intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Giao dịch quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về quyền chọn, chương 2 - Giao dịch quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới và Việt Nam và chương 3 - Giải pháp triển khai các giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Giao dịch quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam

i<br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn non trẻ và đang trong<br /> quá trình hoàn thiện, phát triển nên độ bất ổn và rủi ro cao là không tránh khỏi.<br /> Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có những công cụ và biện pháp nhằm giúp cho<br /> các nhà đầu tư trên thị trường hạn chế thua lỗ và bảo vệ lợi nhuận trong quá trình<br /> đầu tư.<br /> Trên thế giới, đặc biệt là tại các thị trường chứng khoán phát triển thì Quyền<br /> chọn là một trong những công cụ phổ biến được các nhà đầu tư tin tưởng sử dụng<br /> trong trường hợp thị trường có biến động mạnh và bất ổn. Thị trường tài chính Việt<br /> Nam đang trong quá trình hội nhập nên việc lựa chọn sử dụng công cụ này cũng là<br /> một sự điều chỉnh hợp lý.<br /> Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu, làm rõ một số khái niệm, vấn đề về Quyền chọn<br /> chứng khoán, một số chiến lược kinh doanh Quyền chọn để minh chứng sự hiệu quả<br /> của việc sử dụng công cụ này trong việc bảo vệ lợi nhuận cũng như h ạn chế rủi ro<br /> đối với các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường. Đồng thời, cũng ch ỉ ra đây là<br /> một xu thế tất yếu từng bước hoàn thiện Thị trường chứng khoán nói riêng và thị<br /> trường tài chính Việt Nam nói chung.<br /> Ngoài ra, tại với điều kiện thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện<br /> nay thì việc áp dụng Quyền chọn riêng lẻ trên từng cổ phiếu là thích hợp nhất, do đó<br /> phạm vi luận văn sẽ chỉ đề cập đến Quyền chọn trên cổ phiếu mà không đề cập đến<br /> Quyền chọn chỉ số chứng khoán và các loại.<br /> Thông qua việc nghiên cứu tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán tại<br /> các thị trường phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật, Châu Âu, … và thực tế tại Việt<br /> Nam để xây dựng một mô hình sàn giao dịch tập trung phù hợp với điều kiện thị<br /> trường. Đồng thời, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp để từng bước xây dựng và<br /> hoàn thiện hệ thống giao dịch quyền chọn chứng khoán tập trung trên thị trường<br /> chứng khoán Việt Nam.<br /> <br /> ii<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN<br /> 1.1. Giới thiệu về công cụ phái sinh và quyền chọn.<br /> 1.1.1. Công cụ phái sinh<br /> Công cụ phái sinh có thể được định nghĩa là các công c ụ tài chính mà giá trị của<br /> nó phụ thuộc (bắt nguồn từ) giá trị của các tài sản cơ sở. Công cụ phái sinh sẽ<br /> không tồn tại nếu không có sự tồn tại của các tài sản cơ sở.<br /> Các loại công cụ phái sinh<br />  Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts): là hợp đồng mua hay bán một số<br /> lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo<br /> một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.<br />  Hợp đồng tương lai (Futures): là một hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, được<br /> giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai, để mua hay bán một số loại<br /> hàng hóa nhất định ở một mức giá nhất đinh, vào một ngày xác định trong tương lai.<br />  Hợp đồng hoán đổi (SWAPS): là một công cụ tài chính phái sinh trong đó<br /> hai bên đối tác trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của<br /> bên kia. Những dòng tiền này gọi là các nhánh của SWAP (legs).<br />  Quyền mua trước: Là một quyền lựa chọn mua có thời gian rất ngắn, Quyền<br /> cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá đã ấn định trong<br /> một khoảng thời gian xác định.<br />  Chứng quyền: Là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ<br /> phiếu với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định.<br /> 1.1.2. Quyền chọn<br />  Định nghĩa<br /> Quyền chọn là một hợp đồng ký kết giữa một bên là “người ký phát”<br /> (Writer/Seller) và một bên là người mua hợp đồng (Buyer) trong đó, cho phép<br /> người mua hợp đồng được quyền mua hoặc bán cho người ký phát hợp đồng một số<br /> lượng tài sản với một giá cả nhất định trong một khoảng thời hạn quy định của<br /> tương lai.<br />  Hợp đồng Quyền chọn mua (Call Options): Quyền chọn mua trao cho người<br /> mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa v ụ, được mua một tài sản cơ<br /> sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác<br /> định.<br /> <br /> iii<br /> <br />  Hợp đồng Quyền chọn bán (Put Options): Quyền chọn bán trao cho người<br /> mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa v ụ, được bán một tài sản<br /> cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức<br /> giá xác định.<br />  Hợp đồng quyền chọn kiểu châu Âu và hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ<br /> - Quyền chọn kiểu châu Âu (European Options): Là quyền chọn chỉ cho<br /> phép người nắm giữ thực hiện quyền Mua hoặc Bán của mình vào ngày đáo hạn<br /> của hợp đồng.<br /> - Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): Là quyền chọn cho phép người<br /> nắm giữ thực hiện quyền Mua hoặc Bán của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong<br /> thời gian hiệu lực của hợp đồng kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến ngày đáo hạn<br /> của hợp đồng.<br /> Các chủ thể tham gia thị trường Quyền chọn<br /> a) Người bán quyền: Là những chủ thể mà sẽ cung cấp quyền lựa chọn cho thị<br /> trường. Người bán quyền có thể là cá nhân, tổ chức và cũng có thể là các nhà<br /> tạo lập thị trường.<br /> b) Người mua quyền<br />  Chủ thể phòng ngừa rủi ro (hedger): Là những tổ chức tài chính, phi tài chính<br /> hay những cá nhân tham gia thị trường quyền chọn có nhu cầu giao dịch các<br /> tài sản cơ sở như ngoại tệ, chứng khoán, vàng, lãi suất … và có những lo<br /> ngại về sự biến động của giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất … làm ảnh hưởng<br /> đến kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích của họ.<br />  Chủ thể đầu cơ: Là các chủ thể tham gia vào thị trường với mục đích là chấp<br /> nhận rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận.<br /> c) Chủ thể trung gian<br /> - Các môi giới và nhà môi giới trên sàn giao dịch (Broker)<br /> - Trung tâm thanh toán bù trừ - Công ty thanh toán bù trừ quyền chọn (Option<br /> clearing coporation – OCC)<br /> 1.2.<br /> <br /> Điều kiện để triển khai giao dịch Quyền chọn trên thị trường chứng<br /> <br /> khoán<br /> Để các giao dịch Quyền chọn có thể áp dụng trên thị trường chứng khoán thì thị<br /> trường cần đáp ứng được một số điều kiện sau:<br /> Thứ nhất, cần có một hệ thống văn bản luật pháp quy định rõ ràng về điều kiện<br /> thành lập, tham gia và hoạt động của thị trường giao dịch Quyền chọn.<br /> <br /> iv<br /> <br /> Thứ hai, thị trường cần phải phát triển khá đầy đủ, có tính thanh khoản cao,<br /> thông tin minh bạch và đặc biệt phải có một số lượng đủ lớn các nhà đầu tư tài<br /> chính có đủ kiến thức và kinh nghiệm để dẫn dắt thị trường.<br /> Thứ ba, cần xây dựng được một tập hợp các tiêu chuẩn áp dụng cho hợp đồng<br /> Quyền chọn cũng như m ột cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại phục vụ cho các giao<br /> dịch Quyền chọn.<br /> 1.3. Các chiến lược phòng ngừa và kinh doanh quyền chọn<br /> Về cơ bản, có bốn chiến lược sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm<br /> lợi nhuận:<br /> - Mua Quyền chọn Mua<br /> -<br /> <br /> Bán Quyền chọn Mua<br /> Mua Quyền chọn Bán<br /> Bán Quyền chọn Bán<br /> <br /> Quyền chọn có thể được kết hợp với cổ phiếu, trái phiếu hoặc một quyền chọn<br /> khác để tạo ra các chiến lược đa dạng. Việc kết hợp các chiến lược với nhau như thế<br /> nào là tùy thuộc vào kinh nghiệm, khả năng chịu đựng rủi ro và mục tiêu lợi nhuận<br /> của nhà đầu tư. Quyền chọn là một công cụ “bảo hiểm” rủi ro trước sự biến động<br /> bất thường của thị trường chứng khoán và là một công cụ quản lý rủi ro, cung cấp<br /> đòn bẩy tài chính cao, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và bảo vệ lợi nhuận cho<br /> nhà đầu tư. Tuy nhiên, Quyền chọn có thể mang lại những rủi ro không giới hạn nếu<br /> không có biện pháp quản lý, giám sát và đi ều chỉnh hợp lý của các cơ quan, tổ chức<br /> quản lý thị trường.<br /> 1.4. Định giá quyền chọn<br /> Quyền chọn là một tài sản có giá trị, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của giá chứng<br /> khoán cơ sở cũng có th ể làm biến đổi lớn tới khả năng sinh lời của hợp đồng, do đó<br /> cần phải có những mô hình định giá một cách chính xác và nạp dữ kiện vào máy<br /> tính để nhanh chóng điều chỉnh giá bán hợp đồng theo sự biến động của giá chứng<br /> khoán cơ sở trên thị trường.<br /> Hiện nay, có hai mô hình chính được sử dụng trong việc định giá Quyền chọn<br /> mà các thị trường trên thế giới đang áp dụng đó là sử dụng mô hình Nhị phân và mô<br /> hình Black-Scholes. Việc sử dụng mô hình nào chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi sự<br /> phát triển của nguồn thông tin trên thị trường và trình đ ộ cũng như kinh nghi ệm của<br /> nhà đầu tư.<br /> <br /> v<br /> <br /> CHƯƠNG 2<br /> GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI MỘT SỐ<br /> NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM<br /> 2.1. Tổ chức sàn giao dịch Quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế<br /> giới<br /> Trên thị trường tài chính thế giới hiện nay hiện có ba trung tâm tập trung số<br /> lượng cũng như giá tr ị giao dịch của Quyền chọn cổ phiếu đó là tại: Sàn giao dịch<br /> chứng khoán Chicago (CBOE), Sàn giao dịch chứng khoán TOKYO (TSE) và Sàn<br /> giao dịch quyền chọn Châu Âu (Euronex N.V). Về cơ bản, thì mô hình giao dịch và<br /> thanh toán của hầu hết các Sàn giao dịch Quyền chọn đều được diễn ra như sau:<br /> - Bước 1: Người mua/bán truyền lệnh cho môi giới của mình tiến hành giao<br /> dịch quyền chọn<br /> - Bước 2: Môi giới Người mua/bán truyền lệnh cho môi giới trên sàn của công<br /> ty mình<br /> - Bước 3: Các nhà môi giới trên sàn gặp gỡ trên sàn giao dịch quyền chọn và<br /> thống nhất giá<br /> - Bước 4: Thông tin về giao dịch được báo cáo cho trung tâm thanh toán bù<br /> trừ (OCC)<br /> - Bước 5: Nhà môi giới trên sàn thông báo giá cho người môi giới của người<br /> mua/bán<br /> - Bước 6: Môi giới của người mua/bán thông báo giá về cho người mua và<br /> người bán<br /> - Bước 7: Người mua (bán) ký gửi phí quyền chọn cho người môi giới<br /> - Bước 8: Môi giới của người mua/bán ký gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ<br /> cho Công ty thanh toán của mình<br /> - Bước 9: Công ty thanh toán của người môi giới của bên mua và bên bán ký<br /> gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho trung tâm thanh toán bù trừ.<br /> 2.2.<br /> <br /> Bài học kinh nghiệm rút ra về giao dịch quyền chọn cho thị trường<br /> <br /> chứng khoán Việt Nam.<br /> Thứ nhất, phát triển tuần tự từng bước một: từ áp dụng quyền chọn mua cổ<br /> phiếu riêng lẻ trước, rồi đến quyền chọn bán và cuối cùng là đối với quyền chọn chỉ<br /> số chứng khoán.<br /> Thứ hai, cần đầu tư xây dựng một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và xây dựng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2