanh Đại học Luật Hà Nội năm 2021; Luận văn Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong THQCT, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự và thực tiễn tại Viện kiểm sát cấp cao tại Hà Nội của thạc sỹ Bùi Xuân Hùng năm 2020; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học luật Hà Nội Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh của thạc sỹ Đỗ Quỳnh Anh năm 2020; Luận văn thạc sĩ Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố bị can về tội Mua bán trái phép chất ma túy, từ thực tiễn quận Ba Đình, Hà Nội của thạc sỹ Lê Ngọc Diệp năm 2023 và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể về “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông”. Bản thân tôi là một Kiểm sát viên, công tác tại Viện KSND huyện Tuy Đức, với mong muốn đề ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật về chức năng THQCT của Ngành kiểm sát, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn Thực hiện quyền lực Nhà nước của Viện KSND thông qua hoạt động THQCT của Viện kiểm sát nhân dân. - Nhiệm vụ: tác giả đề ra các nhiệm vụ sau:
- 5 + Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố; + Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; + Thứ ba, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động THQCT của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông (từ năm 2020 đến tháng 9 năm 2023). 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của ĐCSVN về Nhà nước và pháp luật; về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Thể hiện rõ qua các Nghị quyết của Bộ chính trị. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã làm sáng tỏ được vai trò, trách nhiệm của VKSND thông qua hoạt động THQCT, đồng thời, đề ra các giải pháp thực hiện trong thời tới. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và khảo sát thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện KSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông, qua đó có một số đóng góp mới sau đây:
- 6 - Thứ nhất, thống qua lý luận và thực tiễn đã góp phần làm sáng tỏ thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động THQCT của VKSND; - Thứ hai, đánh giá bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; - Thứ ba, tác giả đã đề ra một số giải pháp cụ thể, khả quan nhằm bảo đảm hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của ngành Kiểm sát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần chung, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Quan điểm giải pháp thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm thực hiện quyền lực Nhà nước Quyền lực Nhà nước là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng. Quyền lực Nhà nước là những quyền năng chỉ có Nhà nước mới có, thông qua đó, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của một đất nước. Quyền lực Nhà nước được thể hiện thông qua các hoạt động đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, chính trị…quy định việc tổ chức, thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và được bảo đảm thực hiện bằng các chế tài. Vì vậy, quyền lực Nhà nước mang tính chính trị, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân. 1.1.1.2. Khái niệm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân * Khái niệm quyền công tố Khái niệm quyền công tố và THQCT đã được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhận thức đối với vấn đề này mới có sự thống nhất và cụ thể. Vì vậy, đến bản Hiến pháp năm 2013, đã nêu cụ thể về quyền công tố ở nước ta và phân công nhiệm vụ THQCT cho ngành Kiểm sát, được quyền nhân danh Nhà nước để truy tố đối với người phạm tội và chỉ duy nhất trong lĩnh vực TTHS, bắt đầu từ khi tội phạm thực hiện và kết thúc khi Tòa án giải quyết bằng một Bản án hoặc một Quyết định có hiệu lực pháp luật và không bị kháng nghị. * Khái niệm thực hành quyền công tố
- 8 THQCT là hoạt động của VKS nhân danh Nhà nước để thực hiện chức năng buộc tội đối với người thực hiện hành vi phạm tội, được thực hiện ngay từ giai đoạn tin báo, tố giác tội phạm và xuyên suốt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, đến khi Bản án của Tòa án tuyên không và không bị kháng nghị. Như vậy, thực hiện quyền lực nhà nước thông qua thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát, thông qua chức năng của Ngành kiểm sát, thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với hành vi phạm tội được quy định trong BLHS, từ giai đoạn tin báo, tố giác tội phạm đến khi kết thúc vụ án hình sự. Có thể thấy, việc thực hiện quyền lực Nhà nước của Viện kiểm sát được thực hiện một cách dán tiếp, thông qua hoạt động THQCT, Viện kiểm sát đã phát huy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện quyền lực được Nhà nước phân công. 1.1.1.3. Đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Quyền công tố được thực hiện trong lĩnh vực TTHS, từ khi tội phạm xảy ra cho đến khi phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. QCT cũng có thể kết thúc trước khi mở phiên tòa khi có đủ căn cứ để đình chỉ điều tra, đình chỉ truy tố và đình chỉ xét xử khi có đầy đủ các căn cứ của pháp luật tố tụng hình sự. QCT là quyền truy tố đối với người phạm tội và thực hiện việc buộc tội tại phiên Toà, là bước khởi đầu cho quyền xét xử của Toà án. Do đó để đảm bảo tính khách quan và sự công bằng thì quyền công tố và quyền xét xử của Tòa án là hai quyền độc lập. * Đối tượng của quyền công tố THQCT là nhân danh Nhà nước để để thực hiện chức năng buộc tội, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, Nhà nước và đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm minh, hiệu quả. Vì vậy, đối tượng của QCT là các hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong Bộ luật hình sự. * Phạm vi THQCT: phạm vi THQCT duy nhất chỉ có trong lĩnh vực TTHS và được bắt đầu từ khi cơ quan tiến hành tố tụng tiếp nhận được tin báo, tố giác về tội
- 9 phạm, kiến nghị khởi tố và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị hoặc vụ án có căn cứ đình chỉ theo quy định của pháp luật TTHS. 1.1.2. Vai trò của thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Nhằm bảo đảm quyền lực Nhà nước được thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và trong phạm vi thẩm quyền quy định, dù theo nguyên tắc phân công hay phân quyền đều phải được kiểm soát và giám sát. Việc kiểm soát quyền lực Nhà nước được phân công cho nhiều cơ quan, trong đó VKSND là một thiết chế kiểm soát quyền lực Nhà nước trong hoạt động tư pháp. Chức năng của VKS là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, theo quy định đó, nhiều hoạt động của Tòa án trong quá trình xét xử được pháp luật quy định thuộc phạm vi kiểm soát của Viện kiểm sát. Qua đó, VKSND phát hiện các vi phamh và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị và kháng nghị. 1.2. Nội dung, hình thức và phạm vi thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1. Nội dung thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Ở nước ta, quyền lực Nhà nước là quyền lực của nhân dân trao cho các cơ quan Nhà nước thực hiện dựa trên ý chí và lợi ích của nhân dân. Sự phân công giữa các cơ quan Nhà nước vừa có sự độc lập vừa có sự phối hợp, phụ thuộc lẫn nhau, bảo đảm tính chuyên nghiệp nhưng cũng có sự ràng buộc từ các cơ quan trong một cơ chế thống nhất của bộ máy Nhà nước. Do đó, sự phân quyền có sự phối hợp thực hiện một cách nhịp nhàng và đồng bộ, đảm bảo việc thực hiện chức năng giữa các cơ quan ngày càng hoàn thiện hơn. Viện kiểm sát THQCT bằng cách sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý để thực hiện việc truy cứu TNHS sự đối với người, pháp nhân phạm tội. Vì vậy, ở nước ta chỉ có VKS mới là cơ quan THQCT.
- 10 1.2.2. Hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân VKSND thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT tố từ giai đoạn tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố và xuyên suốt trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố tội phạm và xét xử vụ án hình sự; Thông qua quyền “Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do BLTTHS quy định; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của BLTTHS; Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện và kịp thời ban hành Kiến nghị, Kháng nghị khi có căn cứ. 1.2.3. Phạm vi của thực hành quyền công tố 1.2.3.1. Phạm vi quyền công tố Quyền công tố chỉ tồn tại trong hoạt động TTHS, bắt đầu từ khi tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, điều tra, truy tố và xét xử khi Tòa án kết thúc bằng một Bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, đúng quy định và có căn cứ. Quyền công tố của VKS nhân danh Nhà nước thực hiện trong các giai đoạn trên luôn có mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau, kết thúc giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm nếu không thuộc trường hợp không khởi tố, sẽ bắt đầu cho giai đoạn điều tra; Cơ quan điều tra kết thúc điều tra, đề nghị truy tố sẽ bước qua giai đoạn truy tố của VKS và qua giai đoạn xét xử của TAND.
- 11 1.2.3.2. Phạm vi của thực hành quyền công tố Phạm vi của THQCT và QCT là đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, không phải tội phạm nào xảy ra cũng đều được phát hiện và xử lý kịp thời, cũng như không phải mọi trường hợp việc THQCT đã được thực hiện đều được kết thúc bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, trong một số trường hợp, khi có đủ các căn cứ để đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự thì Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ ban hành Quyết định đình chỉ tùy thuộc vào thẩm quyền của từng giai đoạn. 1.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.3.1. Điều kiện pháp lý Nghị quyết số 48 của Bộ Chính trị năm 2005 đã quy định cụ thể về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của nước ta. Vì vậy, việc soạn thảo các dự thảo luật; sửa đổi, bổ sung luật đã và đang được Nhà nước quan tâm, chú trọng. Bên cạnh đó, việc lấy ý kiến góp ý của toàn thể nhân dân đối với các Dự thảo luật đã và đang được Nhà nước ta quan tâm, thực hiện. Ở nước ta, pháp luật hình sự nói riêng và quy định của pháp luật nói chung chưa được hoàn thiện, quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng pháp luật…. 1.3.2. Điều kiện chính trị Yếu tố chính trị là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả thực hiện quyền lực Nhà nước. Một đất nước có nền chính trị ổn định là điều kiện bảo vệ quyền lợi của giai cấp và Nhà nước. Vì vậy, chính trị còn tồn tại khi còn giai cấp và Nhà nước. Điều đó cho thấy rằng, chính trị là yếu tố gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Đối với cán bộ Kiểm sát, việc trau dồi kỹ năng nghiệp vụ và ý thức giác ngộ chính trị là hai yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành lý tưởng và lập trường tư tưởng của KSV. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là điều kiện cốt lõi giúp cho KSV có một thế giới quan khoa học, sống và làm
- 12 việc theo Hiến pháp và pháp luật, tuyệt đối trung thành với lý tưởng của Đảng, kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, có lý tưởng bảo vệ công lý, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm. 1.3.3. Điều kiện văn hóa – xã hội Bên cạnh yếu tố về chính trị, thì yếu tố văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước nói chung và thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của VKS nói riêng. Văn hóa – xã hội tác động mạnh mẽ và là định hướng cho việc thực hiện pháp luật nói chung và hoạt động THQCT của VKS nói riêng. Văn hóa – xã hội phát triển sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về giá trị tinh thần, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân. Vì vậy, giá trị văn hóa - xã hội sẽ trở thành định hướng cho hoạt động thực hiện quyền quyền lực Nhà nước, trong đó có hoạt động THQCT của VKSND. 1.3.4. Điều kiện kinh tế Bên cạnh phát triển về Văn hóa - xã hội thì điều kiện kinh tế là một trong những yếu tố có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện pháp luật. Đi đôi với sự phát triển kinh tế là nhận thức về pháp luật của người dân cũng không ngừng được nâng cao, một đất nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để người dân tiếp cận với pháp luật, ngược lại pháp luật điều chỉnh xã hội phải đáp ứng được yêu cầu và tầm nhìn của phát triển kinh tế. Yếu tố kinh tế có sự tác động lớn đến nhận thức của người dân, sống trong xã hội có nền kinh tế phát triển, là điều kiện thúc đẩy con người không ngừng trau dồi, nâng cấp bản thân, ý thức xây dựng cuộc sống năng động, sáng tạo và ngày càng văn minh hơn. 1.3.5 Các điều kiện khác Ngoài các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội thì giám sát của các thiết chế xã hội cũng là một trong những điều kiện đảm bảo thực hiện quyền lực Nhà nước, trong đó có hoạt động THQCT của VKS. Trong đó, giám sát của Quốc hội với
- 13 kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên là những yếu tố có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy việc thực hiện quyền lực Nhà nước nói chung và hoạt động THQCT của VKS nói riêng. Do vậy, sự giám sát của Nhân dân là động lực giúp cho các cơ quan tư pháp nói chung và VKSND nói riêng thực hiện có trách nhiệm, kiên quyết hơn trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Tiểu kết chương 1
- 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua Thực hành quyền công tố - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn huyện Tuy Đức Huyện Tuy Đức được thành lập theo Nghị định 142/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ, là một huyện biên giới có vị trí địa lý giáp ranh với nước bạn Cam Pu Chia, dân số 70.675 người với 24 dân tộc sinh sống, trong đó tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 44,21%. Về vị trí địa lý, Huyện Tuy Đức với tổng diện tích là 111.924 ha, chiếm 17,2% diện tích toàn tỉnh, nằm ở phía Tây của tỉnh Đăk Nông; địa bàn huyện được chia thành 06 xã với dân số trên 52 nghìn người. Trong đó, đồng bào các DTTS chiếm 43,66% với 6.676 hộ/28.793 khẩu. Đồng bào DTTS tại chỗ là 3.311 hộ/13.405 khẩu, chiếm 19,36% (M’nông, Mông, Mạ và Ê đê). 2.1.2. Khái quát về tổ chức, bộ máy hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông VKSND huyện Tuy Đức được thành lập vào năm 2007, đến nay VKSND huyện Tuy Đức đã và đang thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành và địa phương phân công. Về biên chế, đơn vị gồm: 14 người, Viện trưởng, 02 Phó Viện trưởng, 05 Kiểm sát viên, 01 Kiểm tra viên, 01 kế toán kiêm văn thư, 01 bảo vệ, 01 lái xe và 01 tạp vụ.
- 15 2.2. Kết quả hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, VKSND huyện Tuy Đức đã THQCT và kiểm sát 272 hồ sơ tin báo của CQĐT Công an huyện. Đã giải quyết 267 tố giác, tin báo, đạt tỷ lệ 98 %. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khâu công tác này luôn được đơn vị chú trọng. VKS tiến hành trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố 07 lượt đối với Cơ quan CSĐT Công an huyện, Hạt kiểm lâm và các Đồn biên phòng trên địa bàn huyện. Đã ban hành kết luận và kiến nghị trong Kết luận, ngoài ra đơn vị Ban hành 04 kiến nghị bằng văn bản riêng đối với CQĐT và 269 văn bản yêu cầu xác minh, điều tra đối với các tin báo, tố giác tội phạm; Ban hành 08 yêu cầu ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đối với Cơ quan CSĐT Công an huyện Tuy Đức; 01 yêu cầu thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm [26]. Chín tháng năm 2023, VKSND huyện Tuy Đức đã kiểm sát 85/85 hồ sơ tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT Công an huyện. Kiểm sát giải quyết 83/95 tin báo tố giác tội phạm, đạt tỷ lệ 87,3 %. Tiến hành 04 cuộc kiểm sát trực tiếp việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và ban hành 01 kiến nghị phòng ngừa vi phạm pháp luật trong việc giải quyết các giao dịch dân sự về đất đai đối với Chủ tịch UBND huyện Tuy Đức; 01 Kiến nghị phòng ngừa vi phạm trong tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm đối với Cơ quan CSĐT Công an huyện Tuy Đức. 2.2.2. Công tác thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự Tổng số thụ lý từ án điều tra từ năm 2020 đến năm 2022 là 185 vụ/ 291 bị can; CQĐT đã giải quyết 169 vụ/ 272 bị can, đạt tỷ lệ 91,3%, trong đó đình chỉ điều tra 07 vụ 05 bị can, lý do người bị hại có đơn xin rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy
- 16 định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS. Liên ngành đã xác định 09 vụ làm án trọng điểm và 01 vụ làm án rút gọn. Tổng số thụ lý chín tháng năm 2023 là 45 vụ /68 bị can; CQĐT đã giải quyết 42 vụ/ 64 bị can (kết thúc điều tra đề nghị truy tố), tỷ lệ giải quyết 93%. Hiện còn: 03 vụ/04 bị can; không có án quá hạn. Trực tiếp hỏi cung đối với bị can trước khi ra quyết định truy tố 42 vụ/64 bị can [27]. 2.2.3. Công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố Tổng số thụ lý của VKSND từ năm 2020 đến năm 2022: 134 vụ 234 bị can. VKS đã giải quyết: 134 vụ 234 bị can (quyết định truy tố), đạt tỷ lệ 100% [56]. Tổng số thụ lý của VKSND huyện trong chín tháng năm 2023: 45 vụ/68 bị can. VKS đã giải quyết: 42 vụ/64 bị can (truy tố). Đạt tỷ lệ 93 % [27]. 2.2.4. Công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự Từ năm 2020 đến năm 2023, VKSND huyện Tuy Đức đã tham gia thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự với 139 vụ 231 bị cáo; đã giải quyết 136 vụ 242 bị cáo, đạt tỉ lệ 97%, trong đó xét xử rút kinh nghiệm 31 vụ 40 bị cáo, từ đó rút kinh nghiệm, phát hiện những thiếu sót của KSV và Thẩm phán để kịp thời khắc phục và nâng cao kỹ năng THQCT tại phiên tòa [26]. Trong chín tháng năm 2023, VKSND huyện Tuy Đức đã kiểm sát 47 vụ/83 bị cáo, trong đó, THQCT và kiểm sát xét xử 33 vụ/61 bị cáo, đạt tỷ lệ 70%. VKSND và Tòa án nhân dân huyện phối hợp tổ chức 08 phiên tòa rút kinh nghiệm. 2.3. Ưu điểm và hạn chế trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Ưu điểm trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông Một là, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, ngành KSND nói chung và VKSND huyện Tuy Đức nói riêng đã tích cực đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, đạt được kết quả khả quan.
- 17 Hai là, không ngừng nâng cao trách nhiệm công tố của VKS, trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử; nâng cao hơn nữa chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, bảo vệ Cáo trạng và chống oan sai, bỏ lọt tội phạm. 2.3.1.1. Về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 01/2017 và 01/2021/TTLT của Liên ngành Trung ương về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan để kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Năm 2018 và năm 2023, Liên ngành đã ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, tạo cơ chế cho sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công cuộc đấu tranh, phòng và chống tội phạm. 2.3.1.2. Thực hiện quyền lực Nhà nước của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông thông qua thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố - điều tra - truy tố - xét xử vụ án hình sự Trong công tác THQCT và kiểm sát xét xử, VKS đã phối hợp với Tòa án nhân dân huyện xét xử rút kinh nghiệm theo tinh thần của Nghị quyết 08 tổng 31 vụ/40 bị cáo, trong chín tháng năm 2023 xét xử 08 vụ/14 bị cáo, thông qua các phiên tòa rút kinh nghiêm, Lãnh đạo đơn vị, các KSV cùng đưa ra các ý kiến đóng gơp, xây dựng nhằm nâng cao kỹ năng tranh tụng cho kiểm sát viên tại phiên tòa và thực hiện tốt chức năng bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông 2.3.2.1. Về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại một số hạn chế như: công tác nắm bắt tin báo, tố giác tội phạm của VKS chưa được kịp thời, đặc biệt là những nguồn tin do Công an xã tiếp nhận.
- 18 Một số trường hợp, sau khi phân loại, xác định nguồn tin thuộc thẩm quyền của Cơ quan CSĐT nhưng không chuyển kịp thời, vi phạm về thời hạn giải quyết. Từ đó phát sinh một số khó khăn vướng mắc trong công tác khám nghiệm hiện trường, xác minh hiện trường, truy tìm dấu vết… gây khó khăn trong quá trình giải quyết tiếp theo. 2.3.2.2. Về thực hiện quyền lực Nhà nước của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông thông qua thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự Trong thời gian vừa qua, các cơ quan tư pháp vẫn còn để xảy ra tình trạng án trả hồ sơ điều tra bổ sung, tuy tỉ lệ không nhiều, nhưng đây là vấn đề mà các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chú trọng nhiều hơn trong thời gian tới, đặc biệt, đối với VKS cần hạn chế thấp nhất án trả hồ sơ điều tra bổ sung có lỗi của KSV. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông 2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm Các quy định của pháp luật đã và đang không ngừng được hoàn thiện, trong đó Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và BLTTHS đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi THQCT và kiểm sát giải quyết án hình sự, ngày càng khẳng định rõ hơn chức năng, vai trò của ngành Kiểm sát. Công tác phối hợp liên ngành luôn được chú trọng, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết nguồn tin về tội phạm cũng như xuyên suốt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Các thông tư, Nghị định được đã được ban hành kịp thời, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong một số luật quy định chồng chéo, chưa cụ thể. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế * Về công tác THQCT: Một là, nhận thức về pháp luật của một số cán bộ, KSV còn có những hạn chế nhất định, KSV mới được bổ nhiệm chưa có kinh nghiệm thực tiễn.
- 19 Hai là, việc bố trí, sắp xếp các bộ, KSV có lúc chưa phù hợp, chưa xem xét năng lực, sở trường công tác. Ba là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành cũng như trách nhiệm của người đứng đầu chưa được chú trọng và còn nhiều bất cập. Công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp vị trí công tác; cho ý kiến chỉ đạo trong từng vụ, việc cụ thể có lúc chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách của công việc. Bốn là, công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan trong việc xác minh, điều tra, trưng cầu giám định có lúc chưa kịp thời, thiếu thống nhất, ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết vụ án. Năm là, quy định của Ngành về chế độ, phụ cấp vẫn chưa thực sự được chú trọng, trong khi trách nhiệm của KSV là rất nặng nề, hoạt động THQCT luôn gắn liền với sinh mệnh chính trị của KSV. * Về quy định pháp luật: Một là, các quy định của pháp luật chưa có tính ổn định và lâu dài, việc xây dựng luật, sửa đổi, bổ sung luật chưa dự liệu được các tình huống có thể xảy ra theo xu hướng phát triển trên thực tế của đời sống xã hội. Hai là, việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn, hướng dẫn áp dụng pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ… tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của VKS trên các phương tiện truyền thông đại chúng chưa được chú trọng và chưa mang lại hiệu quả. Thứ hai, nguyên nhân khách quan Quy định về chính sách đãi ngộ, chế độ, tiền lương của công chức, người lao động chưa đảm bảo, chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động giám định tư pháp còn nhiều hạn chế, chưa có quy định cụ thể về thời hạn gửi kết quả giám định cho các cơ quan trưng cầu, bên cạnh đó pháp luật cũng chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động giám định.
- 20 Điều kiện về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và kinh phí phục vụ công tác THQCT, kiểm sát HĐTP còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Trang thiết bị cấp cho KSV khi thực hiện biện pháp nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế... Tiểu kết chương 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn