intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã; Thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên; Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ LƢƠNG ĐỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hội đồng nhân dân (HĐND) xã là một tổ chức trong bộ máy nhà nước, HĐND vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có HĐND xã là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định những điểm mới trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND xã. Ngoài ra, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, có hiệu lực 01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND. Trong những năm qua, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng và hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa vẫn còn những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu là khách quan, cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học 1
  4. quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau trong các hội thảo, luận văn, luận án, các bài nghiên cứu trên các báo, tạp chí… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND xã; hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, tồn tại; ba là, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các xã ở huyện Tây Hòa, Phú Yên. - Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 2
  5. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu; phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho HĐND các xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã; Chương 2: Thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên; Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 3
  6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ 1.1. KHÁI LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HĐND XÃ TRONG LỊCH SỬ LẬP PHÁP CỦA NƢỚC TA 1.1.1. Giai đoạn Hiến pháp 1946 Ngày 09/11/1946, Quốc hội khóa I thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (gọi tắt là Hiến pháp 1946), đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiến pháp 1946 đã xác định vai trò quan trọng của HĐND, mối quan hệ giữa HĐND với cấp trên. Ngày 29/4/1958, Quốc hội thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đây là đạo luật đầu tiên quy định về cách thức tổ chức HĐND. 1.1.2. Giai đoạn Hiến pháp năm 1959 Đất nước ta tạm thời bị chia cắt, để đáp ứng và phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong tình hình mới, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 1959 thay thế Hiến pháp 1946. Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá II ngày 27/10/1962 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính (UBHC) các cấp, có hiệu lực thi hành từ 11/11/1962, quy định các đơn vị hành chính đều có HĐND và UBHC. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đã có những thay đổi so với trước. 1.1.3. Giai đoạn Hiến pháp năm 1980 Ngày 30/12/1980 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1980 làm cơ sở cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa trong phạm vi cả nước, xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước thống nhất, trong đó có tổ chức chính quyền địa phương. Thiết chế HĐND được quy định rõ tại Chương IX, Hiến pháp năm 1980. Ngày 30/6/1983, Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND, 4
  7. Luật quy định HĐND xã được bầu từ 15-45 đại biểu (tùy theo dân số, vùng, miền), nhiệm kỳ là 2 năm, thực hiện các chủ trương, chính sách và công tác của Nhà nước ở địa phương. Năm 1989, Quốc hội ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, quy định số lượng đại biểu HĐND xã từ 15-35, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm và thành lập Ban Thư ký. 1.1.4. Giai đoạn Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp 1992 được xây dựng và ban hành, thay thế Hiến pháp 1980, thiết chế HĐND được quy định tại Chương IX. Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21/6/1994 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989, quy định HĐND xã có từ 19-25 đại biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Ngày 26/11/2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã được quy định cụ thể về số lượng đại biểu HĐND; nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể phù hợp hơn, có sự phân biệt giữa nhiệm vụ của HĐND xã, thị trấn với HĐND phường. 1.1.5. Giai đoạn Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp năm 2013 quy định về chế định chính quyền địa phương tại Chương IX. Ngày 19/6/2015 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng đã quy định cụ thể, rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức giữa chính quyền địa phương nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 5
  8. 1.2. ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ HIỆN NAY 1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của HĐND xã 1.2.1.1. Vị trí, chức năng của HĐND xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 khẳng định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên"; "HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định". Như vậy, HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Chức năng của HĐND xã: Chức năng của HĐND là những phương diện hoạt động chủ yếu của HĐND. Khoản 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND". Như vậy, HĐND xã có hai chức năng cơ bản là: Quyết định và giám sát. 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND xã 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND xã Để thực hiện tốt chức chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cụ thể tám nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã. Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền như: Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và 6
  9. nghị quyết của HĐND; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND xã trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND… 1.2.3. Phương thức hoạt động của HĐND xã 1.2.3.1. Kỳ họp của HĐND xã Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Theo quy định tại Điều 78, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì kỳ họp HĐND xã được thực hiện như sau: HĐND xã họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Ngoài ra, HĐND xã họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND xã yêu cầu hoặc khi cử tri ở xã có đơn yêu cầu HĐND xã họp, bàn và quyết định những công việc của xã. HĐND xã họp công khai, trong trường hợp cần thiết có thể họp kín. 1.2.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND xã hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã và nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. Theo đó, Chủ tịch HĐND xã có nhiệm vụ và quyền hạn là lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND xã, thay mặt Thường trực HĐND xã giữ mối liên hệ với UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt 7
  10. trận xã, các tổ chức xã hội khác và công dân; Phó Chủ tịch HĐND xã giúp Chủ tịch HĐND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND xã. 1.2.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã Luật chính quyền địa phương năm 2015 quy định Ban của HĐND xã gồm: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực theo quy định của pháp luật. 1.2.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; tham dự các cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các hoạt động khác của HĐND; thực hiện tốt trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Thực hiện các quyền sau: Chất vấn, kiến nghị, quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật và quyền của đại biểu HĐND xã trong việc yêu cầu cung cấp thông tin… 1.2.4. Hoạt động giám sát của HĐND xã Giám sát là một chức năng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Hoạt động giám sát của HĐND được quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND các cấp năm 2015. Theo quy định của pháp luật, HĐND xã thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND xã và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND xã; HĐND xã quyết 8
  11. định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND xã trình trên cơ sở các kiến nghị của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HĐND XÃ VỚI CẤP ỦY, UBND, ỦY BAN MTTQ VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÙNG CẤP 1.3.1. Mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy cùng cấp HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy, Ủy ban MTTQ và HĐND cùng phối hợp kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND. Đảng ủy xã lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ ở xã, trong đó có nhân sự Thường trực HĐND xã, các Ban và đại biểu HĐND xã. Mọi hoạt động của HĐND đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp luật. 1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. HĐND và UBND xã có chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này tạo ra sức mạnh để thực hiện có hiệu quả quyền lực nhà nước ở địa phương. 1.3.3. Mối quan hệ giữa HĐND xã với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp 9
  12. Mối quan hệ giữa HĐND và Ủy ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại Điều 116, Hiến pháp năm 2013. Theo đó, mối quan hệ giữa HĐND xã và MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên ở xã là quan hệ phối hợp. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Chủ tịch HĐND xã thông báo bằng văn bản đến Ủy ban MTTQ xã và các tổ chức thành viên về tình hình hoạt động của HĐND. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Ủy ban MTTQ báo cáo về hoạt động của MTTQ xã tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị đối với HĐND và với đại biểu HĐND xã. Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên tạo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với HĐND. 1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG , HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ 1.4.1. Quan niệm về chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã Chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã là tổng hòa chất lượng các yếu tố hoạt động cấu thành hoạt động của HĐND xã nhằm đạt được những kết quả đảm bảo phù hợp giữa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo luật định so với chi phí hợp lý phục vụ hoạt động của HĐND xã. 1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã 1.4.2.1. Việc đảm bảo dân chủ trong tổ chức và hoạt động của HĐND xã Đảm bảo dân chủ là nguyên tắc hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và HĐND xã nói riêng, nó thể hiện bản chất của chế độ chính trị. Điều 5, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: “Một trong những nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa 10
  13. phương là nguyên tắc tập trung dân chủ, HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số”. 1.4.2.2. Kết quả đạt được về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở xã Hoạt động của HĐND xã là hoạt động mang tính chính trị - xã hội, kết quả của nó thường phải có thời gian nhất định, do đó việc đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động là rất khó khăn. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã, chúng ta phải so sánh tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương trước và sau hoạt động theo nhiệm kỳ của HĐND xã hoặc sau khi có những chủ trương phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, ngoài ra còn chịu sự tác động của các yếu tố khác. Vì vậy, đánh giá theo tiêu chí này cũng chỉ ở mức độ tương đối. 1.4.2.3. Kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra Hoạt động của HĐND xã chủ yếu mang tính chính trị - xã hội nên việc tính kết quả thu về so với chi phí bỏ ra là điều rất khó. Khi căn cứ vào tiêu chí này để đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐND xã thì cũng chỉ tính toán ở mức độ tương đối. 1.4.3. Điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã 1.4.3.1. Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Để HĐND xã thực hiện tốt hoạt động của mình thì cần phải có sự lãnh đạo của Đảng ủy cơ sở. Đảng ủy lãnh đạo HĐND dựa trên những chủ trương, định hướng và kiểm tra việc thực hiện những chủ trương, cấp ủy Đảng không được bao biện, làm thay mà để HĐND xã phát huy được vai trò trong hoạt động của mình tại 11
  14. địa phương, thực hiện có hiệu quả chức năng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.4.3.2. Có cơ sở pháp lý đầy đủ về hoạt động của HĐND xã Chức năng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng được ghi nhận trong Hiến pháp, đó là chức năng: Quyết định và giám sát. Các quy định của pháp luật về hoạt động của HĐND nói chung, HĐND xã nói riêng có vai trò tạo cơ sở pháp lý để HĐND hoạt động thực hiện tốt chức năng của mình trong thực tiễn. 1.4.3.3. Chất lượng của đại biểu HĐND xã HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra, Điều 115, Hiến pháp 2013 quy định: “Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương”. Do đó chất lượng của đại biểu HĐND xã là điều kiện rất quan trọng để bảo đảm cho hoạt động của HĐND xã có chất lượng, hiệu quả. 1.4.3.4. Về tổ chức bộ máy của HĐND xã HĐND xã muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đòi hỏi phải có một bộ máy đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. 1.4.3.5. Các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của HĐND xã Đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết, chế độ chính sách hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng đem lại chất lượng, hiệu quả cho hoạt động của HĐND xã. 12
  15. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên Huyện Tây Hòa có 10 xã và thị trấn Phú Thứ, trong đó có 06 xã đồng bằng, 04 xã miền núi. Diện tích tự nhiên là 62.375,16ha. Thế mạnh của huyện là trồng cây lương thực, lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản (trên diện tích chuyên nuôi và diện tích xen canh một lúa, một cá), ngoài ra còn phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm 2020 huyện Tây Hòa vẫn là huyện nông nghiệp, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm 79,56% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện. 2.1.2. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh Về kinh tế: Kết cấu hạ tầng của huyện từng bước được đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Về văn hóa – xã hội: Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai sâu rộng; các hoạt động giáo dục, y tế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống có nhiều tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm cần có giải pháp khắc phục. 13
  16. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, tổ chức của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay Huyện Tây Hòa gồm có 10 xã, tổng số đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016 là 280 đại biểu, nhiệm kỳ 2016 – 2021 là 283 đại biểu. Các đại biểu HĐND xã được bầu đều đảm bảo tiêu chuẩn đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật. Cơ cấu đại biểu HĐND xã trên địa bàn huyện tương đối hợp lý, chú trọng tỷ lệ đại biểu nữ, ngoài Đảng, đại biểu đại diện cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, Hợp tác xã. Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND xã khá hợp lý, đại biểu trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao, nhiệm kỳ sau số lượng nhiều hơn nhiệm kỳ trước. HĐND các xã trong huyện đã bầu đủ số lượng thành viên Thường trực HĐND gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch HĐND. Chủ tịch HĐND xã là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch HĐND xã hoạt động chuyên trách. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 được thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội, hoạt động của các Ban của HĐND xã sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã. 2.2.2. Thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay 2.2.2.1. Kỳ họp của HĐND xã Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng của HĐND xã, trong thời gian qua, HĐND xã ở huyện Tây Hòa đã tổ chức các kỳ họp theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Ngoài ra, HĐND một số xã đã tổ chức các kỳ họp bất thường để giải quyết những vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết, bức xúc tại địa 14
  17. phương. Công tác chuẩn bị, xây dựng nội dung chương trình kỳ họp đúng quy trình quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên, trong hoạt động của kỳ họp còn những hạn chế nhất định. 2.2.2.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã Trong thời gian qua, Thường trực HĐND xã đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình: hoạt động thường xuyên, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND giữa hai kỳ họp, đảm bảo sự giám sát thường xuyên của HĐND với UBND; đồng thời thực hiện tốt các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan. Tuy nhiên, hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã chưa tương xứng với vị trí pháp lý được quy định trong luật. 2.2.2.3. Hoạt động các Ban của HĐND xã Vì mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, chưa có kinh nghiệm trong hoạt động nên các Ban của HĐND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình còn nhiều mặt hạn chế. 2.2.2.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Hoạt động của đại biểu HĐND xã ở huyện Tây Hòa trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh. Bên cạnh đó, hoạt động của đại biểu HĐND xã ở huyện vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. 2.2.2.5. Hoạt động giám sát của HĐND xã Căn cứ quy định của pháp luật, trong những năm qua, HĐND các xã ở huyện Tây Hòa đã quan tâm tổ chức thực hiện hoạt động giám sát, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Tuy nhiên, hoạt động giám sát chưa được thường xuyên, số 15
  18. lượng các cuộc giám sát còn ít, nội dung và phương pháp giám sát còn lúng túng, hiệu quả giám sát còn hạn chế. 2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa HĐND xã với Đảng ủy, UBND, UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của xã 2.2.3.1. Mối quan hệ giữa HĐND xã với Đảng ủy xã Nhận thức được vai trò lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND xã với Đảng ủy xã, HĐND xã luôn nắm vững, quán triệt nghiêm túc và thể chế hóa kịp thời các Nghị quyết của Đảng ủy; định kỳ báo cáo kết quả hoạt động cho Đảng ủy, tiếp nhận những ý kiến chỉ đạo từ Đảng ủy, những vấn đề liên quan đến hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND xã. 2.2.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã Trong nhiệm kỳ 2011- 2016 và năm đầu của nhiệm kỳ 2016- 2021, HĐND và UBND các xã ở huyện Tây Hòa đã thực hiện tốt mối quan hệ trong hoạt động của mình theo quy định của pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. 2.2.3.3. Mối quan hệ giữa HĐND xã với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Mối quan hệ giữa HĐND xã với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của xã là mối quan hệ phối hợp, HĐND các xã ở huyện Tây Hòa đã thực hiện tốt mối quan hệ này theo quy định của pháp luật. 2.2.3.4. Thực hiện một số điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND xã HĐND xã ở huyện Tây Hòa đã thực hiện tương đối đầy đủ các chế độ theo quy định đảm bảo cho hoạt động của HĐND xã; bên cạnh đó một số xã thiếu phòng làm việc cho Thường trực HĐND… 16
  19. 2.2.4. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân Ƣu điểm: Hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND xã ở huyện Tây Hòa từ 2011 đến nay có nhiều đổi mới và tiến bộ rõ nét, phát huy được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. HĐND xã phối hợp với UBND, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội của xã đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn xã. Nguyên nhân của những ƣu điểm: Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng; các văn bản quy phạm pháp luật ban hành kịp thời, đầy đủ; cơ cấu đại biểu HĐND các xã tương đối hợp lý, đảm bảo tính đại diện cho các thành phần dân cư; trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của đại biểu HĐND được nâng lên. HĐND các xã ở huyện Tây Hòa đã thực hiện tương đối tốt mối quan hệ với cấp ủy Đảng, UBND xã, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của xã trong tổ chức và hoạt động của mình. Các điều kiện đảm bảo của HĐND đã được quan tâm. 2.2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Tồn tại, hạn chế: Chất lượng kỳ họp HĐND các xã chưa thực sự đồng đều. Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp có nơi chưa đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Hoạt động của Thường trực HĐND xã còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí pháp lý được pháp luật quy định. Hoạt động giám sát của HĐND xã được quan tâm thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Các Ban của HĐND xã hoạt động chưa thực hiện tốt trong hoạt động thẩm tra, giám sát theo quy định. Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND xã có nơi, có lúc còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao. Chất lượng 17
  20. nghị quyết HĐND một số xã còn chưa cao, chưa đáp ứng với tình hình thực tiễn. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động của HĐND xã: Một số cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên nhận thức chưa thực sự đầy đủ về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã; nhận thức về vai trò của người đại biểu nhân dân còn nhiều hạn chế. Một số đại biểu HĐND vẫn chưa ý thức đúng về trọng trách được nhân dân giao phó, thiếu tinh thần trách nhiệm. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã chưa cụ thể; tổ chức của HĐND xã chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ 2011-2016, hoạt động giám sát của HĐND chỉ được qui định trong một chương của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND các cấp năm 2005 chứ chưa có Luật giám sát của HĐND đã ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã. Một số đại biểu HĐND xã còn hạn chế về trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng hoạt động và tiếp xúc cử tri; chưa nắm bắt đầy đủ về pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn của người đại biểu. Việc thực hiện các quy định về mối quan hệ giữa HĐND với UBND xã, Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên có mặt chưa thật tốt. Các điều kiện vật chất đảm bảo hoạt động của HĐND một số xã chưa được quan tâm đúng mức. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện còn còn thấp, đời sống của đại biểu HĐND xã và người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều, ý thức người dân trong việc tham gia xây dựng chính quyền còn thấp, ít tham gia các hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND xã. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2