Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 3
download
Luận văn bao gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên; Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên; Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH GIÁC NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Văn Hùng Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều 118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Cán bộ xã, phường là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ phường, xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa xã hội của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn 1
- chung Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới công tác phát triển năng lực cán bộ của thành phố, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn thấp, đặc biệt là năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ đối với nhân dân. Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công.... nhưng công vụ của đội ngũ c á n b ộ phường, xã luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: 2
- PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia. TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề năng lực thực hiện 3
- pháp luật của cán bộ phường, xã trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào.Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở thành phố Tuy Hòa hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ xã, phường từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn + Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán bộ xã, phường; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm, vị trí, vai trò và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường . + Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. + Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố 4
- Tuy Hòa nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy định theo Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật CBCC năm 2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa. Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công việc cho từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công việc cho từng chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo đánh giá cán bộ. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là Trưởng ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố, Phương pháp định lượng: Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng: 1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ các xã, phường; 3) Quần chúng ở xã, phường. Nghiên cứu được triển khai theo các bước: Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của đội ngũ cán bộ xã, phường. Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán bộ xã, phường. 5
- Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường. Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ phường, xã. 6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa trong tình hình mới hiện nay. - Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường. Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên. 6
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên. 7
- Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cán bộ xã, phường Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội [1]. 1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên của Đảng bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, UV BCH Đảng bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu Đảng bộ bầu ra, tạo thành tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội. Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, được nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng đông đảo trong cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, phường. Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời là người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội nghị ban lãnh đạo của các tổ chức đó bầu ra. 1 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức. http://www.chinhphu.vn. 8
- 1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa phương, đội ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc của HTCT cơ sở, góp phần quyết định đến sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cơ sở. 1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường - Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở Đảng bộ xã, phường, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể đảng uỷ lãnh đạo toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường. - Chủ tịch UBMTTQ VN, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ VN và các đoàn thể chính trị-xã hội ở xã, phường; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với 9
- các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn.[2]. 1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường Căn cứ theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội, họ được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành chính Quốc gia. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ là những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán bộ đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Cán bộ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền. 1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường 1.2.1 Năng lực Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó. Một người được cho là có năng lực phải là người hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi và kết hợp chúng thành một tổng thể thống nhất có tính bổ trợ cao 2 Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn 10
- để hoàn thành tốt các công việc được giao. Như vậy, năng lực được gắn kết với kết quả đầu ra của công việc, chứ không phải yếu tố đầu vào. Với định nghĩa khái quát trên có thể chỉ ra rõ khung năng lực bao gồm những nhân tố sau: Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ Theo quan niệm này, thì năng lực của một người cán bộ ở xã, phường là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá nhân một cách phù hợp, có hiệu quả vào quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao phó. Khung năng lực của cán bộ xã, phường là tổ hợp các năng lực cần có, bao gồm những năng lực chung cho mọi cán bộ và những năng lực cụ thể đối với từng chức danh, giúp cho cán bộ có khả năng thực thi chức trách, nhiệm vụ của mình hiệu quả, thành công. 1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường Hoạt động thường xuyên, trực tiếp của cán bộ xã, phường là hoạt động lãnh đạo, quản lý, bao gồm 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định. Mỗi một khâu cần có những năng lực nhất định: 1.2.2.1. Năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý: gồm kiến thức kỹ năng, thái độ, phẩm chất 1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện quyết định: gồm kiến thức kỹ năng, thái độ, phẩm chất 1.2.2.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định: gồm kiến thức kỹ năng, thái độ, phẩm chất 1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường 1.3.1. Bẩm sinh, di truyền 11
- Để nhận biết được người có tư chất bẩm sinh, những nhà nghiên cứu phải thực hiện nhiều phương pháp: - Trắc nghiệm để xác định độ thông minh (IQ); - Quan sát phỏng vấn; - Nghiên cứu lý lịch gia đình, dòng dõi; - Dựa vào kết quả học tập, rèn luyện, tham gia phong trào ở nhà trường, đoàn thể, tại khu dân cư; - Dựa vào sự thể hiện khả năng xử lý tình huống khẩn cấp, bất kỳ trong cuộc sống, công tác, v.v... 1.3.2. Tự học, tự rèn Năng lực của người cán bộ sẽ không bao giờ phát triển khi bỏ qua yếu tố tự học, tự rèn trong suốt cuộc đời. 1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng Cán bộ là người của tổ chức, làm việc theo sự phân công của tổ chức. Khi công tác cán bộ là trách nhiệm của Đảng, của cả HTCT thì việc chăm lo xây dựng, tạo nguồn cán bộ xã, phường cũng không nằm ngoài trách nhiệm đó. 1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách Đây là yếu tố có tính tác động thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện để năng lực cán bộ được xây dựng, phát triển và phát huy. 12
- Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Thành phố Tuy Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Phú Yên. Thành phố có 107,682 km2 diện tích tự nhiên, có 16 đơn vị hành chính gồm 12 phường, 4 xã, 92 khu phố, thôn; Dân số theo tổng điều tra của Cục thống kê năm 2015 là 156.819 người. Thành phố Tuy Hòa được công nhận là thành phố loại 2 trực thuộc Tỉnh (tháng 3/2013). Kinh tế -văn hóa -xã hội của thành phố ổn định, phát triển chậm. Quốc phòng và an ninh ổn định. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể từng bước vững mạnh. Là địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng của tỉnh Phú Yên và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên. 2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường 2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường Thành phố Tuy Hoà có 16 Đảng bộ xã, phường, với 92 thôn, khu phố; đội ngũ cán bộ xã, phường có 1.158 người, trong đó cán bộ 154 người, công chức 164 người, người hoạt động không chuyên trách cấp xã 231 người; người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, thôn 609 người. Đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường thành phố Tuy Hòa có trình độ học vấn, chuyên môn và chính trị cơ bản đạt chuẩn theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên tại Quyết định số 28/2013/QĐ, ngày 26/9/2013 ( cụ thể hóa Quyết định số 04- QĐ/2004/QĐ/BNV). 13
- Cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, lý luận trung cấp trở lên đạt chưa đến 50%, trong đó cán bộ chủ chốt
- Theo phương pháp đánh giá này, những năng lực có điểm đánh giá từ 3,99 trở xuống được coi là năng lực còn kém và trung bình, và năng lực có điểm đánh giá từ 4.00- 4.99 trở lên được coi là khá và đủ 5 điểm được đánh giá năng lực tốt. Như vậy, những năng lực có điểm đánh giá từ 3,99 trở xuống cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu công việc. Qua điều tra, đánh giá, năng lực của đội ngũ cán bộ xã, phường đạt ở mức khá, đạt 4.18 đáp ứng cơ bản được yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trong 3 năng lực đánh giá cán bộ xã, phường của 3 đối tượng cũng như chính BT- CT UBND tự đánh giá thì không có năng lực nào đạt yêu cầu ở điểm 5, điểm trung bình năng lực chung chỉ đạt ở mức 4.26 điểm, tự đánh giá của BT-CT đạt 4.46. Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố đối với cán bộ xã, phường ở 3 năng lực đều chỉ đạt ở mức trung bình < hơn 4. 2.2.4.1. Năng lực ra quyết định Năng lực ra quyết định được xem là quan trọng hàng đầu đối với cán bộ cấp xã và rất cần quan tâm, đó là cơ sở quan trọng quyết định sự thành công. Đa số các yêu cầu của năng lực ra quyết định đạt ở mức độ khá, điều này nói lên cán bộ xã, phường có khả năng tương đối tốt trong vấn đề ra quyết định. * Về kiến thức: Có 9 năng lực cụ thể cấu thành nên yêu cầu về mặt kiến thức của nhóm năng lực ra quyết định. Qua xem xét ở phụ lục 1-2 thì 9 năng lực cụ thể đều có điểm trung bình ở mức độ khá. * Về Kỹ năng: Yêu cầu về kỷ năng được đánh ở mức điểm trung bình của 4 đối tượng là 4.33. Kỹ năng ra quyết định là một phương pháp làm việc khoa học cần độ nhanh chóng, chính xác và 15
- phù hợp cần thiết cho người làm lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở. Vì vậy cần phải nâng cao năng lực kỹ năng ra quyết định. * Về thái độ, phẩm chất: yêu cầu này đánh giá cao nhất so với 3 yêu cầu của năng lực ra quyết định đạt 4.37 điểm. Tuy nhiên cũng cần tiếp tục trau dồi, ân cần, niềm nở để đạt mức điểm cao nhất là 5, nhằm thực hiện mục tiêu tối đa. 2.2.4.2. Năng lực tổ chức thực hiện Quyết định Các yêu cầu của năng lực tổ chức thực hiện quyết định đánh giá thấp hơn năng lực ra quyết định (4.27 điểm), còn năng lực tổ chức thực hiện quyết định chỉ đạt 4.23. Điều này có thể đánh giá trong quá triển khai thực hiện ở địa phương cán bộ xã, phường còn lúng túng, điều hành thực hiện các chương trình hành động, giải quyết các vấn đề đạt hiệu quả chưa như mong muốn. Về kiến thức: Theo đánh giá điểm trung bình yêu cầu về kiến thức của cán bộ Thành phố, cán bộ xã, phường và quần chúng chỉ đạt mức điểm trung bình 3.99. Nhận xét của cán bộ thành phố Tuy Hòa vẫn là thấp nhất là 3.46 điểm. Trong đó năng lực sử dụng thành thạo ngoại ngữ chỉ đạt ở mức điểm kém (2.6), sử dụng thành tạo máy vi tính đạt điểm trung bình (3.2). Tổng thể trung bình về mặt kiến thức đạt ở điểm khá (4.06) (hình 2.3). Về kỹ năng: năng lực về kỹ năng theo đánh giá ở (hình 2.3) đạt trung bình (4.27) ở độ khá. Về thái độ, phẩm chất: Theo đánh giá chi tiết ở phụ lục 1- 2 thì năng lực thái độ phẩm chất đạt ở mức cao nhất (4.36) so với yêu cầu năng lực kiến thức và kỹ năng. Tóm lại, đối với năng lực tổ chức thực hiện Quyết định cơ bản đạt khá, điều này chứng tỏ cán bộ xã, phường có năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên cần nâng cao năng 16
- lực còn đạt ở mức điểm trung bình, hoặc nâng cao hơn các năng lực để đạt điểm tốt ( 5 điểm). 2.2.4.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và tổ chức thực hiện Theo đánh giá của (phụ lục 1-2) và (hình 2.4) năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thức hiện quyết định thì mức đánh giá ở mức cao nhất 4.28 điểm so với 2 năng lực ra quyết định và tổ chức thực hiện. Điều này cho thấy cán bộ xã, phường có sự sâu xác nắm bắt tình hình thực tế khi triển khai nhiệm vụ, ra quyết định đến từng khu dân cư. Cả ba yêu cầu về kiến thức, kỷ năng và thái độ phẩm chất đều đạt khá. Tóm lại, căn cứ báo cáo kết quả điều tra năng lực chung của cán bộ xã, phường tại hình 2.1 và phụ lục 1-2 thì đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý thành phố đối với 3 năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra giám sát ra quyết định và thực hiện quyết định chỉ đạt ở mức trung bình 3.71. Các đối tượng còn lại đạt khá. 2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường Theo kết quả tổng điều tra đánh giá, tổng quan thì năng lực của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa đạt ở mức độ khá, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, yêu cầu nhiệm vụ mang tầm xa hơn cần phải đầu tư thêm mới đáp ứng nhiệm vụ phát triển thành phố Tuy Hòa. Trong 27 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ phẩm chất của nhóm năng lực ra quyết định thì năng lực sử dụng vi tính và sử dụng ngoại ngữ là yếu nhất, thậm chí có phiếu đánh giá rất kém và nhiều phiếu đánh giá kém. Với 28 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, về thái độ phẩm chất của nhóm năng lực tổ chức thực hiện quyết định 17
- thì thấp nhất là năng lực sử dụng ngoại ngữ và vi tính (3.1 và 3.6 điểm); tiếp theo là năng lực: Nắm vững tâm lý lãnh đạo, quản lý; năng lực Vận dụng lý luận vào thực tiễn và linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo tất cả đều đạt 4.0. Xét 22 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng và về thái độ, phẩm chất thuộc nhóm năng lực kiểm tra, giám sát ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định thì thấp nhất vẫn là năng lực có trình độ ngoại ngữ và tin học chỉ đạt ở mức điểm trung bình > 3.0 nhưng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn