intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn bao gồm 3 chương được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân Quận; Thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THU THÚY CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN – TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI Phản biện 1: …………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, thực tiễn đã chứng minh không chỉ ở nước ta mà tại nhiều nước trên thế giới, cải cách hành chính đang là một vấn đề mang tính toàn cầu, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay từ khi thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới phương thức và phong cách làm việc, giảm bớt đầu mối.Tại Đại hội lần thứ VII, VIII cải cách nền hành chính đã được Đảng xác định là trọng tâm có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ trên các mặt cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vai trò của cải cách hành chính Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Cải cách hành chính là một công việc quan trọng quyết định thành công cuộc đổi mới”. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách nền hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại”, “Giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”. Cải cách hành chính được xác định là một trong ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011– 2020. Đặc biệt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước và tiến trình cải cách hành chính. Là một địa bàn trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, trong thời gian qua, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội (TPHN) đã triển khai cơ chế “một cửa” ở một số lĩnh vực. Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn, tồn đọng của cơ chế cũ, đặc biệt ở lĩnh vực quản lý nhà nước về dân cư, xây dựng và phát triển đô thị, môi trường.. song do nhiều nguyên nhân cả 1
  4. về chủ quan và khách quan mà vấn đề cải cách hành chính ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đáp ứng được hiệu quả như mong muốn. Biểu hiện của những tồn tại này là việc ở nhiều lĩnh vực cơ chế cải cách còn chậm mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ, vẫn còn tình trạng sách nhiễu của cán bộ, công chức khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vụ việc của nhân dân. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ chuyên ngành hành chính công, chọn đề tài: “Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy” làm đề tài luận văn thạc sỹ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các công trình, các đề tài khoa học trên đã đề cập vấn đề cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở một lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như tranh chấp đất đai, đầu tư, bồi thường hỗ trợ hoặc đề cập đến cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, cơ chế “một cửa - một dấu” của cấp huyện, cấp xã. Mỗi đề tài trên đều đã đưa ra hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện lý luận và thực tiễn về cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, cần phải đặt vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa”, đồng thời đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đây là đề tài đầu tiên được nghiên cứu ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ Luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”; đánh giá được kết quả quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp thực hiện cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay. - Nhiệm vụ 2
  5. + Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” + Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thực hiện cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn khảo sát, nghiên cứu công tác thực hiện cơ chế “một cửa” ở Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể. Các tư liệu và số liệu khảo sát nghiên cứu được cấp nhật trong bốn năm gần đây (từ năm 2013 đến năm 2016) 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm của học thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, về hành chính và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội VI, VII,VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đồng thời, tác giả có tham khảo và kế thừa chọn lọc một số công trình nghiên cứu có liên quan của các nhà khoa học. - Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng 3
  6. hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học trong quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể mà Luận văn đã đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận :Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức. - Về mặt thực tiễn: + Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hầ Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý nhà nước. Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 4
  7. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Quan niệm, đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính 1.1.1. Quan niệm về thủ tục hành chính. Theo nghĩa chung nhất: “Thủ tục (procédure) là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn[1, tr.9]. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính. Tuy về nội hàm và cách thể hiện khái niệm thủ tục hành chính trong các trình có những nét riêng biệt nhất định, nhưng đều có điểm chung coi thủ tục hành chính là “trình tự, cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước”, thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính. Các quy phạm thủ tục hành chính tạo thành một chế định pháp luật của ngành Luật hành chính. Như vậy, về khái niệm thủ tục hành chính hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau, do vậy việc xây dựng một quan niệm chung thống nhất về thủ tục hành chính là rất cần thiết. Điều này không những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Từ những vấn đề trình bày trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhằm giải quyết các công việc có tính nội bộ của cơ quan nhà nước, giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức trong quản lý hành chính nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính được quy phạm thủ tục Luật hành chính điều chỉnh một cách chặt chẽ. Thứ hai thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Ngoài cơ quan hành chính và công chức hành chính, các cơ 5
  8. quan lập pháp, tư pháp cũng có loại hoạt động hành chính nhà nước cho nên các cơ quan đó cũng thực hiện một số thủ tục hành chính nhất định Thứ ba, thủ tục hành chính chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay. Chính điều đó dẫn đến việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng trường hợp cụ thể. Thứ tư, thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm tất cả các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình đều tuân thủ theo những thủ tục nhất định. 1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước. - Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình. - Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công trong quản lý nhà nước. - Phân loại dựa trên quan hệ công tác. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc 1.2.1. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà đặc trưng của ncó là cơ chế “xin – cho”, mọi hoạt động từ sản xuất đến lưu thông, phân phối đều vận hành dưới sự chỉ huy thống nhất của Chính phủ. Cơ chế “xin – cho” ở góc độ lịch sử đã góp phần tích cực vào việc huy động sức người, sức của phục vụ tiền tuyến để giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tuy nhiên, từ khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cơ chế “xin – cho” cùng những khuyết tật vốn có của nền kinh tế cũ và một nền hành chính quan liêu, trì trệ đã kìm hãm sự phát triển của đất nước. Biểu hiện rõ nét nhất của sự yếu kém của phương thức quản lý nhà nước trong giai đoạn 6
  9. chuyển đổi này là ở thủ tục hành chính với sự chồng chéo, rườm rà, phức tạp, xuất phát từ mục đích thuận tiện đối với cơ quan nhà nước nhưng lại không quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện của người dân. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính trở thành đòi hỏi bức xúc của việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, từng bước đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân trong một xã hội dân chủ. Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình chuyển đổi từ thủ tục hành chính kế hoạch hóa tập trung sang thủ tục hành chính của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN. 1.2.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa” Từ năm 1995 đến nay, có rất nhiều Nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính.Dựa trên cơ sở văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001), Chính phủ đã phân tích thực trạng nền hành chính nhà nước, đúc rút những bài học về cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, đã xác định 4 nhiệm vụ chính của bộ máy hành chính nhà nước là: cải cách thể chế; cải cách bộ máy hành chính; đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Để thực hiện nhiệm vụ trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003, trong đó ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, với các mục tiêu cơ bản: hoàn thiện thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, đơn giản, phù hợp pháp luật; đổi mới phương thức hoạt động theo hướng nâng cao chất lương phục vụ, nhanh chóng và dễ kiểm soát. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách giải quyết công việc hiệu 7
  10. quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”. 1.3. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ cơ chế “một cửa” ở Việt Nam 1.3.1. Lý luận về sự xuất hiện của cụm từ cơ chế “một cửa” Cụm từ “một cửa” (One – Stop Shop) được xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX khi mà các doanh nghiệp tư nhân, các trung tâm thương mại mong muốn cải thiện cách thức kinh doanh của mình để tạo điều kiện cho khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận việc mua hàng hóa. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. 1.3.2. Khái niệm, nguyên tắc, phạm vi thực hiện cơ chế “một cửa” Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã đưa ra khái niệm về cơ chế “một cửa” tại khoản 1, Điều 1 như sau: Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là nơi tiếp xúc đầu tiên của người dân với cơ quan hành chính. Công việc của bộ phận này là tiếp nhận, hướng dẫn 8
  11. người dân dầy đủ thủ tục cần thiết để giải quyết công việc, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó chuyển cho các phòng ban chức năng giải quyết công việc, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó chuyển cho các phòng ban chức năng giải quyết. Người dân cũng đến chính nơi mà mình đã nộp hồ sơ để nhận lại kết quả theo thời gian quy định. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” theo Điều 3 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Thứ nhất, niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định. Thứ hai, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. Thứ ba, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. Thứ tư, việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 1.3.3. Quá trình triển khai cơ chế “một cửa” ở nước ta. Cơ chế “một cửa” về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 07/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ chế “một cửa” và “một cửa” tại chỗ đã trở thành nguyên tắc hoạt động của các Ban Quản lý các khu công nghiệp và các khu chế xuất từ đó đến nay. Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức, từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải quyết công việc theo mô hình “một cửa” hoặc “một cửa một dấu”. Đi đầu trong lĩnh vực nàylà Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM).Tiếp theo trong 9
  12. các năm 1996 và 1997 có thêm 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương và Hòa Bình thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa”; trong năm 1998 thêm 5 tỉnh: Quảng Ninh, Trà Vinh, Tây Ninh, Đồng Nai, Cần Thơ năm 1999 có thêm 4 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Quảng Trị, Thanh Hóa... Vào năm 2002, mô hình “Dịch vụ hành chính công” đã được triển khai ở các quận, huyện của TP HN như: Tây Hồ, Từ Liêm. Hà Nội là một bước tìm tòi, vận dụng các nguyên tắc chỉ đạo của Đảng, quy định của Nhà nước về cải cách TTHC, thu về một đầu mối. Qua một thời gian hoạt động ngắn các Trung tâm đã gặp rất nhiều khó khăn và cuối cùng giải tán. Mô hình thí điểm không thành công, tuy nhiên từ sự thất bại của mô hình dịch vụ hành chính công ở Hà Nội đã cung cấp những bài học kinh nghiệm hết sức quý giá để hoàn thiện mô hình giải quyết công việc theo TTHC sau này. Tiếp theo đó, vào năm 2004, một số địa phương như tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Nẵng cũng tiến hành các hoạt động cải cách TTHC theo cơ chế mới. Trên cơ sở báo cáo và tổng kết kinh nghiệm của các địa phương, căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước ngày 04 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây là văn bản pháp lý cụ thể, đầu tiên quy định tương đối rõ ràng về việc giải quyết công việc theo TTHC theo cơ chế “một cửa”. Một kết quả rất quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính là ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đơn giản hoá Thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (sau đây gọi tắt là Đề án 30) và Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 30. 10
  13. Để tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên thông, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân, doanh nghiệp. Ngày 25 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 93/2007/TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều điểm mới và thật sự hướng đến một nền hành chính phục vụ, vì dân. Ngay sau khi quyết định có hiệu lực, các địa phương đã tích cực, khẩn trương ban hành văn bản chỉ đạo, quán triệt triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.4. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ 1.4.2. Chuyển hồ sơ 1.4.3. Giải quyết hồ sơ 1.4.4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ 1.4.5. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Cơ cấu tổ chức. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh trong thực hiện cơ chế “một cửa” Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã được nhiều tỉnh, thành trong cả nước thực hiện và đem lại nhiều kết quả cao, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tạo điều kiện chính quyền gần dân hơn, hướng tới việc phục vụ nhân dân tốt hơn, giảm sự phiền hà sách nhiễu của cán bộ, công chức. Ở đây, tác giả chọn 3 tỉnh, thành phố đại diện đã thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” để lấy kinh nghiệm, đó là: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Ninh Bình bởi vì: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là một trong những nơi đi đầu trong công tác cải cách hành chính đã đem lại hiệu quả thiết thực và nhiều bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác. 11
  14. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy - Cơ cấu, tổ chức Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch và các Ủy viên là trưởng của 12 phòng chuyên môn và Ủy viên phụ trách công an là Trưởng Công an quận, Ủy viên phụ trách quận sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự quận. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có 12 phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận 2.1.3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận. UBND quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND quận, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND quận và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận. 2.1.4. Mỗi quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy. Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân quận trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. 2.2. Khái quát về bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy 12
  15. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận được bố trí 7 công chức và 01 thủ quỹ được phân công như sau: - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tư pháp - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Thông tin, Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo. - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, Công thương, Y tế, Nông nghiệp. - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch đầu tư - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Đô thị. - 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường - 01 công chức phụ trách thủ quỹ 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ * Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận hoặc các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận và các cơ quan liên quan. * Nhiệm vụ: - Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận các quy định, thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí (nếu có); quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan. - Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận hồ sơ, chuyển giao, trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định: + Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định + Chuyển giao hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân đến cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết. 13
  16. + Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ các cơ quan chuyên môn, cấp có thẩm quyền. + Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định. + Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật. - Nghiên cứu, đề xuất với UBND quận về các giải pháp cải cách thủ tục hành chính. - Báo cáo thống kê định kỳ với UBND quận về kết quả giải quyết thủ tục hành chính. - Đề xuất việc cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức. 2.3. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy 2.3.1. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo, chuẩn bị thực hiện cơ chế Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và tài liệu hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Quyết định số 156/2003/QĐ-UBND ngày 11/11/2003 của Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội về thực hiện quy chế “một cửa” trong giải quyết công việc theo TTHC tại các cơ quan hành chính của thành phố; UBND quận Cầu Giấy đã ban hành Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2004 về việc thành lập Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính quận Cầu Giấy. Triển khai Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trên cơ sở Chương trình số 08-Ctr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy, ngày 21/11/2011 Quận ủy Cầu Giấy đã ban hành Chương trình số 11- Ctr/QU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quận Cầu Giấy giai đoạn 2010 – 2015. 14
  17. Hàng năm UBND quận đều xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận Cầu Giấy Ngay sau khi quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/03/2016 của UBND thành phố Hà Nội về quy định thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, UBND quận Cầu Giấy đã có văn bản chỉ đạo các phòng chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận và UBND các phường rà soát, kiện toàn lại tổ chức, sắp xếp cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bổ sung, thay thế hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách đang thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đúng quy định. 2.3.2. Công tác lựa chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Việc bố trí công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy được quan tâm, bố trí cán bộ chuyên trách, ngay từ khâu tuyển dụng mới cán bộ UBND quận đã chú ý đến trình độ chuyên môn của từng cán bộ cho phù hợp với vị trí công tác mà họ sẽ đảm nhiệm. Những cán bộ này thuộc biên chế của Văn phòng HĐND và UBND quận Cầu Giấy, điều này không chỉ thuận lợi cho các cán bộ trong quá trình tác nghiệp mà còn giúp cho Văn phòng quản lý, giám sát, điều hành được cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp nhận và trả kết quả 100% trình độ đại học trở lên, đã là công chức qua thi tuyển hoặc không thông qua thi tuyển. Họ là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước, có tinh thần trách nhiệm, thái độ đúng mực trong phục vụ nhân dân. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” đã thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm, tinh thần, tính chuyên nghiệp, lấy tinh thần phục vụ dân làm mục tiêu công tác và được nhân dân, tổ chức đến thực hiện giao dịch đánh giá tốt. 2.3.4. Phạm vi và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” 15
  18. Lãnh đạo UBND quận đã chỉ đạo Văn phòng HĐND & UBND quận niêm yết công khai các bộ thủ tục hành chính (niêm yết công khai nội quy, quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; công khai thẩm quyền, thời hạn giải quyết, thành phần hồ sơ, lệ phí, căn cứ pháp lý của từng thủ tục hành chính...). Theo đó bao gồm 267 thủ tục hành chính của cấp quận và 126 thủ tục hành chính của cấp phường trên bảng tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính và trên trang thông tin điện tử của quận. Đến Quý I năm 2016, số thủ tục hành chính thực hiện ở cấp quận đã lên tới 275 thủ tục, và 171 thủ tục hành chính ở cấp phường. Trong đó, bộ danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp quận thuộc 14 lĩnh vực: Nội vụ: 26 thủ tục; Tư pháp: 39 thủ tục; Lao động, Thương binh và Xã hội: 73 thủ tục; Y tế (Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm): 01 thủ tục; Nông nghiệp (Hợp tác xã + Cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản): 19 thủ tục; Đăng ký kinh doanh: 05 thủ tục; Công thương: 13 thủ tục; Văn hóa thông tin: 16 thủ tục; Tài nguyên môi trường: 09 thủ tục; Tài chính: 11 thủ tục; Thanh tra: 05 thủ tục; Giáo dục và Đào tạo: 20 thủ tục; Xây dựng đô thị: 21 thủ tục; Kế hoạch đầu tư: 17 thủ tục. Mỗi TTHC có 11 nội dung như sau: - Trình tự thực hiện - Cách thức thực hiện - Thành phần, số lượng hồ sơ - Thời hạn giải quyết - Đối tượng TTHC - Cơ quan thực hiện TTHC - Kết quả thực hiện TTHC - Lệ phí (nếu có) - Mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có) - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC - Căn cứ pháp lý của TTHC 16
  19. Tổ chức, cá Bộ phận tiếp nhân nhận và trả kết quả Cơ quan chuyên môn Cấp có thẩm quyền quyết định Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” 2.4. Kết quả thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể 2.4.1. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh 2.4.2. Lĩnh vực tư pháp Bảng 2.1: Kết quả giải quyết thủ thục hành chính tại UBND quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể năm 2014, 2015 Năm 2014 Số hồ sơ giải HS đã HS đã giải TT Lĩnh vực quyết quá tiếp nhận quyết hạn 1 Đăng ký kinh doanh 1891 1891 0 02 Lao động, Thương binh và xã hội 1048 1048 0 03 Tư pháp 10786 10786 20 04 Cấp phép xây dựng 1012 924 0 05 Tài nguyên môi trường 4151 3997 113 17
  20. Năm 2015 Số hồ sơ HS đã HS đã giải giải TT Lĩnh vực tiếp nhận quyết quyết quá hạn 01 Đăng ký kinh doanh 2603 2603 0 02 Lao động, Thương binh và xã hội 1785 1770 6 03 Tư pháp 11524 11474 35 04 Cấp phép xây dựng 1632 1598 18 05 Tài nguyên môi trường 1395 1298 68 2.5. Nhận xét, đánh giá 2.5.1. Những thành tựu đạt được Được sự quan tâm của UBND Thành phố Hà Nội, UBND quận đã luôn sát sao chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong những năm gần đây. UBND quận xác định đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, công dân vì vậy tập trung chỉ đạo việc rà soát, cập nhật, cắt giảm, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm việc giao dịch liên quan đến thủ tục hành chính tại quận và phường thuận lợi, mang lại lợi ích và phục vụ nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Tại quận Cầu Giấy, công tác triển khai cơ chế “một cửa” được thực hiện đồng bộ và ngày càng đi vào chiều sâu. Về tình hình niêm yết, công khai thủ tục hành chính bằng bản giấy, bản điện tử. Tại UBND quận đã thực hiện việc niêm yết đầy đủ công khai 100% các thủ tục hành chính bằng bản giấy tại trụ sở và bản điện tử tại Cổng thông tin của Quận.Cụ thể tính đến 17/3/2016 do có sự thay đổi, bổ sung , bãi bỏ các thủ tục hành chính tại cấp quận đang thực hiện 275 thủ tục. Hiện có 8/8 phường đã xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết của toàn bộ các TTHC cấp phường, đảm bảo thống nhất, đồng bộ trên 11 nội dung cơ bản (như phần trên đã nêu). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0