Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 3
download
Nội dung luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh; Thực trạng tổ chức, hoạt động của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc; Quan điểm giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoạt động bộ máy chính quyền thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH XUÂN HẬU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60380102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2016
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN Phản biện 1: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 2: TS. PHAN VĂN HÙNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp............ Nhà........Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi .......... giờ..........ngày........tháng.........năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh đã được hình thành và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Qua các giai đoạn lịch sử, tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh đã đạt được những thành tựu nhất định góp phần vào việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân vững mạnh. Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập từ tỉnh Vĩnh Phú, thành phố Vĩnh Yên trở lại là tỉnh lỵ, thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, Chính quyền Thành phố Vĩnh yên nói riêng, chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc nói chung trong những năm gần đây được củng cố, tăng cường về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức, hoạt động của chính quyền Thành phố Vĩnh yên nói riêng, chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc nói chung những năm qua và yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới cho thấy tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên hiện hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chưa thể hiện rõ sự phân cấp cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên thẩm quyền trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể trong hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh còn một số nội dung chưa được làm rõ, mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên nhiều điểm chưa hợp lý làm hạn chế hiệu quả hoạt động của chính quyền. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố Vinh Yên trong giai đoạn hiện nay vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn cấp thiết. Chính vì vậy đề tài "Tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh yên, tỉnh Vĩnh phúc" được chọn làm luận văn thạc sĩ Luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói chung của chính quyền địa phương nói riêng. Nhóm thứ hai gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về pháp luật, về hoàn thiện pháp luật. Những bài viết, công trình này đề cập tới những vấn đề lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật mà chưa đi sâu vào hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh ở nước ta nói chung và thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện về tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản và thực tiễn về tổ chức và hoạt động chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh. Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh ở Việt Nam nói chung và chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Thứ ba, Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức, hoạt động chính thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh và
- 2 thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh là một vấn đề lớn và phức tạp. Trong phạm vi luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 đến nay. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 4.1 phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng những lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các quan điểm đường lối chủ trương, chính sách của Đảng về đổi mới bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Đồng thời, luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, khảo sát, tổng kết thực tiễn, v.v. 5. Những điểm mới của luận văn Đây là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn có đóng góp mới sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn để hoàn thiện về tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh ở nước ta hiện nay. - Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc làm căn cứ thực tiễn để hình thành quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện về tổ chức, hoạt động chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đảm bảo các tiêu chí hoàn thiện . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn để hoàn thiện về tổ chức và hoạt động chính thành phố trực thuộc tỉnh nói chung và chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Những kết luận, kiến nghị đưa ra trong luận văn có thể có ý nghĩa đối với việc tìm ra mô hình tổ chức và phương thức hoạt động hợp lí của chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những cán bộ, công chức chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố Vĩnh Yên trong việc tìm hiểu cũng như áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật trong tổ chức, hoạt động của mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Chƣơng 1 Cơ sở lý luận pháp luật về tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc. Chƣơng 2 Thực trạng tổ chức, hoạt động của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Chƣơng 3 Quan điểm giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoạt động bộ máy chính quyền thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
- 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH 1.1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG 1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phƣơng Trước khi có Hiến pháp 2013 ở Việt Nam, nội hàm của khái niệm CQĐP được hiểu về cơ bản theo hai nghĩa: -Theo nghĩa hẹp (theo cách hiểu thông thường): Chính quyền địa phương (CQĐP) bao gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). Trong tổ chức bộ máy nhà nước ta, HĐND và UBND được tổ chức ở cả 3 cấp hành chính là Tỉnh - Huyện - Xã. Quan niệm này bắt nguồn từ thực tiễn pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐP ở nước ta trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám (1945): Hiến pháp và pháp luật nước ta khi quy định về CQĐP thường đề cập 2 cơ quan là: HĐND và UBHC (UBND). Từ tên chương của các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980 và 1992 đến tên của các Luật về tổ chức CQĐP (trừ Luật năm 1958), CQĐP thường được hiểu chủ yếu và trước hết gồm 2 cơ quan là HĐND và UBND hoặc Uỷ ban hành chính (UBHC). - Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương là cơ quan tổ chức chính quyền ở địa phương không bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát (là những cơ quan thực hiện quyền tư pháp). Ngoài ra, cũng không bao gồm các cơ quan của các Bộ, Ngành trung ương đóng ở địa phương (công an, quân sự, hải quan, thuế…) vì những cơ quan này là của các Bộ ngành trung ương đặt ở địa phương, do các cơ quan Bộ, ngành ở trung ương thành lập, bổ nhiệm, thủ trưởng các cơ quan này và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của chúng [47] 1.2.1 Tính chất đặc điểm của chính quyền địa phƣơng Quyền lực nhà nước về bản chất là thống nhất, không có sự phân chia, dù cho là kiểu nhà nước nào và được tổ chức theo hình thức liên bang hay đơn nhất, theo nguyên tắc phân quyền hay tập quyền, được phân cấp quản lý theo hình thức phân quyền, tản quyền hay tập quyền. Nhưng nhà nước nào cũng phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để quản lý, và do đó chính quyền nhà nước phải thiết kế tương ứng với các đơn vị hành chính lãnh thổ đẻ quản lý, từ đó dẫn đến khái niệm chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương. Như vậy, khi nói đến chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương là nói đến phạm vi, quyền hạn giữa bộ máy cơ quan nhà nước ở trung ương với bộ máy cơ quan chính quyền địa phương. Tính thống nhất của quyền lực nhà nước về phương diện cấu trúc hành chính lãnh thổ đòi hỏi bộ máy nhà nước phải được tổ chức theo một hệ thống, thống nhất đảm bảo tính liên thông của quyền lực từ trung ương xuống địa phương. Bộ máy chính quyền địa phương vừa là một hình thức tổ chức thể hiện quyền lực nhà nước là thống nhất ở địa phương, vừa là hình thức tổ chức các cộng đồng dân cư trong mỗi cấp hành chính - lãnh thổ để thực hiện quyền làm chủ của bản thân mình. Như vậy xét về tính chất của chính quyền địa phương được nhìn nhận theo hai phương diện có gắn bó với nhau. Chính quyền địa phương với ý nghĩa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức là trong quan hệ quyền lực của nhà nước thống nhất, chính quyền địa phương là một bộ phận trong một hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Sự khác nhau giữa nội hàm và ý nghĩa của tập hợp từ “ ở địa phương” và “ của điạ phương” là khác nhau rất cơ bản, vì thế cần được quán triệt hiểu sâu sắc hơn quan điểm về tính
- 4 thống nhất của quyền lực nhà nước. mặt khác căn cứ vào hiến pháp và luật tổ chức chính quyền địa phương về vị trí, chức năng thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, có thể thấy rằng hoạt động của chính quyền địa phương xét trên bình diện thực thi quyền lực và loại hoạt động mang tính chấp hành. Chính quyền địa phương không chỉ đại diện cho quyền lực nhà nước ở địa ở địa phương mà còn đại diện cho lợi ích, ý chí nguyện vọng của các cộng đồng dân cư trong một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy chính quyền địa phương ở mỗi cấp còn là hình thức tổ chức thực hành dân chủ nhân dân của mỗi địa phương và thật sự là một tổ chức của nhân dân, do nhân, vì nhân dân trong mỗi phạm vi lãnh thổ cụ thể. Do đó, việc tổ chức và vận hành chính quyền địa phương ở mỗi cấp phải căn cứ vào đặc điểm phạm vi và nhu cầu, khả năng thực hành dân chủ của các cộng đồng dân cư trên địa bàn. Chính quyền đại phương với tư cách là hình thức thực hiện dân chủ của nhân dân trong từng cấp hành chính – lãnh thổ mới đại diện được quyền lợi, ý chí nguyện vọng của người dân, sâu sát gắn bó người dân, phục vụ đúng kịp thời các yêu cầu của người dân và chịu sự giám sát thực tế của người dân. Để đảm bảo được yêu cầu này chính quyền địa phương phải được giao tự chủ ở mức độ cần thiết có thể đọc lập giải quyết các công việc, các nhu cầu xác thực của từng địa phương, của từng cộng đồng dân cư. Trong ý nghĩa này lịch sử phát triển của các mô hình chính quyền địa phương tên thế giới đã chỉ ra nhiều dạng thức khác nhau của chế độ tự quản địa phương. 1.1.3. Vị trí vai trò của chính quyền địa phƣơng Để quản lý xây dựng phát triển kính tế, văn hoá xã hội của đất nước, Việt Nam cũng giống như tất cả các nước trên thế giới đều phải tổ chức các đơn vị hành chính – lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nước ở đại phương nhằm mục đích. Thứ nhất, để triển khai các quyết định của các cơ quan nhà nước Trung ương. Thứ hai, để nhân dân địa phương tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nước và quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; Thứ ba, phân cấp cho địa phương để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nước ở Trung ương, từ đó tạo điều kiện cho Trung ương tập trung giải quyết những vấn đề có tính quốc gia; Thứ tư, việc tổ chức cơ quan nhà nước ở địa phương còn thể hiện bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân mọi lợi ích nhà nước đều xuất phát từ nhân dân; Thứ năm, là việc tổ chức cơ quan nhà nước ở địa phương cũng là để giải quyết tốt quyền lợi của Trung ương và quyền lợi của mỗi địa phương. Chính quyền địa phương ở các đô thị có vai trò quan trọng không chỉ trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn mà còn có vai trò đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của cả vùng hoặc khu vực; là đơn vị hạt nhân của đơn vị hành chính – lãnh thổ lớn hơn, gắn kết chặt chẽ với các đơn vị hành chính lãnh thổ ngoại vi và các khu vực lân cận thành các vùng, các khu vực lãnh thổ để cùng nhau giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tê – xã hội, về cung ứng dịch vụ công mà không bị cắt khúc bởi địa giới hành chính.
- 5 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ 1.2.1. Khái niệm, vị trí, tính chất, vai trò đô thị 1.2.1.1. Một số khái niệm liên quan Khái niện Đô thị: Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Hà Nội 1995) [49] Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống làm việc theo kiểu thành thị ( Giáo trình quy hoạch đô thị, ĐH kiến trúc, Hà Nội)[29] Ở đây, đô thị được hiểu theo nghĩa là một đơn vị hành chính - lãnh thổ, do đó, định nghĩa đô thị sẽ chủ yếu dựa trên các quy định của pháp luật, nói cách khác là các định nghĩa có giá trị pháp lý. Khái niện Thành phố nói chung được dùng để chỉ một khu định cư đô thị có dân số lớn. Mặc dù không có thỏa thuận nào về cách phân biệt một thành phố với một thị trấn trong phạm vi ý nghĩa ngôn ngữ, nhiều thành phố đều có một cơ chế hành chính, pháp lý và vị thế lịch sử cụ thể dựa trên luật pháp địa phương [51][52] Khái niện Thành phố trực thuộc tỉnh là một loại hình đơn vị hành chính nhà nước hiện nay tại Việt Nam, tương đương huyện, quận và thị xã. Thành phố trực thuộc tỉnh là một đô thịvà là trung tâm hành chính, kinh tế của một tỉnh nhưng không phải tỉnh nào cũng có thành phố trực thuộc tỉnh, Một số thành phố trực thuộc tỉnh còn được chỉ định làm trung tâm kinh tế và văn hóa của cả một vùng (liên tỉnh).Tuy về loại hình, thành phố trực thuộc tỉnh là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị, nhưng vẫn có thể còn một phần dân sống bằng nông nghiệp ở các xã ngoại thành. 1.2.1.2 Vị trí, tính chất, vai trò của đô thị Vị trí:Thành phố chính yếu được dùng để chỉ một khu định cư đô thị có dân số lớn. mặc dù không có thỏa thuận nào về cách phân biệt một thành phố với thị trấn trong một phạm vi ý nghĩa ngôn ngữ, nhiều thành phố đều có một cơ chế hành chính pháp lý và ví thế lịch sử cụ thể dựa trên luật pháp. Tính chất: Thường thì thành phố có khu nhà ở, khu công nghiệp và khu thương mại cùng với những trách nhiệm quản lý có thể liên quan đến một vùng rộng lớn. Phần nhiều diện tích là nhà ở dựa vào cơ sở hạ tầng là đường sá và hệ thông giao thông công cộng. Mật độ pháp triển rất nhiều tạo điều kiện cho sự tương tác giữa con người và các doanh nghiệp, mang lại lợi ích trong quản lý phát triển đô thị. Một thành phố thường liên quan đến các đô thị đi lại giữa các vùng này. Vai trò: Thành phố là một loại hình đơn vị hành chính nhà nước hiện nay tại Việt Nam, tương đương cấp huyện, quận và thị xã. Thành phố là một đô thị và là trung tâm hành chính kinh tế của một tỉnh nhưng không phải tỉnh nào cũng có thành phố . Một số thành phố còn được chỉ định làm trung tâm kinh tế văn hóa của cả một vùng ( liên tỉnh).tuy về loại hình, thành phố là một đô thị và cư dân tại đó được xếp là dân thành thị, nhưng vẫn có thể còn phần dân sông bằng nông nghiệp ở các xã ngoại thành. 1.2.2. Đặc điểm, Phân loại của đô thị 1.2.2.1 Đặc điểm đô thị Thứ nhất về đặc điểm địa lý: Đô thị thường là khu vực lãnh thổ không bị cắt khúc và có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, thương mại phát triển. Thứ hai, đặc điểm về dân cư: Dân cư đô thị thường không có tính chất thuần nhất như dân cư nông thôn vì
- 6 dân cư đô thị có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao và bao gồm cả dân di cư từ các khu vực khác đến. Thứ ba đặc điểm về cơ sở hạ tầng: Cùng với sự phát triển kinh tế, đô thị có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển hơn so với khu vực nông thôn. Thứ tư, đặc điểm kinh tế: Kinh tế đô thị là sự kết hợp đan xen công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp. Đô thị là nơi tập trung của các hoạt động thương mại, dịch vụ làm xuất hiện nhiều loại thị trường khác nhau như thị trường lao động, thị trường dịch vụ, thị trường tài chính. Thứ năm, đặc điểm về việc làm: Điểm khác biệt lớn giữa đô thị và nông thôn là tỉ lệ lao động phi nông nghiệp. Đô thị là nơi tập chung của các loại hình lao động khác nhau như lao động chuyên nghiệp (có trình độ chuyên môn cao hay lao động dịch vụ hoặc bán thời vụ, thường có mức lao động cao hơn so với mức lao động nông thôn). Thứ sáu, đặc điểm về văn hóa: Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, văn minh đô thị cũng có những đặc điểm khác biệt với văn hóa nông thôn ở một số đặc điểm sau: văn hóa đô thị không thể hiện tính liên kết cao trong cộng đồng dân cƣ nhƣ văn hóa làng xã vì nó không còn thể hiện ý thức đoàn kết cộng đồng cao trong lĩnh vực lao động, sản xuất, đởi sống hàng ngày mà thƣờng thể hiện tính chất độc lập, tách biệt. Thứ bảy, về trật tự an toàn xã hội: Do có sự khác biệt về điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội nên đô thị cũng có những điểm khác biệt lớn so với nông thôn trong lĩnh vực an ninh trật tự đô thị. 1.2.2.2. Phân loại đô thị Đô thị loại I: Là thành phố lớn có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc - Chức năng đô thị: + Đô thị trực thuộc trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. Đô thị loại II: Là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. - Chức năng đô thị: + Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Đô thị loại III: Là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. - Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Đô thị loại IV: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của một vùng trong một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội của một vùng trong một tỉnh hoặc một số lĩnh vực trong một tỉnh. Đô thị loại V Chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.
- 7 1.2.2.3. Tiêu chuẩn thành lập chính quyền đô thi theo nghị quyết 1211 1.2.3 Tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh 1.2.3.1 Vị trí, tính chất, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh a,Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh + Vị trí của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh Vị trí pháp lý căn cứ vào điều 113 hiến pháp 2013 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân vị trí của HĐND cũng được ghi nhận trong điều 6 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. + Tính chất Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Cơ sở pháp lý: điều 113, 115, 116 Hiến pháp 2013 và phần những quy định chung trong luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Như đã trình bày ở trên vị trí của Hội đồng nhân dân tao nên những tính chất đặc thu riêng của nó. Việc Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh hai tính chất của HĐND mang nhiều ý nghĩa quan trọng, hai tính chất ấy là tính quyền lực và tính đại diện. b, chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh - Chức năng của Hội đồng nhân dân Khoản 1 Điều 26 và điều 54 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của HĐND thành phố trực thuộc tỉnh. HĐND thực hiện 02 loại chức năng là “quyết định” và “giám sát”: - Nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Cơ cấu tổ chức Theo quy định tại (điều 53) Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, về Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Theo quy định tại (điều 5, 86 và 87) luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quy định về hoạt động Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số, HĐND thực hiện 02 loại chức năng là “quyết định” và “giám sát”: 1.2.3.3. Vị trí, tính chất, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh + Vị trí Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Điều 114 Hiến pháp năm 2013 và điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. + Tính chất Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. + Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh UBND thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, và các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thức hiện các chính sách khác trên địa bàn. 1.2.2.4 Cơ cấu tổ chức, hoạt động Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh a, Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Theo quy định tại (khoản 1 và khoản 2 điều 55) Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 b, Hoạt động của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh Theo quy định tại (điều 5, 113 và 125) luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
- 9 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH QUA CÁC THỜI 2.1.1 Giai đoạn 1945 -1959 2.1.2. Giai đoạn 1959 - 1980 2.1.3. Giai đoạn 1980 - 1992 2.1.3.1. Từ năm 1980 đến 1986 2.1.3.2. Thời kỳ đổi mới năm 1986 đến năm 1992 2.1.4. Giai đoạn 1992 đến năm 2015: 2.2. THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC 2.2.1 Cơ cấu, tổ chức Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố Vĩnh yên bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh yên được quy định tại (điều 53 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015) theo nguyên tắc sau đây: a) Thành phố Vĩnh yên có 122.568 nhân khẩu theo (khoản a điều 53 luật luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) thì thành phố Vĩnh yên được bầu ba mươi hai đại biểu. b) Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. c) Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên được thành lập hai ban là: Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên gồm có hai Trưởng ban, hai Phó Trưởng ban và tám Ủy viên 2.2.2 Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên 2.2.2.1 Hoạt động ban hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên Nhiệm kỳ 2010 - 2015, HĐND thành phố Vĩnh Yên tổ chức 16 kỳ họp; ban hành 118 nghị quyết, trong đó có 43 nghị quyết về công tác tổ chức cán bộ, 39 nghị quyết theo luật định và 36 nghị quyết chuyên đề. Đồng thời, tiến hành 420 cuộc giám sát, 270 cuộc tiếp xúc cử tri. 2.2.2.3 Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên a) Hoạt động giám sát tại kỳ họp: Kỳ họp được tiến hành đúng luật định, các đại biểu HĐND cấp thành phố Vĩnh Yên thường về dự kỳ họp đạt tỷ lệ 95% và đã làm việc thể hiện phong cách trí tuệ, đổi mới, dân chủ, hoạt động có thực quyền và hiệu lực ý kiến phát biểu, chất vấn thảo luận tại kỳ họp diễn ra một cách nghiêm túc, sôi nổi và thiết thực, Những câu hỏi chất vấn của đại biểu nêu ra đã có nội dung cụ thể, xác đáng; có địa chỉ rõ ràng không chung chung. Ý kiến trả lời chất vấn cũng đã đề cao được trách nhiệm và được chuẩn bị kỹ lưỡng hơn. Điều quan trọng là việc chất vấn không phải chỉ nêu tồn tại rồi quy trách nhiệm mà đã từng bước gắn với việc gợi mở những chủ trương, biện pháp để các cơ quan nhà nước nghiên cứu chấn chỉnh hoạt động b) Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND
- 10 Việc kiện toàn lại cơ quan này của HĐND thành phố với chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo luật định như là một điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động của HĐND và một bước tiến mới giúp cho HĐND có điều kiện hoạt động thực chất hơn, nhất là ở thời gian giữa hai kỳ họp. Những công việc chuẩn bị, triệu kỳ họp, điều hành kỳ họp của Thường trực HĐND đã góp phần quan trọng để hoạt động giám sát tại kỳ họp đi vào trọng tâm, thiết thực, tránh được tràn lan và nhờ vậy nâng cao chất lượng công tác giám sát. c) Hoạt động giám sát của các ban HĐND Là những cơ quan giúp việc cho HĐND về hoạt động giám sát trong các lĩnh vực tương ứng theo quy định cụ thể của luật, trong nhiệm kỳ này hoạt động của các ban HĐND được ổn định và chất lương hơn. Từng ban trên cơ sở điều hòa của thường trực HĐND đã xây dựng giám sát cụ thể và chuẩn bị báo cáo thẩm định đáp ứng nhu cầu hoạt động của HĐND cấp mình. d) Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND Hầu hết các đại biểu hội đồng nhân dân nhiệm kỳ này trình độ và năng lực đều được nâng lên và có nhiều cố gắng để phát huy vai trò trách nhiệm trong hoạt động, đặc biệt các đại biểu đã chú ý nhiều tới việc thu nhập thong tin đẻ nắm bắt tình hình cụ thể ở thành phố trong việc thực thi pháp luật cũng như thực thi nghị quyết của HĐND qua công việc tiếp xúc cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp theo đối tượng và chuyên đề, qua đó giữ mối quan hệ với các tổ chức ở đơn vị bầu cử của mình. 2.2.3 Cơ cấu, tổ chức Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3.1 Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân thành phố Vĩnh Yên Theo quy định tại (khoản 1 và 2 điều 55) Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Nghị định Số: 107/2004/NĐ-CP, Căn cứ khoản b điều 7 Nghị định Số: 08/2016/NĐ-CP được quy định như sau: Đối với UBND: Về cơ cấu tổ chức của UBND, nếu như trước đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, không phải người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. Về số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp được quy định theo phân loại đơn vị hành chính, theo đó đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) có không quá 05 Phó Chủ tịch, loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch. Như vậy: Uỷ ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên, nhiệm kỳ 2010-2015 được cơ cấu nhân sự 1Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 Ủy viên (theo Luật UBND và HĐND 2003) Về phía UBND có 1 Chủ tịch và 3 Phó chủ tịch có 5 Uỷ viên UBND, 11 phòng và tương đương trực thuộc UBND thành phố, ngoài ra còn có một số đầu mối nữa không trực thuộc UBND, mà trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên như, Cục thống kê, Ngân hàng, kho bạc, Cục hải quan, Toàn án nhân dân, Viện kiểm soát, cục thi hành án dân sự. Hiện tại nhiệm kỳ 2016-2021 UBND thành phố Vĩnh Yên được tổ chức (theo luật CQĐP 2015), được cơ cấu nhân sự 1Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 15 Ủy viên. Về phía UBND có 1 Chủ tịch và 3 Phó chủ tịch có 15 Uỷ viên UBND, 11 phòng và tương đương trực thuộc UBND thành phố * Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố.
- 11 Các cơ quan chuyên môn UBND thành phố trực thuộc tỉnh được tổ chức trên cơ sở tại (khoản 1, 2 điều 55) luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 và quy định tại điều 8 của nghị định 14/2008/NĐ-CP của chính phủ và điều kiện thực tế tại thành phố Vĩnh Yên như sau - Văn phòng HĐND và UBND là cơ quan tham mưu tổng hợp giúp HĐND và UBND thành phố Vĩnh Yên: Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch UBND thành phố giao; - Phòng nội vụ: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ; - Phòng lao động thương binh và xã hội: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động thương binh và xã hội; - Phòng tài chính kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, kế hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh; - Phòng kinh tế: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông, lâm, ngư nghiệp, định canh, định cư, kinh tế mới, khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và hợp tác xã; - Phòng tài nguyên môi trường: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; - Phòng văn hóa – thông tin: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thong tin, thể dục – thể thao, phát thanh, truyền hình; - Phòng tư pháp: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác; - Phòng giáo dục đào tạo: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp thành phố Vĩnh Yên; - Phòng y tế: Tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, an toàn về vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế; - Phòng thanh tra thành phố Vĩnh Yên: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Vĩnh Yên có trách nhiệm giúp UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND thành phố Vĩnh Yên. - Phòng Quản lý Đô thị: Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố có chức năng: Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch; xây dựng, phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải; hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến, bãi đỗ xe đô thị. 2.2.4 Thực trạng hoạt động điều hành Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên Căn cứ Luật tổ chức chính quyến địa phương 2015 tại (điều 113, 121, 112 và 123) và Nghị định số 107/CP ngày 01/04/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp, Nghị
- 12 định số 82/2008/NĐ-CP ngày 30/7/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 và Nghị định Số: 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên ban hành theo Quyết định số 3673/QĐ- UBND ngày 08 tháng 05 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên nhiệm kỳ năm 2010 - 2015 như sau: - Nguyên tắc làm việc: UBND làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND thành phố. - Nguyên tắc phân công: + Chủ tịch UBND thành phố (Chủ tịch) thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chứ chính quyền địa phương năm 2015; Chủ tịch lãnh đạo công tác của tập thể UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường; Trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chất chiến lược trên trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố + Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Trong phạm vi, quyền hạn, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch có trách nhiệm và quyền hạn thay mặt Chủ tịch: Chỉ đạo các phòng, ban, ngành thuộc UBND thành phố, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình công tác thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách. Kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thành phố, trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách; phát hiện xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề mới, khó khăn, vướng mắc phát sinh. + Ủy viên UBND thành phố được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, HĐND, UBND thành phố, đồng thời cùng với các thành viên UBND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thành phố trước HĐND và UBND thành phố. Tham dự đầy đủ các phiên họp tập thể UBND thành phố; thường xuyên tham gia xây dựng cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố; thực hiện các công tác khác thuộc thẩm quyền của UBND thành phố với tư cách là ủy viên UBND thành phố theo sự phân công của Chủ tịch; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực được phân công. 2.2.5 Những ƣu điểm, hạn chế bất cập về tổ chức, hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên * Ưu điểm Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các Sở, ngành của tỉnh Vĩnh Phúc, sự lãnh đạo của thành ủy, sự giám sát của HĐND thành phố Vĩnh yên, sự chỉ đạo điều hành sâu sắc, kịp thời, quyết liệt của UBND thành phố Vĩnh Yên, Về tổ chức: Mô hình tổ chức chính quyền thành phố Vĩnh Yên tuy đã có nhiều thay đổi, đặc biệt cơ cấu bên trong HĐND, các cơ quan chuyên môn của UBND. HĐND là trung tâm quyền lực của nhân dân trên địa bàn vừa đại diện cho ý trí của nhân dân, vừa đại diện cho cơ quan nhà nước. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính trên địa bàn. Mô hình này trên lý thuyết quyền lực của nhân dân được triển khai trực tiếp cụ thể trên địa bàn; điều hành cụ thể các hoạt động của đời sống xã hội theo đặc thù của mỗi khu vực, mỗi địa bàn mà không trái với quy định của pháp luật hoặc chị đạo của cấp trên. Việc quy định Bí thư thành phố kiêm Chủ tịch HĐND làm cho hoạt động giữa Đảng, HĐND và UBND tiện lợi và thống nhất cao.
- 13 Về hoạt động: trước mỗi kỳ họp thường trực HĐND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chuận bị kỹ nội dung và phân công rõ trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân trong kỳ họp. Trong kỳ họp HĐND những năm gần đây chủ tọa phiên họp đã có sự linh hoạt, chủ động gợi mở tạo điều kiện đẻ các đại biểu, các tổ thảo luận dân chủ thẳng thắn dần đến nghị quyết và quyết định của kỳ họp đạt chất lượng tốt hơn. Công tác chất vấn và trả lời chất vấn những vấn đề nóng, vấn đề nhân dân quan tâm được thảo luận và biểu quyết thỏa đáng. Hoạt động tiếp xúc cử tri nội dung hình thức địa điểm tiếp xúc cử tri được cải thiện rõ rệt. Hoạt động của các cơ quan chuyên môn và tập thể UBND từng bước được thực hiện đúng quy định của pháp luật. *Những hạn chế bất cập tổ chức Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả nổi bật vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: Một là: Với ý nghĩa HĐND phải là cơ quan quyền lực nhà nước có toàn quyền ở địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước cấp trên. Quy định UBND vừa là cơ quan chấp hành của HĐND, lại là cơ quan hành chính ở địa phương trực thuộc hai chiều vừa chịu trách nhiệm trước HĐND vừa chịu sự chỉ đạo cơ quan hành chính cấp trên với mô hình này cả HĐND và UBND đều phụ thuộc rất lớn vào quy định, chị đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên. Điều đó dẫn tới một hiện tượng “bao cấp” chính quyền vừa không pháp huy được chính quyền cấp dưới, tạo ra xu thế đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở các cấp khác nhau. Theo lý thuyết khi thiêt kế bộ máy chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh theo quy định của Luật tổ chức CQDP năm 2015 thì các cơ này có tính tự quản khá cao. Nhưng các cơ quan chính quyền địa phương nói chung, chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh nói riêng vừa phải thực hiện các quyết định do mình ban hành vừa phải thực hiện pháp luật, các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên. Từ dó dẫn đến mâu thuẫn do chính các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên dẫn tới sự tự quản, tự chịu trách nhiệm của chính quyền thành phố Vĩnh Yên cũng bị hạn chế. Hai là: Cơ chế và tổ chức của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát các cấp quá nhiều đối với chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh nói chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng dẫn đến sự phụ thuộc quá nhiều vào cơ quan cấp trên mà đáng nhẽ ra một cấp chính quyền hoàn chỉnh chỉ tuân theo quy định của pháp luật từ đó dẫn tới sự chủ động nửa vời của chính quyền thành phố Vĩnh Yên. Mô hình tổ chức của chính quyền thành phố trực tỉnh hay chính quyền thành phố Vĩnh Yên hiện nay chưa đảm bảo được tính tự quản và tự chịu trách nhiệm của mình. Những hạn chế bất cập về hoạt động : Một là: hoạt động của HĐND rất khó khăn để thể hiện tính chủ động. Hình thức nội dung, số lượng ngày họp của HĐND đều được quy định, có quy định cho kỳ họp bất thường nhưng số ngày họp rất ngắn do đó HĐND chỉ thông qua những dự thảo mà các cơ quan khác đã chuận bị. Hai là: Đại biều HĐND hầu hết là không chuyên trách, thường trực HĐND , các ban của HĐND thiếu đại biểu chuyên trách, văn phòng HĐND có các hoạt động thực tế màng nhiều công việc hành chính. Ba là: Hoạt động chính thức HĐND và UBND tại các kỳ họp, hội nghị, quyết định hành chính và hành vi hành chính chưa thực sự có hiệu lực và hiệu quả những nội dung hoạt động chưa thực sự có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa mà chủ yếu những hoạt động phần lớn giải quyết những sự vụ trong đời sống xã hội. Bốn là: Hoạt động giám sát của các cơ quan chức năng chưa ngang tầm, chưa sâu, chưa thể hiện hiệu quả nên dẫn tới tình trạng hoạt động kếm hiệu quả, lộn xộn thiếu kỷ cương vẫn diễn ra; những khiếu nại tố cáo ngày càng có diễn biến theo xu hướng phức tạp. Năm là: Hoạt động của đại biểu HĐND còn chưa thực chất còn mang nặng tính hình thức. Viêc tiếp xúc và lằng nghe tiếp thu các ý kiến cư tri nhiều nhưng chưa thực sự giải quyết được bức xúc.
- 14 Sáu là: Đội ngũ công chức và lãnh đạo HĐND và UBND chưa pháp huy hết vai trò, thẩm quyền theo quy định. Một hạn chế phổ biến là việc ban hành nghị quyết và thực hiện nghị quyết của HĐND còn mang tính hình thức. Dự thảo nghị quyết cũng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND nghiên cứu xây dựng. Khi thảo luận thông qua nghị quyết thì đại đa số các đại biểu công công chức kiêm nhiệm biểu quyết. Trên thực tế khí triển khai nghị quyết lại chủ yếu do đại biểu vừa biểu quyết thực hiện. Điều đó dẫn tới chất lượng của nghị quyết gắn liền với điều kiện thuận lợi cho quan hành chính, cơ quan quản lý chứ chưa bảo đảm giải quyết những vẫn đề dân sinh. Bẩy là: Hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh nói chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng chưa đảm bảo về mặt pháp chế. Biểu hiện ý thức pháp luật của tổ chức và cá nhân còn hạn chế, nhiều quyết sách còn chồng chéo về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan. Tóm lại, bên cạnh những mặt đạt được của chính quyền thành phố Vĩnh yên và những hạn chế đã được thể hiện một cách tổng quát trong tổng kết thực tiễn mà Đảng và Chính phủ đã nêu “ nhìn chung viêc xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức chưa đạt được yêu cầu tinh gọn, hiệu quả, bộ máy còn cồng kềnh, quan liêu, trách nhiệm không rõ, hiệu lực hiệu quả thấp. Mối quan hệ giữa tập thể Và cá nhân, người đứng đầu chưa được quy định cụ thể.” TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
- 15 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY 3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Quan điểm đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã trở thành yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn cuộc sống, đặc biệt trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Chính quyền đô thi được tổ chức hợp lý, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nhà nước đơn nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ vị trí, thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền đô thị trong hệ thống cơ quan nhà nước, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tăng cường phân cấp cho chính quyền đô thị; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền đô thị các cấp trong phạm vi được phân cấp. Trong quá trình đổi mới bộ máy nhà nước Việt Nam từ 1986 đến nay tuy không có những kết quả như chính quyền trung ương, nhưng chính quyền địa phương mà cụ thể là chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh đã có nhiều thay đổi thể hiện trên các mặt sau: - Chức năng thành phố trực thuộc tỉnh được đổi mới theo hướng tách quản lý nhà nước khỏi sản xuất kinh doanh, tách quản lý nhà nước với các hoạt động sự nghiệp, cung ứng dịch vụ công thực hiện xã hội hóa một số công việc của nhà nước, từ đó chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra... địa phương; Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý cho địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương trên các lĩnh vực, nhiệm vụ quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế và ngân sách. Đáng chú ý là giai đoạn 2001- 2010 nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định phân cấp quản lý về: quy hoạch kế hoạch, đầu tư và phát triển, tải sản, ngân sách nhà nước, đất đai tài nguyên, hoạt động sự nghiệp, dịch vụ, tổ chức bộ máy, phân loại xếp hạng tổ chức biến chế và công chức. Xác định đúng nhu cầu số lượng đại biểu HĐND và tăng cương chất lượng hiểu quả chức năng giám sát của cơ quan này, xác lập cơ cấu thường trực HĐND ở các cấp.. Thực hiện đúng chủ chương tinh giản và phân định chức năng, nhiệm vụ của các thành viên UBND, CQCM thuộc UBND cũng được tinh giản mạnh theo hướng tinh gọn giảm đầu mối trung gian. Ví dụ : trước 1986 có lúc số lượng cơ quan CQCM thuộc UBND rất lớn cấp tỉnh có khoảng trên dưới 35 cơ quan nay còn 17 đến 20 quan, thành phố trực thuộc tỉnh có trên dưới 20 cơ quan, nay còn 12 đến 13 cơ quan. Quan điểm xây dựng thành phố Vĩnh Yên Sau gần 20 năm từ khi thị xã Vĩnh Yên được thành lập và phát triển từ đô thị loại IV rồi được nâng cấp lên đô thị loại III thành phố trực thuộc tỉnh là thủ phủ của tỉnh Vĩnh Phúc, đến nay là đô thị loại II. Từ sự cấp thiết đối với việc xây dựng chính quyền đô thị ở Vinh Yên và những đặc điểm chủ yếu của đô thị nêu trên, đòi hỏi tổ chức bộ máy chính quyền đô thị phải có đặc thù riêng để đảm bảo cho việc quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công ở đô thị được thực hiện tập trung, thống nhất, nhanh nhạy, giảm thiểu các tầng nấc trung gian và thực sự có hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức hợp lý chính quyền thành phố Vĩnh Yên trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và phương thức hoạt động khác nhau giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở theo nguyên
- 16 tắc nhà nước đơn nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất thuộc về nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với chính quyền các cấp. Tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên phải phù hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan hành chính; phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch giữa Trung ương với địa phương và giữa các cấp chính quyền thành phố Vĩnh Yên, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương Tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố Vĩnh Yên phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý đô thị, với quá trình hình thành, phát triển đô thị ở Việt Nam, bảo đảm sự phát triển bền vững của đô thị trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC 3.2.1 Giải pháp đối với Chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự của chính quyền thành phố Vĩnh Yên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội với đặc thù của địa phƣơng. Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự của chính quyền thành phố Vĩnh Yên phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương bảo đảm sự tương thích thẩm quyền và năng lực thực hiện của chính quyền thành phố Vĩnh Yên. Do vậy phải đòi hỏi tìm tòi nghiên cứu để đổi mới tổ chức và hoạt động chứ không nên cứng nhắc và thống nhất một kiểu như hiện nay ( phân cấp nhiệm vụ thẩm quyền giống nhau, cơ cấu tổ chức bộ máy giống nhau, bố trí cán bộ chính sách giống nhau giữa các địa phương và các vùng miền, giữa các đô thị và nông thôn) quán triệt nguyên tắc này trong thực tế sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh trong cả nước nói chung và chính quyền thành phố Vĩnh Yên nói riêng. Thứ nhất, là phải định hướng sự phát triển đô thị, thông qua việc xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển đô thị qua các giai đoạn khác nhau, để xây dựng môi trường vật thể đô thị, bao gồm kết cấu hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, cảnh quan đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Thứ hai, phải trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt sự phát triển đô thị theo hướng XHCN, đặc biệt là đầu tư xây dựng kết câu hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao mức sống xã hội và cân bằng sinh thái đô thị. Thứ ba, là phải thiết lập đồng bộ hệ thống pháp luật và thi hành nhất quán các chính sách đã ban hành để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho các nhà kinh doanh trong, ngoài nước yên tâm làm ăn phát đạt; chú trọng bảo đảm cho sự hoạt động bình thường của các loại đô thị hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, bất động sản, sức lao động … trên địa bàn đô thị. Thứ tư, phải hạn chế, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường, phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân theo hướng thu hẹp chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư đô thị, khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo. Thứ năm, phải quản lý tốt mọi tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội của khu vực đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự và an ninh đô thị. 3.2.2 Giải pháp đối với xây dựng mô hình chính quyền thành phố Vĩnh Yên tinh gọn về tổ chức, rõ về chức năng, hiệu quả trong hoạt động
- 17 - Chính quyền thành phố Vĩnh Yên cần phát huy trách nhiệm của người đứng đầu theo tinh thần quyền năng lớn, trách nhiệm lớn. Ví dụ như, cần áp dụng chế độ bầu cử trực tiếp đối với thị trưởng, thống đốc theo mô hình Hội đồng - Thị trưởng. Thị trưởng và tỉnh trưởng sẽ chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chế định bầu cử trực tiếp chức danh thị trưởng đảm bảo mở rộng dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành pháp ở địa phương. - Chính quyền thành phố Vĩnh Yên phải có năng lực quản lý đô thị, khả năng giải quyết nhanh và hiệu quả các vấn đề nảy sinh ở thành phố Vĩnh Yên. Hiệu quả là thước đo đánh giá sự thành công của mỗi cấp chính quyền. Nguyên tắc đầu tiên để đổi mới chính quyền thành phố Vĩnh Yên cần phải dựa trên tiêu chí hiệu quả quản lý, đo đó mô hình chính quyền thành phố Vĩnh Yên phải đảm bảo tổ chức theo hướng tinh, gọn về bộ máy nhân sự, tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức. Với cơ cấu bộ máy mới này được xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành chính. Định rõ phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách; loại bỏ những việc làm hình thức, không có kết quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức. 3.2.2.1 Đổi mới, đề xuất mô hình chính quyền thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 3.2.2.1 Về bộ máy chuyên môn của Thị trƣởng thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Giúp việc Thị trưởng là các Phó Thị trưởng và các ban chuyên môn, số lượng Phó Thị trưởng Các Phó Thị trưởng chịu trách nhiệm, trực tiếp phụ trách một hoặc một sổ lĩnh vực quản lý, chịu trách nhiệm trước Thị trưởng và trước Hội đồng thành phố cùng cấp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Trong quản lý, điều hành, những người này trực tiếp thay mặt Thị trưởng điều hành, giải quyết công việc chứ không chỉ nhân danh người đứng đầu một cơ quan chuyên môn như hiện nay 3.2.2.2. Hoàn thiện thể chế về chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Cần ban hành Luật tổ chức chính quyền đô thị, Luật về chính quyền đô thị cần tập trung vào những vấn để sau: Thứ nhất, vai trò giám sát của nhân dân thông qua việc tổ chức giám sát quyền lực Hội đồng thành phố (HĐTP), lúc này việc giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của chính quyền đô thị ban giao cho HĐTP như vậy theo đúng như tinh thần nghị quyết 39 của trung ương là tinh gọn về bộ máy, giảm được nhân sự do không tổ chức HĐND tại phường, xã. Thứ hai, tiến hành bầu cử trực tiếp đối với chức danh Thị trưởng để đảm bảo nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu thành phố, thông qua đó phát huy dân chủ ở địa phương để người dân có thể lựa chọn, bãi miễn người lãnh đạo địa phương một cách trực tiếp. Bầu cử trực tiếp chức danh thị trưởng thành phố sẽ góp phần làm giảm sự phụ thuộc của cơ quan hành chính thành phố vào Hội đồng thành phố, do đó Hội đồng thành phố có thể thực hiện quyền giám sát ở địa phương hiệu quả hơn. Thứ ba, pháp luật cũng cần quy định rõ mối quan hệ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương để hạn chế sự can thiệp của trung ương hay bao cấp của trung ương đối với địa phương. Ví dụ như pháp luật của Nhật Bản quy định về các hình thức can thiệp của trung ương đối với địa phương để bảo đảm quyền tự chủ của địa phương trong hoạt động quản lý ở địa phương 3.2.2.3. Nâng cao năng lực của chính quyền thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên: chính
- 18 quyền thành phố Vĩnh Yên cần phải được phân cấp mạnh hơn và cụ thể hơn, trong đó phải phân định rõ mối quan hệ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương. Về cơ bản, chính quyền đô thị là một dạng cụ thể của chính quyền địa phương nên sẽ có đầy đủ quyền hạn và chức năng nhiệm vụ của một cấp chính địa phương. Tuy nhiên, để đảm bảo chính quyền thành phố Vĩnh Yên có đủ năng lực quản lý, phù hợp với điều kiện đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố Vĩnh Yên, đảm bảo chức năng của đô thị trong phát triển kinh tế thì chính quyền thành phố Vĩnh Yên cần được trao quyền tự chủ hơn nữa về ngân sách, tăng cường nguồn thu, có thể tính tới việc trao cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên quyền quy định một số loại thuế áp dụng ở địa phương 3.2.2.4. Kiện toàn hệ thống chính trị thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Hướng tới mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, thì việc kiện toàn hệ thống chính trị tại thành phố Vĩnh Yên là hết sức cần thiết. Chính quyền đô thị không phải là một thiết chế không thể tách rời khỏi hệ thống chính trị, do đó khi xây dựng mô hình mới cần tính đến đảm bảo vai trò lãnh đạo của đảng, sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội vào quản lý đô thị. Hệ thống các tổ chức này cũng cần được đổi mới về tổ chức để phù hợp với mô hình chính quyền đô thị mới. 3.2.2. 5. Bảo đảm kinh phí thực hiện thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc Việc áp dụng mô hình mới vào thực tiễn đòi hỏi có một lộ trình và nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện. Các chi phí có thể phát sinh khi áp dụng mô hình mới đó là: - Chi phí liên quan đến hiện đại hóa công sở, đầu tư cơ sở vật chất, thay đổi các biểu mẫu, giấy tờ; - Chi phí đào tạo lại nguồn nhân lực; - Chi phí nghiên cứu, đánh giá tác động của mô hình mới ở một số địa phương cụ thể. 3.2.3 Giải pháp đối với phân cấp quản lý, thẩm quyền cho chính quyền thành phố Vĩnh yên. Thứ nhất, cần khắc phúc tình trạng trung ương ôm nhiều việc và làm thay địa phương. Tình trạng này dẫn đến hậu quả là các cơ quan cấp cao có quyền giải quyết lại không giải quyết tốt, còn các cơ quan cấp cơ sở là sát với người dân có đầy đủ năng lực để thực thi nhưng lại không được phân cấp thẩm quyền để giải quyết, để tránh quan liêu, đồng thời giảm bớt ách tắc trong giải quyết công việc đỏi hỏi phân cấp cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên, tăng cường thêm nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên (mà chủ yếu là phân cấp những nhiệm vụ quyền hạn liên quan đến việc tổ chức thực thi pháp luật) để chính quyền thành phố Vĩnh Yên có thể tự giải quyết được hầu hết các công việc liên quan tới đời sống hàng ngày của người dân. Phân cấp, phân quyền đồng nghĩa đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ. Đối với chính quyền thành phố Vĩnh Yên hiện nay điều quan trọng tiếp tục phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên, nhất là tính tự quản cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên nhằm pháp huy sáng tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Về nguyên tắc chính quyền thành phố Vĩnh Yên có đủ năng lực tiến hành các hoạt động nhà nước nào đó có hiệu quả hơn so với trung ương và cấp trên thì cần mạnh dạn phân cấp cho địa phương cấp dưới để trung ương, cấp trên có điều kiện giải quyết các công việc mang tính chất vĩ mô, chiến lược cho đất nước, không mất nhiều công sức, thời gian vào những công việc mà trung ương, cấp trên giải quyết ít hiệu quả Thứ hai Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền thành phố Vĩnh Yên trên cơ sở phân loại đô thị. Việc phân cấp cho mỗi loại đô thị cần phải được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và dựa trên điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá xã hôi, cơ sở hạ tầng, dân cư. Ví dụ như loại đô thị đặc biệt thì cần có quy chế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p | 202 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn