Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 10
download
Nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận của pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; Thực trạng pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân và thực tiễn thi hành ở tỉnh Đắk Lắk; Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân và bảo đảm thực hiện pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ NHÂN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN - TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 1: .................................................................. .................................................................... Phản biện 2: .................................................................. .................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ……….… - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, TP. Buôn Ma Thuột Thời gian: Vào hồi……giờ……tháng……năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Để tạo được một hệ thống văn bản pháp luật về Kiểm sát viên VKSND có được sự đổi mới cơ bản, có hệ thống quy phạm, nguyên tắc, đinh hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân - Thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân - Thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk” cho thấy, các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau, trong đó đáng chú ý như: Tô Tử Hạ (2003), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ công chức hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, 3
- hiện đại hoá, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật; Lê Hữu Thể (chủ biên) (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Lê Tài Triển (1970), Nhiệm vụ của Công tố viên, Nxb Sài Gòn; Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội; Đỗ Văn Đương (2006), "Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; Nguyễn Thị Thu Hà (2015), “Tranh tụng trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận cơ bản”, đăng trên trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Nguyễn Thị Thu Hà (2009), Về quyền kháng nghị phúc thẩm của VKS nhân dân, Tạp chí Luật học tháng 11/2009; Phạm Hồng Hải (2006), "Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", Tạp chí Nhà nước và pháp luật… Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về pháp luật Kiểm sát viên Viện KSND - Thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân - Thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên. 4
- 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về Kiểm sát viên VKSND- Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về Kiểm sát viên VKSND trong thời gian tới, đồng thời gắn với 3 nhiệm vụ: Thứ nhất là xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật về Kiểm sát viên VKSND thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm pháp luật về Kiểm sát viên VKSND; đặc điểm pháp luật về Kiểm sát viên VKSND; nội dung pháp luật về Kiểm sát viên VKSND; vai trò pháp luật về Kiểm sát viên VKSND; các yếu tố bảo đảm thực hiện hiện pháp luật Kiểm sát viên VKSND. Thứ hai là đánh giá khách quan về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Thứ ba là hình thành các quan điểm, đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống và bảo đảm cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật về KSV Viện KSND. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định pháp luật hiện hành của pháp luật về Kiểm sát viên VKSND - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 5
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010; về đổi mới công tác cán bộ và cải cách tư pháp. Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng hợp lý, có hiệu quả từng từng phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó luận văn chú trọng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật và điều tra xã hội học, vv… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về pháp luật Kiểm sát viên VKSND - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk trên cả phương diện lý luận, pháp lý và thực tiễn. Các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào hệ thống lý luận về Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, Nhà nước về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020; về đổi mới công tác cán bộ và cải cách tư pháp. Bên canh đó góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, 6
- giá trị của pháp luật Kiểm sát viên VKSND trong đời sống dân sự. Luận văn có thể được tham khảo trong xây dựng chiến lược hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020, trong đổi mới công tác cán bộ và cải cách tư pháp; tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành pháp luật, tư pháp và các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành KSND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về Kiểm sát viên VKSND; Chương 2: Thực trạng pháp luật về Kiểm sát viên VKSND - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk; Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp giải pháp hoàn thiện pháp luật về Kiểm sát viên VKSND. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân Qua phân tích các quy định, dưới góc độ luật học có thể khái quát về Kiểm sát viên VKSND như sau: Kiểm sát viên VKSND là công dân Việt Nam được bổ nhiệm vào vào ngạch Kiểm sát viên theo nhiệm kỳ để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân - Kiểm sát viên là người thực thi pháp luật và thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật. - Kiểm sát viên có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết 8
- bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân; đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật; - Kiểm sát viên là người có trình độ chuyên môn và có năng lực công tác. - Kiểm sát viên không có tính ổn định, là công chức trong biên chế, làm việc suốt đời (60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ), nhưng chức danh được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ, nếu không được bổ nhiệm thì không còn giữ chức danh Kiểm sát viên nữa; thường có sự điều động, luân chuyển. - Về nghĩa vụ, trách nhiệm có tính đặc thù, chuyên trách với trách nhiệm cao, thường xuyên làm việc với đối tượng phạm tội, nhưng thực chất chế độ của Kiểm sát viên chưa được hưởng tương xứng và đầy đủ. Bên cạnh đó, có những Kiểm sát viên còn hạn chế về năng lực, trình độ, chưa nắm vững các quy định pháp luật và các quy định có liên quan nên chưa đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. 1.1.3. Vị trí, vai trò của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân Trong bộ máy nhà nước, VKSND có một vị trí đặc biệt. Luật tổ chức VKSND năm 2014 khẳng định rõ địa vị pháp lý của VKSND là thiết chế Hiến định trong bộ máy nhà nước, có chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, 9
- có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 1.2. Pháp luật về kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân 1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân Pháp luật về Kiểm sát viên VKSND là tổng thể các quy phạm pháp luật thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, quy định các nguyên tắc của chế độ công vụ, trật tự hoạt động công vụ, điều chỉnh các quan hệ về công vụ trong thiết lập các chức danh công chức của VKSND; các quyền, nghĩa vụ của Kiểm sát viên VKSND trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ; việc bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng, kỷ luật và các vấn đề khác trong chính sách Kiểm sát viên VKSND. 1.2.2. Nội dung pháp luật về Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân Quy định pháp luật điều chỉnh về Kiểm sát viên gồm những vấn đề cơ bản sau: - Địa vị pháp lý - công vụ của chức danh Kiểm sát viên. Vấn đề này thường trả lời cho câu hỏi, Kiểm sát viên có phải là cán bộ, hay công chức trong nền công vụ mà nó đang tồn tại. - Nhiệm kỳ Kiểm sát viên, các ngạch Kiểm sát viên. 10
- - Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên. - Tiêu chuẩn Kiểm sát viên, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên. - Chế độ đối với Kiểm sát viên tụng khác. 1.2.3. Vai trò của pháp luật về kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân Một là, pháp luật về Kiểm sát viên VKSND là phương tiện để Đảng ta thực hiện quan điểm về xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng. Pháp luật là phương tiện thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm, chính sách của Đảng. Hai là, pháp luật về Kiểm sát viên VKSND là phương tiện quan trọng trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, pháp luật về Kiểm sát viên VKSND là phương tiện cho đội ngũ Kiểm sát viên thực thi đúng chức trách của mình, bảo vệ lợi ích nhà nước, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân 1.3.1. Yếu tố thể chế pháp lý 11
- Pháp luật về Kiểm sát viên VKSND trong điều kiện xây dựng NNPQ cần phải đáp ứng được những yêu tố cơ bản sau đây: Thứ nhất, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm sát viên VKSND đạt chất lượng. Thứ hai, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm sát viên VKSND. Thứ ba, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm sát viên VKSND phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh quy trình làm luật: chặt chẽ, khách quan, dân chủ. 1.3.2. Yếu tố tổ chức, bộ máy Việc xây dựng, bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể của VKSND vẫn bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 1.3.3. Yếu tố cán bộ, công chức Công tác tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên sau này. 12
- I 1.3.4. Yếu tố cơ sở, vật chất và nguồn lực tài chính Xây dựng đội ngũ cán Kiểm sát viên phải đi liền với yếu tố cơ sở, vật chất và nguồn lực tài chính, chế độ, chính sách nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân. Cần tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tư pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn; có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng phù hợp. Tiểu kết chương 1 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH Ở TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân 2.1.1. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên là vấn đề quan trọng trong quy chế pháp lý của Kiểm sát viên. Theo Điều 83 Luật tổ chức VKSND năm 2014. Bên cạnh những quy định nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, pháp luật cũng quy định những việc Kiểm sát viên không được làm tại Điều 85 Luật tổ chức VKSND năm 2014. 2.1.2. Các quy định về tiêu chuẩn Kiểm sát viên * Về tiêu chuẩn chung Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định về tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên tại Điều 75 như sau: “Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; có trình độ cử nhân luật trở 14
- lên; đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này; có sức khoẻ để đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao” [38]. * Tiêu chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên viện kiểm sát các cấp - Đối với kiểm sát viên sơ cấp, phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 77 Luật tổ chức VKSND năm 2014; - Đối với kiểm sát viên trung cấp, theo quy định tại Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014; - Đối với Kiểm sát viên cao cấp, theo quy định tại Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014; - Đối với kiểm sát viên VKSND tối cao, theo quy định tại Điều 80 Luật tổ chức VKSND năm 2014.. 2.1.3. Quy định về tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển Kiểm sát viên * Quy định về tuyển chọn, bổ nhiệm kiểm sát viên - Thành phần và quy trình Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp: * Miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân các cấp * Thuyên chuyển công tác đối với Kiểm sát viên 2.1.4. Quy định về mối quan hệ giữa Kiểm sát viên và các cơ quan tố tụng khác 15
- - Mối quan hệ giữa Kiểm sát viên với cơ quan điều tra. - Mối quan hệ giữa Kiểm sát viên với Tòa án. - Mối quan hệ giữa kiểm sát viên với cơ quan thi hành án. - Mối quan hệ giữa Kiểm sát viên với luật sư. 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay 2.2.1. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Luật tổ chức VKSND năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2015 quy định tại Điều 2: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [38]. * Trong lĩnh vực thực hành quyền công tố - Thực hành quyền công tố việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự 16
- * Trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp. - Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố. - Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. - Công tác kiểm sát thi hành án hình sự. - Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ; giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền. 2.2.2. Về tiêu chuẩn, trình tự thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân Tiêu chuẩn kiểm sát viên như đã trình bày tại chương một, gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên các cấp. 17
- Pháp luật hiện hành quy định tiêu chuẩn chung của kiểm sát viên là những tiêu chuẩn về đạo đức, đạo đức chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ, thời gian công tác và sức khỏe đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Về phẩm chất đạo đức, đạo đức chính trị, hầu hết các kiểm sát viên đều giữ cho mình phẩm chất đạo đức trong sạch, kiên định lập trường người cộng sản, xứng đáng là người đại diện cho công lý, người bảo vệ pháp luật, 100% cán bộ kiểm sát có sức khỏe tốt, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, vấn đề miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hầu như không đặt ra. Quy trình bổ nhiệm Kiểm sát viên quy định về thời gian công tác thực tiễn đối với Kiểm sát viên là vấn đề hết sức quan trọng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ được thực tiễn kiểm nghiệm và có thêm những kinh nghiệm, trau dồi thêm kiến thức, hoàn thiện khả năng của bản thân, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thực tế. Pháp lệnh Kiểm sát viên đã quy định rất cụ thể về thời gian công tác pháp luật đối với người được tuyển chọn bổ nhiệm làm Kiểm sát viên. Pháp lệnh KSV năm 2002, Luật tổ chức VKSND năm 2014 qui định, cùng với điều kiện về năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, khả năng hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm sát viên cấp dưới, người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp 18
- phải là kiểm sát viên sơ cấp ít nhất 5 năm trở lên… Như vậy, đối với người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cấp tỉnh và và Kiểm sát viên sơ cấp không phải là thời gian công tác pháp luật, thời gian thực hiện nhiệm vụ của Kiểm sát viên cấp dưới nữa mà theo Luật tổ chức VKSND năm 2014 qui định mới là đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên. Trừ trường hợp ngoại lệ do nhu cầu cán bộ ngành được quy định và người có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại điều 75 Luật Tổ chức VKSND năm 2014. 2.2.3. Về mối quan hệ giữa kiểm sát viên và các cơ quan tố tụng khác 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay 2.3.1 Những kết quả đạt được Thứ nhất, kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên. Thứ hai, về cơ cấu tổ chức và tiêu chuẩn, trình độ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập Thứ nhất, trong thi hành pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Kiểm sát viên. Thứ hai, về tiêu chuẩn, chế độ bổ nhiệm, thuyên chuyển, điều động Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân. 19
- 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập Thứ nhất, về thể chế về Kiểm sát viên. Thứ hai, về công tác tổ chức, điều kiện hoạt động công tác của Kiểm sát viên Thứ ba, về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực Kiểm sát viên Tiểu kết chương 2 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn