intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty TNHH Tín Việt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, chương 2 - Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty TNHH Tín Việt và chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty TNHH Tín Việt. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty TNHH Tín Việt

i<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN<br /> LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP<br /> 1.1. KHÁI QUÁT TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP<br /> 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động<br /> Tài sản lưu động (TSLĐ) là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân<br /> chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp<br /> tài sản lưu động của doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng<br /> khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.<br /> 1.1.2. Đặc điểm tài sản lưu động<br /> - Tài sản lưu động khi được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân<br /> chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.<br /> - Trong quá trình tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động<br /> chuyển hóa toàn bộ giá trị ngày một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh<br /> nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và thu tiền bán hàng.<br /> 1.1.3. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động.<br /> 1.1.3.1. Phân loại tài sản lưu động<br /> a. Căn cứ vào tuần hoàn và luân chuyển của tài sản lưu động<br /> Người ta chia tài sản lưu động thành 3 loại: Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản<br /> xuất; tài sản lưu động trong khâu sản xuất; tài sản lưu động trong khâu lưu thông.<br /> b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của tài sản lưu động<br /> Tài sản lưu động được phân chia thành: Tiền, các tài sản tương đương với<br /> tiền, chi phí trả trước, các khoản phải thu, tiền đặt cọc, chi phí chờ phân bổ, hàng<br /> hóa vật tư.<br /> 1.1.3.2. Thành phần và kết cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp<br /> Theo Bảng cân đối kế toán tài sản lưu động của doanh nghiệp thường bao<br /> gồm các loại: Tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng<br /> hóa tồn kho, tài sản lưu động khác.<br /> Từ việc nghiên cứu thành phần tài sản lưu động theo Bảng cân đối kế toán,<br /> doanh nghiệp sẽ phân tích được kết cấu TSLĐ. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành<br /> <br /> ii<br /> <br /> phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần chiếm trong tổng số TSLĐ của<br /> doanh nghiệp.<br /> 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP<br /> 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp<br /> Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm<br /> trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh<br /> nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí<br /> thấp nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được lượng hóa và đánh giá thông qua<br /> một hệ thống các chỉ tiêu.<br /> 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động<br /> 1.2.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động<br /> 1.2.3.2. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động<br /> 1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động<br /> 1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động<br /> 1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động<br /> - Hệ số thanh toán ngắn hạn; Hệ số thanh toán nhanh; Hệ số thanh toán tức<br /> thời; Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Kỳ thu tiền bình<br /> quân<br /> 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN<br /> LƯU ĐỘNG<br /> 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan<br /> <br />  Chính sách về cơ cấu vốn và huy động vốn<br />  Chính sách đầu tư tiền và các khoản tương đương tiền<br />  Chính sách đầu tư hàng dự trữ<br />  Chính sách đầu tư các khoản phải thu<br />  Nhân tố con người trong doanh nghiệp<br /> 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan<br />  Các chính sách vĩ mô<br />  Nhu cầu tiêu dùng<br />  Tình hình cung ứng đầu vào<br />  Tiến bộ khoa học công nghệ<br /> <br /> iii<br /> <br /> CHƯƠNG 2<br /> THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG<br /> CỦA CÔNG TY TNHH TÍN VIỆT<br /> 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TÍN VIỆT<br /> 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.<br /> Công ty TNHH Tín Việt (TIV) được thành lập theo Giấy đăng ký kinh doanh<br /> số 0102001221 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày<br /> 29/9/2000 và đăng ký sửa đổi lần thứ 11 ngày 30/1/2009.<br /> Công ty TNHH Tín Việt được thành lập với mục đích ban đầu là đơn vị cung<br /> cấp nguyên liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bị cho các nhà máy sản xuất gạch ốp lát thuộc Tập đoàn Prime – Vĩnh Phúc. Theo đó, Công ty Tín Việt có trách nhiệm tìm<br /> kiếm các nguồn hàng có chất lượng và giá cả hợp lý để cung cấp cho các nhà máy<br /> sản xuất trong tập đoàn Prime. Công ty TNHH Tín Việt đã mở rộng thị trường và là<br /> nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch men cho nhiều Công ty lớn trong cả nước<br /> như Công ty CP Viglacera Hà Nội; Công ty CP Viglacera Thăng Long; Công ty CP<br /> gạch ốp lát Thái Bình; Nhà máy gạch men Mikado; Công ty cổ phần Vitaly và<br /> nhiều công ty lớn khác. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vì vậy<br /> phương châm hoạt động của Công ty là: Uy tín, chất lượng, hiệu quả. Công ty tự<br /> hào là địa chỉ tin cậy cho các đối tác đặt các quan hệ kinh doanh trong suốt thập kỷ<br /> vừa qua.<br /> 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty<br /> Tổ chức bộ máy của công ty gồm: Hội đồng thành viên; Ban giám đốc;<br /> Phòng tổ chức – Hành chính; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng kế hoạch đầu tư;<br /> Phòng kinh doanh 1 và Phòng kinh doanh 2; Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ<br /> Chí Minh.<br /> 2.1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây<br /> 2.1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty<br /> Công ty TNHH Tín Việt là đơn vị kinh doanh thương mại thuần tuý, không<br /> có hoạt động sản phẩm, có đặc điểm nổi bật là kinh doanh đa dạng các mặt hàng<br /> như sắt thép, máy móc thiết bị, phụ tùng cho ngành sản xuất gạch men, phương tiện<br /> <br /> iv<br /> <br /> vận tải…Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu, mua bán trong nước.<br /> Mặt hàng truyền thống, thế mạnh của Công ty trong thời gian qua là nguyên liệu và<br /> các loại phụ tùng, máy móc cung cấp cho ngành Ceramic- sản xuất gạch ốp lát.<br /> Công ty là đại diện bán hàng tại thị trường Việt Nam các loại phụ tùng, máy móc và<br /> nguyên liệu nổi tiếng trên thế giới trong ngành sản xuất gạch men như hàng phụ<br /> tùng TSC của Ý, Oxit nhôm của Đức, Zircon của Nam Phi, lưới in gạch Wangi của<br /> Thuỵ Sỹ.<br /> Đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là<br /> phân lớn nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh là từ vốn vay, trong<br /> đó vay ngân hàng thương mại và vay cán bộ công nhân viên là chủ yếu. Vốn<br /> vay luôn chiếm hơn 90% trong tổng nguồn vốn của công ty. Chi phí lãi vay<br /> phải trả hàng năm chiếm gần 50% trong tổng chi phí hoạt động của công ty. Lãi<br /> suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng thường làm giảm lợi nhuận<br /> của công ty và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm. Ngoài ra, chính sách thương mại<br /> mở rộng, thói quen dự trữ hàng tồn kho lớn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử<br /> dụng vốn của công ty.<br /> 2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây<br /> Căn cứ vào bảng số liệu tài chính, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của<br /> Công ty đang phát triển tốt. Năm 2008 kết quả kinh doanh giảm là do yếu tố<br /> khách quan, so với các doanh nghiệp cùng ngành đạt được kết quả như trên là<br /> điều đáng khích lệ. Năm 2009 Công ty đạt mức tăng trưởng cao nhất là ở chỉ tiêu<br /> lợi nhuận sau thuế, điều này đã giúp Công ty thu hồi được vốn và phát triển vững<br /> vàng trên thị trường, gia tăng thị phần, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường<br /> trong nước và quốc tế.<br /> 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY<br /> TNHH TÍN VIỆT<br /> <br /> 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của Công ty<br /> 2.2.1.1 Tổng tài sản lưu động<br /> Qua số liệu tài chính ta có thể thấy trong năm 2007 khoản mục các<br /> khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động.<br /> Cụ thể khoản phải thu của khách hàng chiếm 48.41%, khoản mục hàng tồn kho<br /> chiếm 28.97%, các khoản mục khác như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế<br /> <br /> v<br /> <br /> GTGT được khấu trừ, tài sản lưu động khác chiểm tỷ trọng không đáng kể so<br /> với tổng tài sản lưu động của Công ty. Sang năm 2008 cơ cấu tài sản lưu động<br /> của Công ty cũng không có nhiều thay đổi, khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong<br /> tổng TSLD vẫn tập trung vào phải thu của khách hàng và hàng tồn kho, tỷ<br /> trọng tương ứng của hai khoản mục này là 41.17% và 28.22%. Sang năm 2009<br /> tỷ trọng khoản mục phải thu của khách hàng và hàng tồn kho có giảm hơn năm<br /> 2008 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của Công ty, tỷ lệ tương<br /> ứng là 38.33% và 27.40%.<br /> 2.2.1.2 Tiền mặt<br /> Thông thường, Công ty TNHH Tín Việt nắm giữ tiền mặt vì một số mục đích<br /> chủ yếu là để thanh toán các chi phí dịch vụ như điện thoại, điện nước; chi trả lương<br /> nhân viên; chi trả lãi vay ngân hàng; chi mua đồ dùng văn phòng. Bên cạnh đó, việc<br /> nắm giữ tiền mặt của Công ty cũng để chọn thời điểm trả nợ vay ngoại tệ ngân hàng<br /> hợp lý. Tức là chọn điểm rơi tỷ giá hợp lý sao cho chi phí vay vốn là thấp nhất.<br /> Tiền gửi ngân hàng qua 3 năm 2007-2009 không có biến động nhiều.<br /> 2.2.1.3. Các khoản đầu tư ngắn hạn<br /> Các khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty chính là chứng khoán ngắn hạn.<br /> Khoản đầu tư chứng khoán của Công ty TNHH Tín Việt bắt đầu phát sinh vào<br /> năm 2008, Công ty đã mua cổ phiếu của Công ty CP khoáng sản và luyện kim<br /> Việt Nam, giá mua khi đó gấp 3 lần mệnh giá, tổng trị giá thanh toán là 1.391<br /> tr.đồng. Hiện nay giá trị cổ phiếu chỉ còn bằng 1/3 giá trị đầu tư ban đầu.<br /> 2.2.1.4. Các khoản phải thu<br /> Khoản phải thu của công ty trong năm 2008 và 2009 đã giảm đi so với năm<br /> 2007. Điều này không có nghĩa là doanh số bán hàng của Công ty giảm sút. Nếu xét<br /> về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì tỷ trọng khoản phải thu vẫn<br /> chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2008 chiếm 51.85% giảm hơn so<br /> với 62.11% của năm 2007 và tăng hơn so với 47.67% của năm 2009.<br /> 2.2.1.5. Hàng tồn kho<br /> Thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chiếm<br /> một tỷ trọng tương đối lớn, chiếm tới 28,97% vào năm 2007; 28,22% vào năm 2008<br /> và 27,4% vào năm 2009. Có thể thấy rằng lượng hàng tồn kho của công ty không có<br /> biến động nhiều, qua các năm tỷ lệ tăng giảm cũng không nhiều. Năm 2008 giảm<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0