intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Truong Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm và những ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Từ đó, phân tích, so sánh với các dấu hiệu tương tự trong tội rửa tiền, nêu bật ưu điểm của việc quy định trong Bộ luật hình sự tội rửa tiền so với tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có để thấy sự cần thiết phải thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội bằng tội rửa tiền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong luật hình sự Việt Nam

Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà<br /> có trong luật hình sự Việt Nam<br /> Nguyễn Triệu Như Thường<br /> Khoa Luật<br /> Luận văn ThS. ngành: Luật Hình sự; Mã số: 60 38 40<br /> Người hướng dẫn: PGS.TSKH. Lê Văn Cảm<br /> Năm bảo vệ: 2008<br /> Abstract. Nghiên cứu, phân tích các khía cạnh pháp lý của tội hợp pháp hóa tiền, tài<br /> sản do phạm tội mà có như cấu thành tội phạm, hình phạt, trách nhiệm hình sự...<br /> Trình bày thực trạng tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có và thực tiễn<br /> giải quyết các vụ án này tại Việt Nam trong những năm qua. Làm rõ bản chất, mức<br /> độ nguy hiểm và những ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động hợp pháp hóa tiền, tài sản<br /> do phạm tội mà có đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Từ đó, phân tích, so<br /> sánh với các dấu hiệu tương tự trong tội rửa tiền, nêu bật ưu điểm của việc quy định<br /> trong Bộ luật hình sự tội rửa tiền so với tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội<br /> mà có để thấy sự cần thiết phải thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội<br /> bằng tội rửa tiền. Xây dựng mô hình lý luận của kiến giải lập pháp về cấu thành tội<br /> phạm tội rửa tiền thay thế cho tội hợp pháp hóa tiền hoặc tài sản do phạm tội mà có<br /> như: hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến tội rửa tiền, tăng cường hợp<br /> tác quốc tế trong đó có tham gia các Điều ước quốc tế liên quan đến phòng, chống<br /> tội phạm rửa tiền, hoàn thiện các thiết chế thực thi hoạt động phòng, chống rửa tiền.<br /> Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật hình sự; Phạm tội; Tội rửa tiền<br /> <br /> Content<br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1.1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> 1.1.1. Cơ sở lý luận<br /> Đề tài được thực hiện dựa trên những cơ sở lý luận sau:<br /> Thứ nhất, Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có - với bản chất là rửa tiền - là<br /> một loại tội chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam, thể hiện ở các khía cạnh sau:<br /> + Về mặt khoa học luật hình sự, lý luận về tội này còn mờ nhạt, chưa có hệ thống quan<br /> điểm nhất quán khiến nhiều người chưa hiểu rõ và chưa nhận thức đầy đủ tính nguy hiểm của<br /> tội này, từ đó chưa có cơ sở khoa học vững chắc trong việc giải quyết vụ án trên thực tiễn.<br /> + Về mặt luật thực định, việc quy định tội danh Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội<br /> mà có chưa phản ánh hết được sự nghiêm trọng, đa dạng, phức tạp và những tác hại nguy<br /> hiểm của hoạt động rửa tiền đối với nền kinh tế. Do đó, cần thiết nghiên cứu và đưa ra mô<br /> hình lý luận mới trong đó mở rộng phạm vi chủ thể, hành vi khách quan của tội này nhằm<br /> tránh bỏ lọt tội phạm.<br /> <br /> Thứ hai, hiện nay trên thế giới các quốc gia đều sử dụng khái niệm tội Rửa tiền. Vì vậy,<br /> việc quy định trong Bộ luật hình sự tội danh mới này không những làm cho pháp luật Việt<br /> Nam hài hòa với pháp luật quốc tế mà còn khẳng định cam kết của Việt Nam trong việc đấu<br /> tranh phòng và chống rửa tiền vốn đang được các nước nhất là các nước phát triển rất quan<br /> tâm.<br /> Thứ tư, Rửa tiền là một trong những loại tội phạm tài chính đang ngày càng gia tăng<br /> trên thế giới và tại Việt Nam. Nó là một loại tội phạm phái sinh, có tính toàn cầu và đe dọa<br /> nghiêm trọng sự phát triển lành mạnh của các nền kinh tế. Thuật ngữ Rửa tiền thể hiện đầy<br /> đủ hành vi và tính chất nguy hiểm hơn so với thuật ngữ Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm<br /> tội mà có đang được Bộ luật hình sự 1999 sử dụng hiện nay, đòi hỏi phải sớm thay thế tội<br /> Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội Rửa tiền.<br /> 1.1.2. Cơ sở thực tiễn<br /> Đề tài được thực hiện dựa trên các cơ sở thực tiễn sau:<br /> Thứ nhất, Việt Nam là nơi có nhiều điều kiện lý tưởng để tội rửa tiền xâm nhập, tồn tại<br /> và phát triển. Nếu nó xâm nhập vào sự lành mạnh của hệ thống tài chính thì sớm muộn sẽ làm<br /> sụp đổ hệ thống này, phá vỡ nền kinh tế của đất nước. Vì vậy, cần thiết phải quy định tội Rửa<br /> tiền để ngăn chặn và xử lý hiệu quả các hành vi rửa tiền phát sinh trong nước, để Việt Nam<br /> không trở thành nơi các tổ chức tội phạm quốc tế lợi dụng làm địa điểm tẩy rửa tiền, tài sản<br /> có nguồn gốc bất hợp pháp.<br /> Thứ hai, các tội phạm tạo ra các nguồn tiền, thu nhập bất hợp pháp như tham nhũng,<br /> buôn lậu, cờ bac, mại dâm ở Việt Nam còn nhiều và việc ngăn chặn chưa đạt được những kết<br /> quả cần thiết. Vì vậy, những khoản thu nhập này sẽ có nhu cầu được “làm sạch” và do đó sẽ<br /> làm gia tăng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam.<br /> Thứ ba, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong đấu tranh phòng và chống tội rửa tiền. Do<br /> đó, cần quy định tội Rửa tiền trong BLHS nhằm tăng cường cảnh giác với các hình thức của<br /> tội phạm rửa tiền và nâng cao kinh nghiệm trong đấu tranh phòng, chống loại tội này.<br /> Thứ tư, với việc hội nhập nền kinh tế thế giới và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế<br /> lớn, Việt Nam phải cam kết thực hiện nhiều vấn đề, trong đó có việc chỉnh sửa hệ thống pháp<br /> luật, tham gia vào các tổ chức quốc tế trong đó có tổ chức về chống rửa tiền và tài trợ khủng<br /> bố như FATF. Nếu không tham gia vào cuộc chiến mang tính quốc tế về chống rửa tiền, Việt<br /> Nam sẽ mất đi sự tôn trọng của cộng đồng quốc tế và là đối tượng bị áp dụng nhiều biện pháp<br /> gây bất lợi cho nền kinh tế. Việc quy định tội Rửa tiền thay cho tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản<br /> do phạm tội mà có là một trong những cơ sở tất yếu giúp Việt Nam thực hiện các cam kết<br /> quốc tế trong hội nhập và toàn cầu hóa.<br /> 1.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu<br /> 1.2.1. Mục đích nghiên cứu<br /> Đề tài được thực hiện nhằm các mục đích sau:<br /> - Nghiên cứu, phân tích các khía cạnh pháp lý của tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do<br /> phạm tội mà có như cấu thành tội phạm, hình phạt, trách nhiệm hình sự v.v..<br /> - Nghiên cứu thực trạng tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có và thực tiễn<br /> giải quyết các vụ án này tại Việt Nam những năm qua.<br /> - Làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm và những ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động hợp<br /> pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Từ đó, tác<br /> giả phân tích, so sánh với các dấu hiệu tương tự trong tội Rửa tiền, làm bật ưu điểm của tội<br /> Rửa tiền so với tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có để thấy sự cần thiết phải<br /> thay thế tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội Rửa tiền.<br /> - Xây dựng mô hình lý luận hiệu quả, có tính khả thi cao và hình phạt phù hợp về tội<br /> “Rửa tiền” thay cho tội “Hợp pháp hóa tiền hoặc tài sản do phạm tội mà có”.<br /> 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> - Về thời gian: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do<br /> phạm tội mà có tại Việt Nam từ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay và xu<br /> hướng phát triển loại tội này trong thời gian tới.<br /> - Về không gian: nghiên cứu tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có tại Việt<br /> Nam trong sự so sánh, liên hệ với loại tội này trên thế giới.<br /> 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp phân tích, tổng hợp<br /> - Phương pháp so sánh<br /> - Phương pháp lịch sử<br /> 1.4. Điểm mới về mặt khoa học<br /> Nếu đề tài được thực hiện thành công và đạt các mục đích đề ra sẽ có đóng góp mới về<br /> mặt khoa học như sau:<br /> - Làm rõ bản chất của tội Rửa tiền.<br /> - Xây dựng mô hình lý luận về tội "Rửa tiền" thay cho tội "Hợp pháp hóa tiền, tài sản<br /> do phạm tội mà có" trong Bộ luật Hình sự của Việt Nam.<br /> - Góp phần hoàn thiện khung pháp lý về phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam.<br /> 1.5. Kết cấu của Luận văn<br /> Lời nói đầu<br /> Phần mở đầu<br /> Phần nội dung<br /> Chương 1: 34 trang, gồm 02 mục<br /> Chương 2: 20 trang, gồm 04 mục<br /> Chương 3: 15 trang, gồm 04 mục<br /> Kết luận<br /> Tài liệu tham khảo<br /> CHƢƠNG 1<br /> MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN<br /> DO PHẠM TỘI MÀ CÓ<br /> 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm<br /> tội mà có<br /> 1.1.1. Khái niệm<br /> Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là một tội mới, được quy định lần đầu<br /> tiên trong Bộ luật hình sự 1999 tại Điều 251. Điều luật quy định như sau:<br /> Điều 251: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có<br /> 1. Người nào thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để<br /> hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành<br /> các hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động kinh tế khác, thì bị phạt tù từ một năm đến<br /> năm năm.<br /> 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười<br /> năm:<br /> a. Có tổ chức;<br /> b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;<br /> c. Phạm tội nhiều lần.<br /> 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười<br /> lăm năm.<br /> 4. Người phạm tội có thể bị tịch thu tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài<br /> sản được hợp pháp hóa, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất<br /> định từ một năm đến năm năm.<br /> <br /> Như vậy, điều luật trên rất chung chung, chỉ quy định hai nhóm hành vi khách quan mà<br /> không nêu ra hành vi cụ thể nào của tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có, và<br /> hoàn toàn chưa đưa ra khái niệm Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có.<br /> 1.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của tội “Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có”<br /> * Chủ thể:<br /> Chủ thể của tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là chủ thể đặc biệt. Tính<br /> đặc biệt được thể hiện trước tiên ở chỗ: trước khi trở thành chủ thể của tội phạm này, người<br /> phạm tội phải là chủ thể của tội khác. Họ phải là người đã thực hiện hành vi phạm tội khác,<br /> có được tiền, tài sản từ việc thực hiện tội phạm đó và người đó đã sử dụng các biện pháp<br /> nghiệp vụ về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để làm cho<br /> đồng tiền có được từ hoạt động phạm tội trước đây của mình trở thành đồng tiền hợp pháp.<br /> Yếu tố chủ thể là dấu hiệu cơ bản để phân biệt tội “Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm<br /> tội mà có” với tội: “Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” quy định<br /> tại Điều 250 Bộ luật hình sự 1999. Nếu tiền, tài sản được hợp pháp hoá là tiền tài sản do<br /> chính người hợp pháp hóa phạm tội mà có thì hành vi hợp pháp hoá cấu thành tội Hợp pháp<br /> hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999. Còn nếu tiền,<br /> tài sản đó là do người khác phạm tội mà có thì người hợp pháp hoá không phạm tội này mà<br /> phạm tội “Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” quy định tại Điều<br /> 250 Bộ luật hình sự 1999.<br /> Người phạm tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có phải là người có năng lực<br /> trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên nếu thực hiện hành vi quy định ở<br /> khoản 2, khoản 3; từ đủ 16 tuổi trở lên nếu thực hiện hành vi quy định ở bất kỳ khoản nào của<br /> Điều 251 BLHS.<br /> * Khách thể:<br /> Tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có xâm phạm trật tự quản lý nhà nước<br /> đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có.<br /> * Mặt chủ quan:<br /> Lỗi của người phạm tội “Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có” là lỗi cố ý.<br /> Khi thực hiện hành vi phạm tội này, người phạm tội luôn có mục đích làm cho tiền, tài<br /> sản có nguồn gốc bất hợp pháp trở thành tiền, tài sản hợp pháp. Do đó, mục đích là dấu hiệu<br /> bắt buộc trong cấu thành tội phạm này, không phụ thuộc vào việc người phạm tội có đạt được<br /> mục đích của mình hay không.<br /> * Mặt khách quan:<br /> - Hành vi khách quan<br /> Điều 251 Bộ luật hình sự 1999 không nêu cụ thể các hành vi hợp pháp hóa tiền, tài sản<br /> do phạm tội mà có mà chỉ quy định rất chung chung hai nhóm hành vi sau:<br /> + Thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp<br /> hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có, hoặc<br /> + Sử dụng tiền, tài sản do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh<br /> hoặc hoạt động kinh tế khác.<br /> Việc Bộ luật Hình sự quy định hai nhóm hành vi như trên còn bộc lộ nhiều hạn chế<br /> như: quy định các hành vi khách quan còn chung chung, chưa bao quát hết được các hình<br /> thức, biến thái của hoạt động rửa tiền trên thực tế, không miêu tả các phương thức thực hiện<br /> hành vi tẩy rửa tiền, không quy định rõ người nào thực hiện hành vi hợp pháp hóa tiền, tài<br /> sản do phạm tội mà có sẽ bị trừng trị, do đó dễ dẫn đến bỏ lọt tội phạm.<br /> *Hình phạt: Theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999, tội Hợp pháp hóa tiền,<br /> tài sản do phạm tội mà có có ba (3) khung hình phạt: khung cơ bản từ một năm đến năm năm<br /> tù; khung tăng nặng từ ba năm đến mười năm tù hoặc từ tám năm đến mười lăm năm tù.<br /> Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như tịch thu tài sản, phạt<br /> <br /> tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến<br /> năm năm.<br /> * Hậu quả: không quy định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt.<br /> * Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan với hậu quả của tội phạm: việc<br /> thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp phải có<br /> mối quan hệ và là nguyên nhân làm cho tiền, tài sản đó có nguồn gốc hợp pháp.<br /> 1.1.3. Khung pháp lý về tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có<br /> Hiện nay, tội “Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có” được quy định duy nhất<br /> tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999, chưa có văn bản nào hướng dẫn thi hành về tội này.<br /> 1.2. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của tội Rửa tiền<br /> 1.2.1. Một số vấn đề chung về rửa tiền:<br /> * Nguồn gốc thuật ngữ "rửa tiền"<br /> Rửa tiền (tiếng Anh: Money laundering) - là cách nói nhằm chỉ sự "làm sạch đồng tiền"<br /> phù hợp theo luật pháp, là hoạt động giao dịch tài chính đặc biệt để giấu tên, nguồn và nơi<br /> đến của đồng tiền. Nói một cách dễ hiểu, Rửa tiền là hành vi che giấu hoặc đánh lừa việc<br /> nhận biết tiền do phạm tội mà có, làm cho tiền này có bề ngoài hợp pháp.<br /> Tuy nhiên, thuật ngữ "rửa tiền" chỉ chính thức ra đời ở thế kỷ XX, xuất phát từ các<br /> Mafia Mỹ trong khoảng thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.<br /> Với vai trò là một thuật ngữ pháp lý, "rửa tiền" lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm<br /> 1982 khi Tòa án Mỹ xử vụ án rửa tiền số 551F Supp.314 ở New York. Sau đó, thuật ngữ "rửa<br /> tiền" xuất hiện khắp nơi trên thế giới.<br /> * Đặc điểm của hoạt động rửa tiền và tác động của rửa tiền tới nền kinh tế - xã<br /> hội<br /> Khái niệm “Tiền” trong thuật ngữ "rửa tiền" cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả<br /> tiền và tài sản do phạm tội mà có chứ không phải chỉ bao gồm tiền là phương tiện lưu thông,<br /> thanh toán.<br /> Dưới khía cạnh tài chính hay pháp lý, rửa tiền đều là hành vi che giấu hoặc đánh lừa<br /> việc nhận biết tiền do phạm tội mà có, làm cho tiền này có bề ngoài hợp pháp.<br /> - Chu trình rửa tiền bao gồm ba khâu sau:<br /> + Nạp: Tài sản tội ác đi vào hệ thống tài chính. Tiền bẩn thường được chia nhỏ để ít<br /> gây sự chú ý.<br /> + Tẩy rửa: tiền bẩn được phân chia theo những tầng cấp giao dịch tài chính với các mức<br /> độ phức tạp khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là làm cho rất khó hoặc không thể tìm ra<br /> dấu vết dẫn về nguồn gốc “bẩn” của tiền.<br /> + Trà trộn: Sau khi đã cho tiền chạy loanh quanh theo những đường phức tạp, tiền bẩn<br /> được thu gom và trà trộn vào nền kinh tế hợp pháp như mua cổ phiếu, hoạt động kinh doanh,<br /> mua bất động sản hoặc mua các thứ xa xỉ v.v..<br /> - Các hình thức rửa tiền: cơ cấu lại; đổi tiền; mua tài sản; thông qua người môi giới cổ<br /> phiếu; chuyển tiền bằng điện tín hoặc thư chuyển tiền; rửa tiền trong các sòng bạc; kinh<br /> doanh hợp pháp v.v..<br /> * Tác động của rửa tiền đối với nền kinh tế, xã hội: Về mặt phát triển kinh tế, khối<br /> lượng tiền rửa sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế qua các khía cạnh chính như sau: làm tăng<br /> tội phạm và tham nhũng, làm xói mòn hệ thống tài chính, làm giảm hiệu quả của khu vực<br /> chính thức và tác động xấu đến khu vực nước ngoài bằng cách bóp méo giá cả và làm chệch<br /> hướng các dòng vốn quốc tế.<br /> * Các quan điểm khác nhau về khái niệm rửa tiền dưới khía cạnh pháp lý<br /> - Theo Công ước về kiểm soát ma túy của Liên hợp quốc (Công ước Viên) rửa tiền gồm<br /> các hành vi:<br /> i. Chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản mà biết rằng tài sản đó có nguồn gốc từ<br /> hành vi phạm tội buôn bán bất hợp pháp ma túy nhằm mục đích che giấu nguồn gốc bất hợp<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2