intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1 - Một số vấn đề cơ bản TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM, chương 2 - Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại<br /> NHTM<br /> Phần này luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về<br /> TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại như khái niệm<br /> thanh toán quốc tế, các loại hình thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương<br /> mại cũng như hiệu quả hoạt động TTQT nói chung, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả<br /> hoạt động TTQT và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế<br /> trong ngân hàng thương mại.<br /> 1.1. Khái quát về TTQT<br /> TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ<br /> phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân<br /> nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc<br /> tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.<br /> Hoạt động TTQT có những đặc điểm cơ bản là chịu sự chi phối và điều<br /> chỉnh của luật pháp quốc tế, đồng thời TTQT cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn<br /> như rủi ro chính trị, lãi suất, tỷ giá…<br /> TTQT có vai trò vô cùng quan trọng là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước<br /> và phấn kinh tế bên ngoài, mở rộng quan hệ ngoại giao và thực hiện các chính sách<br /> mở cửa kinh tế. Hoạt động TTQT giúp các ngân hàng thương mại tăng doanh thu,<br /> phân tán rủi ro, bổ sung ngoại tệ và nâng cao uy tín trên thị trường.<br /> Các công cụ TTQT bao gồm hối phiếu, séc, thẻ thanh toán<br /> Các phương thức thanh toán quốc tế: Phương thức trả trước, ghi sổ, nhờ thu,<br /> phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay, phương thức tín dụng chứng từ.<br /> 1.2 Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại<br /> Khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM thì có rất nhiều<br /> quan điểm đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, trong<br /> luận văn này, hiệu quả hoạt động TTQT được nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn đánh<br /> giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí<br /> bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng biến các yếu tố đầu vào thành các yếu<br /> tố đầu ra hay khả năng sinh lợi hoặc giảm thiểu chi phí để nhằm tăng doanh thu,<br /> tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.<br /> <br /> Từ đó có thể khái quát rằng: Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM là một<br /> phạm trù kinh tế phản ánh doanh thu do hoạt động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra<br /> để tiến hành hoạt động TTQT”.<br /> Hiệu quả TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT.<br /> 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM<br /> Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM được biểu hiện thông qua các chỉ<br /> tiêu trực tiếp và gián tiếp.<br /> 1.2.2.1. Các chỉ tiêu trực tiếp<br />  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận<br /> ròng từ các hoạt động TTQT.<br /> Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT.<br /> <br /> <br /> Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua doanh thu từ<br /> <br /> phí hoạt động TTQT<br /> n<br /> DT = Σ Pi x Qi<br /> i=1<br /> Trong đó:<br /> DT: Doanh thu từ phí hoạt động TTQT<br /> Pi: Giá cả dịch vụ thứ i<br /> Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ<br /> n: Số lượng dịch vụ.<br />  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa lợi<br /> nhuận TTQT so với doanh thu TTQT<br /> Tỷ lệ giữa L N TTQT so với D T TTQT = lợi nhuận TTQT/doanh thu TTQT<br /> <br /> <br /> Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa doanh<br /> <br /> Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu = doanh thu TTQT/tổng<br /> doanh thu NH<br /> Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của doanh thu do hoạt động TTQT mang lại<br /> so với tổng nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh khác của NH.<br />  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa chi phí<br /> TTQT và doanh thu TTQT<br /> Tỷ lệ CP TTQT so với DT TTQT = CP TTQT/DT TTQT.<br /> 1.2.2.2. Các chỉ tiêu gián tiếp<br /> Thể hiện qua các chỉ tiêu như tăng cường và củng cố nguồn vốn cho NH,<br /> <br /> tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ<br /> tín dụng XNK, tăng cường các hỗ trợ dịch vụ ngân hàng khác (chiết khấu hối phiếu,<br /> bảo lãnh…), đẩy mạnh quản lý rủi ro hoạt động TTQT, thông qua sự phát triển và<br /> mở rộng của mạng lưới các ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng<br /> cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.<br /> 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM<br /> Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM<br /> thành hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.<br /> Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường<br /> kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị... phân tích các yếu tố này nhằm<br /> tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại<br /> ngân hàng<br /> Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ<br /> cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế; Nền tảng công nghệ thông tin; Năng lực tài<br /> chính; Năng lực quản trị điều hành; Năng lực quản trị rủi ro<br /> 1.3. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt<br /> động TTQT và bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam.<br /> Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt<br /> động TTQT như Kinh nghiệm tài trợ XNK trong hoạt động TTQT của Ngân<br /> hang XIMBANK (Mỹ), Kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động TTQT của NH Bangkok<br /> Thái Lan, Kinh nghiệm nâng cao năng lực hoạt động TTQT của NHTM Trung<br /> Quốc khi hội nhập quốc tế<br /> Bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.<br /> Qua phân tích một số quốc gia về kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả<br /> hoạt động TTQT, có thể tổng hợp và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt<br /> Nam như: Xây dựng hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro hoạt động TTQT riêng<br /> biệt với hệ thống quản trị tín dụng trực thuộc HĐQT, thành viên Hội đồng tín<br /> dụng không được là thành viên Hội đồng quản lý rủi ro; Tăng vốn điều lệ và xử lý<br /> dứt điểm nợ tồn đọng của các NHTM nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao<br /> khả năng cạnh tranh và chống chịu rủi ro hoạt động TTQT; Xây dựng các quy chế<br /> quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra,<br /> kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT để ngăn ngừa rủi ro;<br /> Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chương trình và thể chế hợp tác,<br /> giám sát, trao đổi thông tin với các NH trên thế giới; Đẩy mạnh các hoạt động tài<br /> <br /> trợ xuất khẩu. Tăng cường thu hút các nguồn vốn ngoại tệ trong và ngoài nước<br /> nhằm phục vụ tốt hơn cho các hoạt động TTQT.<br /> Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng Đầu tư<br /> và Phát triển Việt Nam<br /> 2.1. Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.<br /> Quá trình hình thành và phát triển<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam viết tắt là BIDV (Bank for<br /> Investment and Development of Vietnam) được thành lập theo quyết định 177/TTg<br /> ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng<br /> thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây<br /> dựng và phát triển của đất nước:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957<br /> Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990<br /> <br /> Đến nay BIDV đã trở thành một NHTM phát triển mạnh, tạo được niềm tin<br /> và uy tín trên thị trường. Giai đoạn 2006-2010, BIDV dã duy trì tốc độ tăng trưởng<br /> cao, an toàn và hiệu quả; hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch<br /> kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010: Tổng tài sản tăng bình quân gần 25%/năm, đến<br /> 31/12/2010 đạt khoảng 366.268 tỷ đồng tăng gấp 2,3 lần so với 2006; Huy động<br /> vốn tăng bình quân 23,3%/năm, đến 31/12/2010 đạt 251.924 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần<br /> so với năm 2006; Dư nợ tín dụng tăng bình quân gần 25%/năm, đến 31/12/2010 đạt<br /> 254.192 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2006; Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân<br /> 46% /năm, đến 31/12/2010 đạt hơn 4.626 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2006.<br /> 2.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV<br /> 2.2.1. Hoạt động TTQT tại BIDV<br /> Hiện nay, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp cho khách<br /> hàng các phương thức thanh toán quốc tế sau:<br /> Phương thức chuyển tiền.<br /> -<br /> <br /> Phương thức nhờ thu.<br /> Phương thức tín dụng chứng từ.<br /> <br /> Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền<br /> Phương thức chuyển tiền quốc tế bao gồm chuyển tiền mậu dịch và chuyển<br /> tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền mậu dịch thanh toán XNK chiếm tỷ trọng chủ yếu<br /> (khoảng 80%) doanh số chuyển tiền, phần còn lại là chuyển tiền phi mậu dịch.<br /> Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu<br /> Doanh số nghiệp vụ nhờ thu chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động kinh<br /> doanh quốc tế của BIDV. Hiện nay, tuy doanh số các nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu,<br /> nhờ thu xuất khẩu có tăng lên song số giao dịch còn khiêm tốn. Phương thức nhờ<br /> thu trơn ít được sử dụng, chủ yếu nhờ thu séc du lịch do khách hàng nước ngoài trả<br /> và nhờ thu séc do khách hàng nước ngoài trả cho người hưởng cá nhân Việt Nam.<br /> Nghiệp vụ bán séc trắng, đổi séc và hoàn tiền séc rất nhanh chóng, chính xác cho<br /> khách hàng và thời gian giao dịch séc được rút ngắn. Doanh số thanh toán séc năm<br /> 2010 ước đạt 27.892 tỷ đồng.<br /> Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.<br /> Phương thức thanh toán hàng hóa theo tín dụng chứng từ đang là một hoạt<br /> động chủ yếu của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế của BIDV.<br /> Trong những năm gần đây, doanh số thông báo L/C và thanh toán L/C tăng<br /> trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010, doanh số thông báo L/C và thanh<br /> toán L/C tăng lên rất nhiều so với năm 2006 chứng tỏ các khách hàng xuất nhập<br /> khẩu đã đến sử dụng dịch vụ thanh toán hàng xuất nhập khẩu của ngân hàng đã tăng<br /> một cách đáng kể cả về số lượng và giá trị từng thương vụ.<br /> 2.2.2. Hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV.<br /> 2.2.2.1 Hiệu quả hoạt động TTQT thông qua các chỉ tiêu trực tiếp<br /> Để thực hiện được kế hoạch của hoạt động TTQT giai đoạn 2006-2010, hoạt<br /> động TTQT tại BIDV đã và đang được mở rộng và phát triển. Doanh số hoạt động<br /> thanh toán quốc tế của BIDV không ngừng được phát triển qua các năm. Cụ thể:<br /> - Doanh thu TTQT, chi phí TTQT và lợi nhuận TTQT của BIDV có xu<br /> hướng gia tăng qua các năm. Song tốc độ tăng trưởng của doanh thu TTQT luôn<br /> cao hơn tốc độ tăng chi phí TTQT do đó lợi nhuận TTQT luôn có chiều hướng gia<br /> tăng. Chi phí cho hoạt động TTQT là một trong những nhân tố làm ảnh hưởng<br /> đến lợi nhuận TTQT, chi phí TTQT tăng thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.<br /> - Tỷ trọng giữa lợi nhuận TTQT và doanh thu TTQT cũng có chiều hướng<br /> gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng hoạt động TTQT của BIDV đã từng<br /> bước phát triển và mang lại hiệu quả tốt hơn.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2