i<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Trong hơn 10 năm xây dựng và phát triển, tiếp cận và thích nghi với thị<br />
trường tài chính tiền tệ, Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) trực thuộc<br />
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPOST) luôn phải đối mặt với nhiều thách<br />
thức trong đó thách thức lớn nhất mà VPSC đã, đang và sẽ phải đối đầu là nguy cơ<br />
gia tăng của các loại rủi ro. Vì vậy, VPSC đã từng bước tổ chức thực hiện quản lý,<br />
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công tác này hiện đang<br />
thiếu vắng tính chuyên nghiệp; thiên về ngắn hạn mà thiếu tính bền vững, lâu dài;<br />
thiên về xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa còn kém; thiên về các yếu tố định tính<br />
mà chưa có khả năng lượng hóa cụ thể rủi ro.<br />
Để tạo nền móng phát triển vững chắc, có thể khẳng định, VPSC sẽ phải<br />
bước lại những bước đi căn bản để xây dựng và cơ cấu lại toàn bộ khuôn khổ và hạ<br />
tầng quản lý, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.<br />
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Phòng ngừa rủi ro trong<br />
hoạt động kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện” làm đề tài luận<br />
văn thạc sỹ kinh tế.<br />
Trên cơ sở đề tài lựa chọn, luận văn đã xác định mục đích nghiên cứu, đối<br />
tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Từ đó, luận văn sử dụng phương pháp luận<br />
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Phương pháp thống kê, Phương<br />
pháp phân tích, Phương pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu.<br />
Luận văn được kết cấu 3 chương chính:<br />
Chương 1: Lý luận cơ bản về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh<br />
của doanh nghiệp dịch vụ tiết kiệm bưu điện.<br />
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại<br />
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện.<br />
Chương 3: Giải pháp tăng cường phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh<br />
doanh tại Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện.<br />
<br />
ii<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG<br />
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN<br />
<br />
1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ<br />
1.1.1 Khái niệm dịch vụ TKBĐ, doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ<br />
Dịch vụ TKBĐ là dịch vụ của một trung gian tài chính phi ngân hàng là<br />
doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ nhằm huy động những món tiền nhỏ lẻ từ dân cư cho<br />
chính phủ vay những món tiền lớn, dài hạn; thực hiện một số dịch vụ bổ trợ như<br />
dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền…thông qua các điểm cung cấp dịch vụ bưu<br />
chính viễn thông.<br />
<br />
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ<br />
Doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp TKBĐ) cung<br />
cấp hai loại hình dịch vụ chủ yếu là dịch vụ huy động tiền gửi và dịch vụ cho vay.<br />
Dịch vụ huy động tiền gửi bao gồm các hình thức: tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm<br />
không kỳ hạn, và tiết kiệm không kỳ hạn. Dịch vụ cho vay với đối tượng cho vay là<br />
Chính phủ và các tổ chức Chính phủ nhằm bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cơ<br />
sở hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia. Ngoài ra, doanh nghiệp TKBĐ<br />
còn cung cấp dịch vụ đại lý dịch vụ tài chính bán lẻ, dịch vụ chuyển khoản…<br />
<br />
1.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp<br />
dịch vụ TKBĐ<br />
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ TKBĐ<br />
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khả năng (hay xác suất) xảy ra những<br />
thiệt hại về kinh tế mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình thực hiện các hoạt<br />
động kinh doanh mà doanh nghiệp không dự kiến trước được.<br />
Xuất phát từ đặc thù của dịch vụ TKBĐ, luận văn đi nghiên cứu ba loại rủi ro<br />
cơ bản là rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro tác nghiệp.<br />
Trước hết là rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là tình trạng doanh<br />
nghiệp TKBĐ không cân đối đủ tiền để có thể đáp ứng các khoản phải trả được yêu<br />
cầu thanh toán, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.<br />
<br />
iii<br />
<br />
Loại rủi ro tiếp theo là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất được hiểu là khả năng tổ<br />
chức tài chính chịu thiệt hại do biến động của lãi suất thị trường.<br />
Một loại rủi ro nữa mà doanh nghiệp TKBĐ phải đối đầu là rủi ro tác nghiệp.<br />
Rủi ro tác nghiệp được hiểu là rủi ro về những tổn thất trực tiếp hay gián tiếp phát<br />
<br />
sinh từ sự không thích hợp của những quy trình nội bộ, con người và hệ thống không<br />
đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài.<br />
Ngoài các rủi ro cơ bản nêu trên, trong doanh nghiệp TKBĐ còn gặp một số<br />
rủi ro khác như: rủi ro đối tác, rủi ro từ môi trường kinh tế - xã hội ...<br />
<br />
1.2.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ TKBĐ<br />
Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thực chất là một quy trình<br />
được thiết lập trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp, nhằm xác<br />
định những sự vụ có nguy cơ dẫn đến những hệ quả xấu cho doanh nghiệp để từ đó<br />
chủ động đưa ra những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời nhằm tối đa hóa lợi<br />
nhuận của doanh nghiệp với mức độ rủi ro có thể chấp nhận.<br />
Để phòng ngừa rủi ro hiệu quả, doanh nghiệp TKBĐ phải xây dựng quy trình<br />
và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.<br />
Về cơ bản, quy trình phòng ngừa rủi ro bao gồm các nội dung: Nhận biết rủi<br />
ro (nhận dạng nguy hiểm và rủi ro), Đo lường rủi ro và Kiểm soát rủi ro.<br />
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà các doanh<br />
nghiệp nói chung và doanh nghiệp TKBĐ nói riêng phải thực hiện bao gồm: Nâng cao<br />
nhận thức về rủi ro, Ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ<br />
thống quản lý rủi ro, Xây dựng và hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro độc lập…<br />
<br />
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh<br />
doanh dịch vụ TKBĐ<br />
Xét từ bên trong doanh nghiệp, có bốn nhân tố ảnh hưởng đến công tác<br />
phòng ngừa rủi ro: Môi trường phòng ngừa rủi ro, Cơ chế hoạt động và cơ chế quản<br />
trị doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ phận<br />
phòng ngừa rủi ro và Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro.<br />
Xét bên ngoài doanh nghiệp, có 2 nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng<br />
ngừa rủi ro là môi trường kinh tế và môi trường chính trị và pháp lý.<br />
<br />
iv<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH<br />
DOANH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN<br />
<br />
2.1 Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện<br />
VPSC được thành lập vào năm 1999 và là đơn vị thành viên hạch toán phụ<br />
thuộc VNPOST. Trên mạng lưới 839 bưu cục, VPSC cung cấp hai nhóm sản phẩm<br />
dịch vụ chính là Huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư và Cho vay.<br />
Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, VPSC đã đạt được kết quả kinh doanh<br />
đáng khích lệ. Giai đoạn 2005-2007 là giai đoạn VPSC hoạt động kinh doanh ổn định<br />
và hiệu quả, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Tuy nhiên, năm<br />
2008, VPSC ghi nhận số lỗ lên đến gần 20 tỷ đồng. Sang năm 2009, trên thực tế, lợi<br />
nhuận trước thuế năm 2009 của VPSC là hơn 179 tỷ đồng nhưng theo quy định của<br />
VNPOST, VPSC kết chuyển toàn bộ lãi lên VNPOST và đưa lợi nhuận về 0 trên báo<br />
cáo tài chính.<br />
<br />
2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VPSC<br />
2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VPSC<br />
Trong hoạt động kinh doanh, VPSC đã phải đối mặt và chịu những tổn thất<br />
do các loại rủi ro gây nên.<br />
Trước hết là rủi ro lãi suất. Giai đoạn 2005-2007 là giai đoạn lãi suất vận<br />
động tương đối ổn định, không có những chuyển biến mạnh và bất ngờ cho nên rủi<br />
ro lãi suất không xảy ra, hoạt động kinh doanh của VPSC vận hành thuận lợi. Bước<br />
sang năm 2008, lãi suất biến động nhanh, mạnh và khó lường; rủi ro lãi suất thực sự<br />
đã xảy ra với những tổn thất nặng nề ở tất cả các tổ chức trung gian tài chính trong đó<br />
có VPSC. Kết quả là năm 2008 VPSC lỗ gần 105 tỷ đồng – một con số quá lớn (gấp<br />
2 lần vốn chủ sở hữu của VPSC).<br />
Loại rủi ro tiếp theo mà VPSC gặp phải là rủi ro thanh khoản. Giai đoạn<br />
2005-2009, VPSC duy trì tốt các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả<br />
năng chi trả cho khách hàng, phần lớn các chỉ tiêu thanh khoản đều trên ngưỡng an<br />
toàn. Từ năm 2007 trở về trước, với môi trường kinh doanh tương đối ổn định,<br />
<br />
v<br />
<br />
thanh khoản của VPSC rất tốt. Tuy nhiên, những diễn biến bất lợi trên thị trường tài<br />
chính tiền tệ từ cuối năm 2007 và lan rộng trong năm 2008 đã làm cho VPSC phải<br />
đối mặt với rủi ro thanh khoản. Với những nỗ lực phi thường, VPSC đã vượt qua<br />
cơn bão thanh khoản và chứng tỏ sự vững vàng của mình trước những thử thách và<br />
biến chuyển khó lường của thị trường tài chính tiền tệ.<br />
Bên cạnh hai loại rủi ro trên, VPSC còn phải đối mặt với rủi ro tác nghiệp<br />
trong đó nguy hiểm nhất là rủi ro đạo đức. Đặc điểm của rủi ro đạo đức và tổn thất<br />
do nó gây ra cho VPSC giai đoạn 2005-2009 là quy mô số tiền bị chiếm đoạt ngày<br />
càng lớn, thủ đoạn ngày càng tinh vi và tất cả các vụ việc đều đến khi vỡ lở hoặc do<br />
“thủ phạm” tự khai báo trong đó điển hình là năm 2009 xảy ra 06 vụ rủi ro đạo đức<br />
với số tiền bị chiếm đoạt lên đến hơn 20 tỷ đồng. Ngoài ra VPSC còn gặp phải rủi ro<br />
do quy trình nghiệp vụ, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý, rủi ro sai lầm trong chiến<br />
lược, rủi ro từ môi trường kinh tế...<br />
<br />
2.2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Công<br />
ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện<br />
VPSC đã thực hiện phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng sáu<br />
nhóm biện pháp, bao gồm: Xây dựng hệ thống quy trình và văn bản pháp lý; vận<br />
hành mạng tin học; thực hiện hậu kiểm đối với tất cả các giao dịch phát sinh tại<br />
từng bưu cục trên cả nước; thực hiện cơ chế kiểm tra trực tiếp, kiểm tra nội bộ định<br />
kỳ và đột xuất; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo và thường xuyên cập nhật tình<br />
hình mạng lưới và diễn biến của thị trường tài chính ngân hàng.<br />
<br />
2.3 Đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại<br />
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện<br />
2.3.1 Những kết quả đạt được<br />
Một là, bước đầu xây dựng được hệ thống quy trình nghiệp vụ, văn bản pháp<br />
lý, hệ thống kiểm tra nội bộ, kiểm tra gián tiếp, phân cấp trách nhiệm quản lý rủi ro<br />
cho một số phòng ban trong công ty.<br />
Hai là, xây dựng và nâng cao ý thức nhận diện rủi ro và phòng ngừa rủi ro<br />
trong hoạt động kinh doanh cho toàn thể cán bộ công nhân viên công ty và các cấp<br />
tham gia cung ứng dịch vụ TKBĐ.<br />
<br />