intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

114
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH Việt nam trong thời gian qua. Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

i<br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng<br /> giữa các cá nhân, tổ chức. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một<br /> bên có vốn đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại<br /> nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn<br /> nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi được vốn<br /> vay, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng<br /> cung cấp vốn cho nền kinh tế và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.<br /> Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối<br /> với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm<br /> định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế<br /> những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho<br /> ngân hàng.<br /> Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước mới<br /> được thành lập (chính thức hoạt động từ tháng 3/2003), thực hiện hỗ trợ về tài chính<br /> đối với nhiều đối tượng chính sách xã hội. Sự ra đời của NHCSXH nhằm góp phần<br /> thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ chính sách về phát triển kinh tế, ổn<br /> định chính trị xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Đối tượng cho vay của<br /> NHCSXH là những hộ nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối<br /> tượng vay vốn Giải quyết việc làm và vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài<br /> (Xuất khẩu lao động)…do đó rủi ro trong hoạt động của NHCSXH có những nét<br /> đặc thù riêng. Tuy nhiên, do hoạt động không vì lợi nhuận nên QTRRTD tại NH<br /> này chưa được quan tâm và nghiên cứu đầy đủ.Vì vậy với kinh nghiệm thực tiễn<br /> làm việc trong Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam, cùng với những kiến thức<br /> khoa học và lý luận đã tiếp thu được ở trường, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi<br /> ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt nam” để nghiên cứu.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách.<br /> - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi<br /> ro tín dụng tại NHCSXH Việt nam trong thời gian qua.<br /> - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng<br /> <br /> ii<br /> <br /> chính sách xã hội Việt nam.<br /> 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách<br /> xã hội Việt nam.<br /> - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng chính<br /> sách xã hội Việt nam từ khi thành lập (tháng 3 năm 2003) đến tháng 12 năm 2009.<br /> 4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Xuất phát từ phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các<br /> phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: logic và lịch sử; thống kê,<br /> phân tích và tổng hợp; so sánh.<br /> CHƢƠNG 1<br /> LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br /> TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG<br /> Trong chương 1 tác giả đã trình bày đầy đủ trên phương diện lý luận những<br /> vấn đề sau:<br /> <br /> 1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng<br /> * Khái niệm rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng<br /> phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ<br /> vốn và lãi.<br /> * Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm<br /> của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản<br /> như rủi ro mang tính chất gián tiếp; có tính chất đa dạng và phức tạp; có tính tất yếu.<br /> * Để thực hiện các biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro có hiệu quả cần<br /> thiết phải tiến hành phân loại rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân<br /> loại, mỗi một tiêu thức khác nhau có các loại rủi ro khác nhau. Thông thường có các<br /> tiêu thức sau để phân loại: theo nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được<br /> phân thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục; theo tính chất của nguyên nhân gây<br /> ra rủi ro thì có rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.<br /> * Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: bao gồm những nguyên nhân từ phía<br /> ngân hàng; các nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay; các nguyên nhân khách<br /> quan liên quan đến môi trường bên ngoài.<br /> <br /> iii<br /> <br /> * Hậu quả của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh<br /> ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời<br /> sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.<br /> <br /> 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng<br /> * Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân<br /> hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng<br /> ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu<br /> được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.<br /> * Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng: Để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro<br /> cũng như giảm thiểu những tổn thất khi rủi ro xảy ra; Ngân hàng cần thiết phải có<br /> một hệ thống để dự đoán, phòng ngừa rủi ro và giải quyết hậu quả khi rủi ro xảy ra;<br /> Quản trị rủi ro sẽ tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực hiện các bước đó; Việc<br /> phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng,<br /> để tránh việc hành động chồng chéo, ý kiến trái ngược thì quản trị được đưa ra để<br /> tất cả hoạt động một cách thống nhất; Quản trị đề ra mục tiêu để giúp ngân hàng đi<br /> đúng hướng.<br /> * Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: Xác định nguyên tắc trong quản trị rủi ro;<br /> Lựa chọn mô hình rủi ro; Xây dựng các biện pháp quản trị rủi ro; Kiểm tra, giám sát.<br /> * Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm: các yếu tố chủ<br /> quan như nhận thức về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng; trình độ của đội<br /> ngũ cán bộ làm công tác quản trị; hệ thống thông tin và việc xử lý thông tin phục vụ<br /> cho hoạt động tín dụng; công nghê ̣. Các yếu tố khách quan như thuộc về phía khách<br /> hàng vay; pháp lý; thị trường.<br /> CHƢƠNG 2<br /> THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br /> TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM<br /> <br /> 2.1. Tổng quan về ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam<br /> NHCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước được thành lập theo Quyết định<br /> 131/2002/QĐ-TTg trên cơ sở tổ chức lại và tiếp nhận chương trình tín dụng cho vay<br /> hộ nghèo của Ngân hàng Phục vụ người nghèo (NHNg), tiếp nhận một số chương<br /> trình tín dụng ưu đãi từ các Ngân hàng thương mại, và triển khai một số chương<br /> <br /> iv<br /> <br /> trình tín dụng mới theo qui định của Chính phủ để thực hiện chính sách tín dụng đối<br /> với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm góp phần thực hiện<br /> chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.<br /> Mô hình tổ chức quản lý của NHCSXH có tính đặc thù, sáng tạo, do 4 bộ<br /> phận hợp thành, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy chính trị, xã hội và sức<br /> mạnh của toàn dân, chung sức, chung lòng thực hiện chương trình mục tiêu quốc<br /> gia về xóa đói giảm nghèo, bao gồm: Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các<br /> cấp tại địa phương; Bộ phận điều hành có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vốn, đưa<br /> vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng; Các tổ chức chính trị - xã hội làm<br /> dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH; Tổ tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản,<br /> làng do các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý.<br /> * Hoạt động cơ bản của NHCSXH Việt nam:<br /> Hoạt động huy động vốn: Với đặc thù là một ngân hàng chính sách,<br /> NHCSXH nhận được nhiều hỗ trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương, NHNN<br /> Việt Nam, và các NHTM với cam kết cung cấp vốn cho các chương trình cho vay<br /> hiện tại của NHCSXH. Tuy nhiên NHCSXH đã bắt đầu huy động vốn tiền gửi và<br /> tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nguồn vốn của<br /> NHCSXH bao gồm: (i) vốn từ NSNN; (ii) vốn huy động; (iii) vốn vay (vay Ngân<br /> hàng Nhà nước, vay nước ngoài); (iv) vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân<br /> trong và ngoài nước. Tính đến ngày 31/12/2009 tổng nguồn vốn đạt 74.458 tỷ đồng,<br /> tăng 19.767 tỷ đồng (36,1%) so với năm 2008, đạt 88% kế hoạch năm.<br /> Hoạt động sử dụng vốn: Hoạt động sử dụng vốn của NHCSXH chủ yếu là<br /> Cho vay hộ nghèo; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học,<br /> cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; Các đối tượng cần vay vốn để giải<br /> quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội<br /> đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); các đối tượng chính sách đi lao động có thời<br /> hạn ở nước ngoài; hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn; Các đối<br /> tượng khác theo chỉ định của Chính phủ; Cho vay doanh nghiệp làm nhà ở, cho<br /> vay mua nhà trả chậm, cho vay NS&VSMT nông thôn; đồng bào dân tộc thiểu số<br /> đặc biệt khó khăn; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử<br /> dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý…<br /> Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như không đủ<br /> điểu kiện để có thể tiếp cận được vốn tín dụng thông thường của các NHTM với<br /> các tiêu chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp…Do đó khả năng<br /> <br /> v<br /> <br /> sinh lời từ hoạt dộng cho vay những đối tượng khách hàng này của NHCSXH là<br /> rất thấp, thậm chí không thể có được.<br /> Chính vì lẽ đó NHCSXH thường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận<br /> mà mục tiêu hoạt động của nó là nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc<br /> gia trong kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước.<br /> <br /> 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội<br /> Việt Nam<br /> * Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCSXH Việt Nam: Đến ngày 31/12/2009,<br /> tổng dư nợ các chương trình tín dụng đạt 72.660 tỷ đồng, tăng 20.149 tỷ đồng (38,4%)<br /> so với năm 2008, đạt 89,6%. Trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 32.402 tỷ đồng,<br /> chiếm tỷ lệ lớn nhất (chiếm 44,6%); dư nợ cho vay quỹ giải quyết việc làm đạt 4.025 tỷ<br /> đồng; dư nợ cho vay học sinh sinh viên đạt 18.231 tỷ đồng; dư nợ cho vay mua nhà trả<br /> chậm và doanh nghiệp sản xuất nhà đạt 580 tỷ đồng; dư nợ cho vay đối tượng chính<br /> sách đi xuất khẩu lao động đạt 791 tỷ đồng; cho vay dự án Phát triển ngành lâm<br /> nghiệp: 179 tỷ đồng, dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ 192 tỷ đồng.<br /> Ngân hàng chính sách xã hội đang có quan hệ tín dụng với 4.695 nghìn<br /> khách hàng trong đó hộ nghèo là 3.900 nghìn hộ. Dư nợ bình quân 1 hộ nghèo từ<br /> 4,2 triệu đồng năm 2005 lên 5,2 triệu đồng năm 2009, tăng 1 triệu đồng/hộ.<br /> * Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng CSXH Việt nam: Nợ quá hạn của<br /> NHCSXH còn cao. Tại một số chi nhánh và khu vực, tỷ lệ nợ quá hạn cao dẫn đến<br /> tỷ lệ nợ quá hạn toàn quốc cao. Tổng dư nợ của NHCSXH đến 31/12/2009 là<br /> 72.660 tỷ đồng. Trong đó nợ trong hạn là 71.695 tỷ đồng, nợ quá hạn là 720 tỷ<br /> đồng, nợ khoanh là 245 tỷ đồng. Tổng nợ xấu là 965 tỷ đồng. Để có thể thu hồi vốn<br /> và tiếp tục cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội vượt qua mọi khó khăn, nỗ lực<br /> không ngừng, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên do đối tượng vay vốn là gia<br /> đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo; các dự án cho vay<br /> giải quyết việc làm, các đối tượng đi xuất khẩu lao động, sinh viên có hoàn cảnh<br /> khó khăn vay vốn học tập…đây là những khách hàng thuộc đối tượng rủi ro cao, rất<br /> ít khả năng được các NHTM cho vay, nên quá trình hoạt động Ngân hàng Chính<br /> sách xã hội chứa đựng rất nhiều rủi ro.<br /> Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong NHCSXH, tuy nhiên tập<br /> trung vào một số nguyên nhân cơ bản sau đây: Các yếu tố về môi trường kinh tế<br /> không thuận lợi không chỉ ảnh hưởng đến những người sản xuất đầu tư lớn mà hộ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2