intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn thông Quốc tế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Viễn thông Quốc tế. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn thông Quốc tế

i<br /> Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì<br /> vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là<br /> kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ<br /> phận, trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp<br /> cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn<br /> tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.<br /> Cùng với các doanh nghiệp khác, ngành Viễn thông nói chung và Tập<br /> đoàn Bưu chính Viễn thông nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,<br /> chịu ảnh hưởng trực tiếp của suy giảm kinh tế thế giới. Công ty Viễn thông Quốc<br /> tế thành lập ngày 31/3/1990 là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty<br /> Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông. Với<br /> một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, tài<br /> nguyên viễn thông của Việt Nam không phải là vô tận, đòi hỏi Công ty không<br /> ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đồng thời<br /> phải có chiến lược sử dụng hiệu quả tài sản mình, trong đó TSLĐ đóng vai trò<br /> rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của Công ty. Trên cơ<br /> sở đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn<br /> thông Quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu.<br /> Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng<br /> TSLĐ của doanh nghiệp, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử<br /> dụng TSLĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công<br /> ty Viễn thông Quốc tế<br /> Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn đã sử dụng phương<br /> pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nền tảng kết<br /> hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.<br /> <br /> ii<br /> CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ<br /> SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP<br /> 1.1. Doanh nghiệp và Tài sản lưu động của doanh nghiệp<br /> Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào<br /> của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động SXKD nhằm<br /> tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịc vụ cung cấp cho xã hội.<br /> Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005<br /> của Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ<br /> sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật<br /> nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.<br /> Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Đây là hai trong ba<br /> yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất nói chung, trong hoạt<br /> động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của<br /> luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến nội dung là TSLĐ.<br /> Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế quốc<br /> dân, “Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển<br /> trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh<br /> nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán<br /> thanh khoản cao, phải thu và dự trữ”.<br /> Từ khái niệm TSLĐ ta thấy rõ 3 đặc điểm cơ bản của TSLĐ trong doanh<br /> nghiệp là: TSLĐ là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSLĐ<br /> luôn thay đổi hình thái trong quá trình luân chuyển, giá trị TSLĐ được luân<br /> chuyển ngay một lần và toàn bộ vào giá thành sản phẩm.<br /> Có nhiều cách phân loại TSLĐ tuỳ mục đích sử dụng, nghiên cứu. Dưới góc<br /> độ một nhà tài chính người ta thường xem xét những cách phân chia chủ yếu sau:<br /> <br />  Phân loại theo vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh<br /> TSLĐ gồm 3 loại :TSLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất; TSLĐ nằm trong<br /> quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,<br /> các khoản chi phí chờ kết chuyển; TSLĐ trong quá trình lưu thông.<br /> <br />  Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSLĐ<br /> TSLĐ được phân chia thành: Tiền và các khoản tương đương tiền, các<br /> <br /> iii<br /> khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu<br /> động khác.<br /> Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng<br /> tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục<br /> tiêu này không phải là dễ, vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình<br /> hướng đi riêng, đặc biệt muốn phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải làm tốt<br /> công tác quản lý tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng. Bởi vì quản lý TSLĐ<br /> không những đảm bảo TSLĐ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa<br /> đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền<br /> bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh lợi và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung<br /> quản lý TSLĐ tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Quản lý tiền mặt và các<br /> chứng khoản thanh khoản cao, quản lý các khoản phải thu, quản lý dự trữ.<br /> 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp<br /> Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản<br /> ánh trình độ khai thác và quản lý TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo tối đa hoá<br /> lợi ích với chi phí TSLĐ thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu<br /> tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.<br /> Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu mang tính bắt buộc và<br /> thường xuyên đối với mỗi doanh nghiệp bởi các lý do: vai trò quan trọng của<br /> TSLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ý nghĩa nâng cao hiệu quả<br /> sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp; thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ còn thấp ở<br /> các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.<br /> Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả đã sử dụng các chỉ gồm: Hệ<br /> số sinh lợi của TSLĐ (hay sức sinh lời của TSLĐ); Suất hao phí của TSLĐ so<br /> với lợi nhuận sau thuế; Số vòng quay của TSLĐ (hay sức sản xuất của TSLĐ); hệ<br /> số đảm nhiệm của TSLĐ; Mức tiết kiệm TSLĐ. Ngoài 05 chỉ tiêu phản ánh trực<br /> tiếp hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả còn phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như:<br /> vòng quay hàng tồn kho, vòng quy các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân.<br /> 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong<br /> doanh nghiệp<br /> TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn<br /> tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác<br /> <br /> iv<br /> động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh<br /> nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó làm hai nhóm chủ yếu: nhân tố chủ quan và<br /> nhân tố khách quan.<br /> Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong<br /> doanh nghiệp là: Trình độ nguồn nhân lức của doanh nghiệp, Trình độ quản lý Tài<br /> sản lưu động của doanh nghiệp, công tác huy động vốn.<br /> Bên cạnh những nhân tố chủ quan, có nhiều nhân tố khách quan cũng ảnh<br /> hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ: Cơ chế quản lý tài chính, hệ thống pháp luật<br /> của Nhà nước; cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản; đặc điểm<br /> ngành nghề kinh doanh; các loại rủi ro.<br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU<br /> ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ<br /> 2.1. Khái quát về Công ty Viễn thông Quốc tế<br /> Công ty Viễn thông Quốc tế được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị<br /> thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập<br /> đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Hoạt động của Công ty rộng khắp với<br /> mạng lưới kinh doanh hiện đại và các sản phẩm dịch vụ phong phú.<br /> Căn cứ vào bảng số liệu tài chính, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của<br /> Công ty đang phát triển rất tốt. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không<br /> ngừng gia tăng qua các năm.<br /> 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của VTI<br /> Qua số liệu tài chính ta thấy tài sản của Công ty tăng đều qua các năm. Tỷ<br /> trọng TSLĐ của Công ty luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tỷ trọng của TSCĐ<br /> trong tổng tài sản. Trong tổng TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải<br /> thu, sau đó đến tiền, khoản mục hàng tồn kho và tài sản lưu động khác chiếm tỷ<br /> trọng ít nhất trong tổng TSLĐ.<br /> Tiền mặt của Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tiền trong đó chủ<br /> yếu là tiền gửi ngân hàng, còn tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cơ<br /> cấu tiền mặt của VTI ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần việc nắm<br /> giữ tiền mặt. Còn phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục<br /> các khoản phải thu và còn khá cao. Có thể thấy, hàng tồn kho của Công ty chiếm<br /> <br /> v<br /> tỷ trọng rất nhỏ trong tổng TSLĐ. Có thể thấy, hàng tồn kho tuy chiếm tỷ trọng<br /> nhỏ nhưng hiện nay việc quản lý hàng tồn kho của Công ty còn thiếu chặt chẽ.<br /> Tài sản lưu động khác của Công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng TSLĐ bao<br /> gồm các khoản: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản<br /> phải thu Nhà nước, TSLĐ khác.<br /> Hệ số sinh lời của TSLĐ, Số vòng quay của TSLĐ tại VTI có xu hướng<br /> tăng lên trong giai đoạn 2008 – 2010.<br /> Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ của VTI tăng lên đáng kể, hoạt động sản<br /> xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả khả quan. Cùng với đó là sự tăng lên<br /> của Mức tiết kiệm TSLĐ.<br /> Vòng quay các khoản phải thu của Công ty cũng có xu hướng tăng<br /> nhưng không cao. Tương ứng với sự tăng lên của vòng quay các khoản phải thu<br /> là sự giảm dần của kỳ thu tiền bình quân. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân vẫn<br /> quá dài, trung bình công ty phải mất đến hơn 5 tháng mới thu hồi được một<br /> khoản nợ.<br /> 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VTI<br />  Những kết quả đạt được<br /> Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm.<br /> Đặc biệt năm 2010 lợi nhuận của Công ty tăng mạnh. Cùng với sự gia tăng của<br /> doanh thu và lợi nhuận, tài sản của Công ty cũng tăng lên. Hệ số sinh lợi TSLĐ,<br /> Hiệu suất sử dụng TSLĐ và Số vòng quay TSLĐ tăng dần qua các năm, điều<br /> đó cho thấy VTI đã nỗ lực hết mình trong việc khai thác và sử dụng các nguồn<br /> lực sẵn có, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, góp phần tạo ra lợi<br /> nhuận đáng kể cho Công ty. Mức đảm nhiệm TSLĐ của Công ty giảm dần, cùng<br /> với đó là sự tăng lên của mức tiết kiệm TSLĐ.<br />  Những hạn chế và nguyên nhân<br /> Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhìn chung hiệu quả sử dụng TSLĐ<br /> của VTI giai đoạn 2008 - 2010 có tăng nhưng chưa cao, chưa xứng tầm với quy<br /> mô kinh doanh.<br /> Ngoài ra, vòng quay các khoản phải thu của Công ty vẫn rất thấp nên khả<br /> năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu chậm. Cùng với đo kỳ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2