Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục ảnh hưởng tiêu cực và phát huy ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG BÍCH PHƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
- HÀ NỘI 2016
- Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi .... giờ ...., ngày ..... tháng ..... năm 2016
- Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để xây dựng một Nhà nước pháp quyền theo mục tiêu Hiến pháp đòi hỏi rất nhiều yếu tố. Một trong số các yếu tố đó là đảm bảo tính thượng tôn hiến pháp, thượng tôn pháp luật. Để đạt được như vậy thì thực hiện pháp luật là một trong những tiền đề cơ bản. Để quản lý xã hội bằng pháp luật thì một mặt Nhà nước phải đảm bảo việc tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả, mặt khác, bản thân Nhà nước cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật. Mối quan hệ này tồn tại và có tác động qua lại với nhau. Việc Nhà nước tuân thủ các quy định pháp luật là cơ sở để tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả. Ngược lại, việc tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả đặt ra yêu cầu tất yếu là Nhà nước phải tuân thủ tuyệt đối các quy định pháp luật. Ở nước ta, xuất phát từ đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, mà đời sống của người dân Việt Nam từ bao đời nay luôn gắn bó với làng. Thiết chế làng xã xuất hiện từ rất sớm và tồn tại bền vững cho đến ngày nay. Mặc dù hiện nay, quản lý hành chính Nhà nước là quản lý ở cấp xã, thôn nhưng trên thực tế trong một xã, thôn vẫn luôn tồn tại trong đó yếu tố làng. Yếu tố làng luôn tồn tại cùng với đó là các mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng làng. Trong một xã có thể có một hoặc nhiều làng, tương tự như vậy trong một thôn cũng gồm một hoặc nhiều làng. Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu biến nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cùng với đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với quy mô ngày càng sâu rộng đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội làng xã cùng với đó là sự tác động đến tâm lý, thói quen, 2
- ý thức, trách nhiệm của người dân với pháp luật. Sự đan xen giữa những yếu tố đặc trưng truyền thống, tính cộng đồng, tự trị ăn sâu, chi phối, tác động đến nhận thức, hành động của người dân với yếu tố hiện đại đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức, hành động của người dân mà biểu hiện trước hết là thái độ với pháp luật, việc thực hiện pháp luật của người dân không chỉ ở làng xã mà cả những đô thị lớn. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật như việc tăng cường hiệu quả, hiệu lực pháp luật thông qua những tác động tích cực của dư luận xã hội; việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thông qua hoạt động tự quản của thiết chế làng xã; người dân sẽ tự giác thực hiện các quy định của làng xã, quy định pháp luật của nhà nước khi được chính quyền làng xã triển khai; sự nhiệt tình, tích cực khi tham gia, đóng góp công sức vào việc quản lý làng xã. Do vậy, ngày càng phát sinh nhiều vấn đề mới, nổi cộm, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực của pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật ở làng xã nói riêng và việc thực hiện pháp luật ở nước ta nói chung. Những bất cập đó, nếu không kịp thời hạn chế, khắc phục và thay đổi thì sẽ có ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp đến đời sống nhân dân, lớn hơn nữa là công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa – mục tiêu mà nhà nước ta hướng tới. Xuất phát từ vấn đề nổi cộm đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp với mục đích làm rõ những ảnh hưởng của làng xã đến tâm lý, nhận thức, phân tích yếu tố truyền thống, hiện đại tác động đến việc thực hiện pháp luật của người dân nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. 3
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn Mục đích nghiên cứu của luật văn là đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục ảnh hưởng tiêu cực và phát huy ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Để đạt được mục đích nghiên cứu đó, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thiết chế xã hội, thiết chế làng xã, thực hiện pháp luật và nhà nước pháp quyền. Làm rõ lịch sử hình thành, đặc điểm của thiết chế làng xã Việt Nam để từ đó tìm ra mối tương quan giữa thực hiện pháp luật với các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống, pháp luật của làng xã Tìm hiểu những thay đổi căn bản trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay để từ đó tìm ra những tác động tích cực, tiêu cực của thiết chế làng xã cũng như nguyên nhân của những tác động này đối với việc thực hiện pháp luật hiện nay. Đưa ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nét đặc trưng của làng xã, những tác động của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật để từ đó đề ra phương hướng, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở làng xã Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn ở việc nghiên cứu thiết chế làng xã Việt khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nơi làng xã hình thành từ sớm, có kết cấu bền chặt. 4
- 4. Đóng góp mới của Luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến làng xã và thiết chế làng xã, các đặc trưng của thiết chế làng xã, sự biến đổi của yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội làng xã ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được tác giả chia thành 2 chương như sau: Chương 1. Mối quan hệ giữa thiết chế làng xã và việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh hiện nay. Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật và giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực và phát huy ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Chương 1 MỐI QUAN HỆ GIỮA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Khái quát chung về thiết chế làng xã 1.1.1. Khái quát chung về thiết chế xã hội 1.1.1.1. Khái niệm thiết chế xã hội Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà xã hội học về thiết chế xã hội. Theo Robertsons: “Thiết chế là một tập hợp bền vững các giá 5
- trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội”. Thiết chế xã hội có thể hiểu là một tổ chức nhất định của hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội được thực hiện bằng những hệ thống ăn khớp của các hành vi con người với các chuẩn mực quy phạm xã hội. Có thể thấy, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về thiết chế xã hội. Tuy nhiên, các quan niệm trên đều có những điểm tương đồng. Từ đó, có thể khái quát thiết chế xã hội như sau: Thiết chế xã hội gồm một hệ thống các quan hệ xã hội được xác lập ổn định trong xã hội. Thiết chế xã hội được hình thành và thiết lập từ nhu cầu khách quan trong hoạt động sống của con người và được thực hiện thông qua hành vi xã hội của con người. Thiết chế xã hội không chỉ là mô hình hành vi mà còn là công cụ để kiểm soát và quản lý xã hội. Thiết chế xã hội có chức năng điều tiết các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống xã hội, là phương tiện để điều hòa, kiểm soát xã hội và mục đích cuối cùng của thiết chế xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của thiết chế xã hội Thiết chế xã hội hình thành trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Thiết chế xã hội hình thành trong điều kiện kinh tế xã hội khác nhau sẽ có điểm khác biệt với nhau mà khác biệt đầu tiên và rõ ràng nhất mà có ta có thể dễ dàng nhận thấy là sự thay đổi về tính chất của đối tượng tác động. Giữa thiết chế xã hội và điều kiện kinh tế xã hội có tác động qua lại với nhau. Thiết chế xã hội phản ánh tính giai cấp một cách rõ rệt. 6
- Thiết chế xã hội bao gồm nhiều loại hình thiết chế khác nhau như thiết chế kinh tế, thiết chế chính trị, thiết chế văn hóa, thiết chế tôn giáo, thiết chế giáo dục... 1.1.1.3. Chức năng của thiết chế Có thể xem xét đến hai chức năng cơ bản của thiết chế đó là điều hòa xã hội và kiểm soát xã hội. Chức năng điều hòa xã hội của thiết chế nhằm khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người cho phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế. Chức năng kiểm soát nhằm ngăn chặn, giám sát, thậm chí trừng phạt những hành vi sai lệch so với nhưng chuẩn mực, đòi hỏi của thiết chế hoặc không chịu tuân thủ thiết chế. Các chức năng cơ bản của thiết chế thể hiện mặt hoạt động cơ bản của thiết chế, giúp thiết chế thực sự phát huy tác dụng, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu căn bản của xã hội. 1.1.2. Khái quát chung về thiết chế làng xã 1.1.2.1. Cơ sở hình thành thiết chế làng xã ở Việt Nam Nói đến thiết chế làng xã, trước tiên ta phải nói đến làng. Khi nhận diện một làng truyền thống, có thể dựa trên một số tiêu chí sau: Thứ nhất là không gian sinh tồn của làng do cộng đồng làng hoặc các thành viên trong làng sử dụng. Không gian đó thường gồm nơi cư trú, ruộng đất, ao đầm, núi sông, đồi gò... Thứ hai là mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên trong làng. Thứ ba là quan hệ văn hóa, tín ngưỡng. Thứ tư là làng có bộ máy quản lý riêng, tương đối độc lập, có những quy ước, quy định riêng để quản lý mọi mặt của làng. Xã là tên gọi chung cho đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nông thôn, ngoại thành, ngoại thị. Khái niệm làng và xã không phải là hai khái niệm 7
- đồng nhất với nhau. Có thể hiểu làng xã là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, tín ngưỡng và sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đơn vị hành chính cấp cơ sở (trong trường hợp mỗi xã chỉ có một làng). Thiết chế làng xã được hình thành từ lâu đời. Tuy nhiên, khi xem xét đến cơ sở hình thành của thiết chế làng xã, cần có sự tách bạch giữa cơ sở hình thành làng và cơ sở hình thành xã. Thiết chế làng xã Việt Nam ra đời trên cơ sở nhiều yếu tố, cách thức, lý do khác nhau và trải qua nhiều lần thay đổi. Tuy nhiên, tựu chung lại, yếu tố kinh tế, phục vụ mục đích sản xuất là nguyên nhân chủ yếu và cơ bản cố kết con người lại với nhau và cũng là yếu tố cơ bản hình thành nên làng xã. 1.1.2.2. Đặc điểm của thiết chế làng xã Việt Nam Thứ nhất, thiết chế làng xã là tổng hợp của nhiều mối quan hệ, là tổ hợp được hình thành không phải theo một mà nhiều cách, nhiều nguyên tắc khác nhau, tạo nên nhiều loại hình, nhiều cách tập hợp người khác nhau nhưng hoà đồng trong phạm vi làng. Thứ hai, thiết chế làng xã tồn tại như những đơn vị độc lập tương đối. Thứ ba, thiết chế làng xã có kết cấu tổ chức đa dạng, chặt chẽ. Thứ tư, tính cộng đồng của thiết chế làng xã. Thứ năm, tính tự trị của thiết chế làng xã. 1.1.2.3. Các thiết chế làng xã cơ bản hiện nay Tương tự như thiết chế xã hội, thiết chế làng xã cũng bao gồm nhiều loại hình thiết chế khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội làng xã. Từ đó, có thể kể đến một số thiết chế làng xã cơ bản như: thiết chế kinh tế, thiết chế chính trị, thiết chế văn hóa… Ngoài ba bộ phận cơ bản của thiết làng xã này, có thể kể đến những thiết chế làng xã phụ trợ khác như thiết chế gia đình, thiết chế giáo dục, thiết chế tôn giáo… 8
- 1.1.3. Chính sách, pháp luật về thiết chế làng xã hiện nay Hiện nay, các văn bản pháp luật đề cập khá nhiều đến các nội dung liên quan đến việc điều chỉnh mối quan hệ của thiết chế làng xã. Trong đó, có thể kể đến là các quy định liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, làng, ấp, bản; việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng xã như Nghị định số 79/2003/NĐCP ngày 07/7/2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVNBNV ngày 12/5/2005 giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ; Chỉ thị số 24/TC TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư; Thông tư liên tịch số 03/TTLT/BTPBVHTTBTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, ấp, bản, cụm dân cư; Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thay thế nghị định 79/2003/NĐCP. 1.2. Khái quát chung về thực hiện pháp luật 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của cá nhân, của con người đáp lại các quy tắc, đòi hỏi của chuẩn mực pháp luật. Đó là hành động của cá nhân, cũng có thể là hành động của cơ quan nhà nước, của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế… 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật 1.2.2.1. Các hình thức thực hiện pháp luật Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp 9
- luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện những hoạt động mà pháp luật cấm. Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (trong khuôn khổ những hành vi mà pháp luật cho phép). Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách để tổ chức cho các thủ thể pháp luật thực hiện các quy định pháp luật hoặc tự mình căn cứ quy định của pháp luật để ban hành quyết định nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt hoặc đình chỉ quan hệ pháp luật cụ thể. Các hình thức thực hiện pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong hoạt động thực hiện pháp luật. Quá trình và kết quả của các hình thức thực hiện pháp luật là thước đo hiệu quả điều chỉnh pháp luật. Thực hiện pháp luật nhằm tạo ra “đời sống thứ hai” cho pháp luật. 1.2.2.2. Cơ chế thực hiện pháp luật Cơ chế thực hiện pháp luật có thể hiểu là những cách thức tác động, những yếu tố ảnh hưởng tới việc các cá nhân, nhóm xã hội lựa chọn hành vi của mình trong việc quyết định thực hiện hay không thực hiện các quy định pháp luật. Từ đó, cơ chế thực hiện pháp luật bao gồm: Mối liên hệ giữa hoạt động thực hiện pháp luật và trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật của con người. Cơ chế tâm lý bắt chước trong thực hiện pháp luật. 10
- Cơ chế lây lan tâm lý trong thực hiện pháp luật. Cách thức các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật. 1.3. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền Nhà nước pháp quyền có thể hiểu là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Có thể thấy, Nhà nước pháp quyền nổi lên với những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thượng tôn hiến pháp và thượng tôn pháp luật. Thứ hai, quyền con người được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm. Thứ ba, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải phù hợp với đạo đức xã hội (pháp luật vì con người, đảm bảo hài hòa lợi ích của con người, kể cả lợi ích của nhóm người thiểu số). Thứ tư, quyền lực nhà nước được tổ chức khoa học, có sự phân định rõ ràng giữa quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đồng thời có cơ chế kiểm soát, cân bằng đảm bảo sự thống nhất quyền lực. Thứ năm, Nhà nước có xã hội dân sự phát triển lành mạnh. Ở nước ta, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nước ta có đặc điểm riêng biệt đó là: Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức. Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phân công phối hợp kiểm 11
- soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháo và pháp luật. Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước, không ngừng đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, coi trọng việc nâng cao giá trị đạo đức. 1.4. Thiết chế làng xã trong mối tương quan với thực hiện pháp luật 1.4.1. Mối tương quan giữa yếu tố kinh tế của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật Nếu điều kiện kinh tế xã hội phát triển một cách năng động, bền vững sẽ là điều kiện, tiền đề thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội; đời sống vật chất được nâng cao, người dân có nhiều điều kiện để tiếp cận với pháp luật, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp luật một các tích cực, chủ động. Ngược lại, khi kinh tế xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. Yếu tố kinh tế là nền tảng của sự nhận thức, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp luật nên có tác động mạnh mẽ tới hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. 1.4.2. Mối tương quan giữa yếu tố chính trị của thiết chế làng 12
- xã với việc thực hiện pháp luật Môi trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật bởi nó củng cố niềm tin của nhân dân đối với hệ thống chính trị, hệ thống trực tiếp quản lý, đảm bảo quyền và lợi ích của người dân. Ngược lại, sự bất ổn định về chính trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân với hệ thống quyền, đồng thời tạo ra sự bất ổn trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. 1.4.3. Mối tương quan giữa yếu tố văn hóa – lối sống của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật Các yếu tố phong tục, tập quán của cộng đồng làng xã có ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện pháp luật của người dân trong làng xã. Dưới những tác động tích cực của yếu tố văn hóa lối sống, người dân nghiêm túc thực hiện những quy định làng xã và quy định pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, yếu tố văn hóa lối sống cũng biểu hiện những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật như những hủ tục lạc hậu, lỗi thời những vẫn được người dân tin tưởng thực hiện; việc tổ chức lễ hội, ma chay, cưới hỏi của làng vẫn có những biến tướng, tổ chức tốn kém, kéo dài; chậm đổi mới trong khi những quy định pháp luật cũ lỗi thời đã được thay thế bởi những quy định pháp luật phù hợp; tính cục bộ, địa phương ảnh hưởng đến việc đưa những quy định của nhà nước vào đời sống; tình trạng cả nể trong thực hiện công vụ… 1.4.4. Mối tương quan giữa yếu tố pháp luật với việc thực hiện pháp luật Các yếu tố pháp luật có ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật theo nghĩa rộng gồm tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật ở từng giai đoạn phát triển nhất định. Yếu tố pháp luật ở đây bao gồm hệ 13
- thống các văn bản pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật, pháp chế và hiệu quả của pháp luật…“Pháp luật” của làng xã bên cạnh việc mang bản sắc, đặc trưng của làng xã đó còn phải có sự tương thích, phù hợp với quy định pháp luật, là cầu nối giúp các quy định pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn. Từ việc xác định được mối tương quan giữa các yếu tố pháp luật và việc thực hiện pháp luật ở thiết chế làng xã sẽ góp phần tìm hiểu và phân tích những tác động, ảnh hưởng của yếu tố này đến việc thực hiện pháp luật ở làng xã. Chương 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Những thay đổi căn bản trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay 2.1.1. Những thay đổi về mặt kinh tế của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay Sự thay đổi của phương thức lao động, sản xuất, các thành phần kinh tế trở nên đa dạng. Từ đó, vai trò tự chủ của kinh tế gia đình được tái xác lập. Trong lao động sản xuất có sự phân công chuyên môn hóa, tính chất thủ công của công cụ lao động và lao động sản xuất dần được thay thế bằng máy móc, áp dụng công nghệ tiến tiến vào sản xuất. Đời sống người dân ngày một phát triển. Quan hệ lợi ích, quan hệ xã hội của cá nhân bị ảnh hưởng bởi quan hệ thị trường với sự tính toán thiệt 14
- hơn. Chính những thay đổi về kinh tế đã tác động đến tâm lý con người, cách nhìn nhận của con người trong mối quan hệ với nhau và với pháp luật. Từ đó đặt ra vấn đề cần giải quyết được những xung đột lợi ích trên đồng thời phòng ngừa sự chuyển hóa xung đột xã hội đó thành xung đột chính trị nhằm đảm bảo an ninh, sự phát triển bền vững của thiết chế làng xã. 2.1.2. Những thay đổi về mặt chính trị của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay Gắn với sự ra đời của thiết chế làng xã, hệ thống chính trị của làng xã ra đời và cũng có sự thay đổi nhất định theo thời gian. Quy định về đơn vị hành chính của làng xã đã trải qua nhiều lần thay đổi, chia tách, sáp nhập do mục đích quản lý khác nhau của Nhà nước. Bên cạnh sự thay đổi trong quy định về đơn vị hành chính, làng xã cũng có sự thay đổi trong bộ máy tổ chức quản lý của làng xã. Chính sự thay đổi này đã có tác động không nhỏ đến việc thực hiện pháp luật ở làng xã. 2.1.3. Những thay đổi về văn hóa xã hội của thiết chế làng xã Tính cộng đồng, quan hệ trọng tình giữa các thành viên trong cộng đồng làng trước những tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa đã bị biển đổi. Mối quan hệ, sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng làng dần trở nên lỏng lẻo. Ý thức, thái độ của con người đối với việc thực hiện các quy định của làng xã và pháp luật của Nhà nước bị ảnh hưởng. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật của làng xã nói riêng và việc thực hiện pháp luật của nước ta trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. 2.2. Những ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật hiện nay 15
- 2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay 2.2.1.1. Tính cộng đồng của thiết chế làng xã giúp tăng hiệu quả thực hiện pháp luật thông qua dư luận xã hội của làng xã Dưới tác động của dư luận làng xã, việc phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật, cũng như việc thực hiện các quy định pháp luật trở nên dễ dàng hơn. Người dân sẵn sàng thực hiện các quy định, quy ước của làng và những quy định pháp luật nếu dư luận cho đó là đúng và nên làm. Bên cạnh những ảnh hưởng từ phản ứng tích cực của dư luận xã hội thì sự phán xét, bất bình của dư luận xã hội với những hành vi vi phạm pháp luật, với những điều dư luận cho là không đúng cũng sẽ có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh ý thức pháp luật của cá nhân. 2.2.1.2. Hoạt động tự quản của thiết chế làng xã là công cụ giúp việc thực hiện pháp luật đạt hiệu quả trên thực tế Hoạt động tự quản của thiết chế làng xã phát huy vai trò trong nhiều lĩnh vực như sản xuất kinh doanh, đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn dân cư, giữ gìn, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa xã hội… từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh chính trị và quản lý xã hội, tạo chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư, mở rộng dân chủ cơ sở. Hoạt động tự quản làng xã chủ yếu dựa trên quy ước, hương ước, lệ làng – văn bản điều chỉnh mọi mặt đời sống của làng xã, được mọi người dân trong làng thừa nhận và áp dụng. Hoạt động tự quản không chỉ bổ sung, trợ giúp chính quyền địa phương quản lý xã hội mà còn tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành động của nhân dân với pháp luật, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy tính cộng đồng, tự quản của cá nhân, tổ chức, làm sáng rõ bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn