intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá thực trạng việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam; đề xuất những kiến nghị liên quan đến các quy định về công bố thông tin cũng như công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc công bố thông tin đầy đủ, kịp thời và minh bạch của các doanh nghiệp niêm yết là một trong những điều kiện cần thiết để thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động có hiệu quả và phát triển ổn định. Nếu thông tin được công bố chính thức của các doanh nghiệp niêm yết không đầy đủ sẽ gây thiệt hại cho nhà đầu tư, cũng như tạo ra sự bất ổn trong hoạt động của TTCK, hay xa hơn là bất ổn cho nền kinh tế. Mặc dù sản xuất là lĩnh vực quan trọng tạo ra giá trị kinh tế và giải quyết việc làm hàng đầu cho xã hội ở nước ta, nhưng hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá việc công bố thông tin PTBV cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực này niêm yết trên TTCK. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu giúp các cơ quan quản lý nhà nước trong việc đề ra các quy định, chính sách chặt chẽ hơn, phù hợp hơn nhằm thúc đẩy TTCK phát triển ổn định, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp niêm yết đồng thời bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư. Mặc khác, nghiên cứu này còn giúp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất thấy rõ vai trò, trách nhiệm cũng như lợi ích của việc công bố thông tin PTBV của doanh nghiệp mình nên tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài :" Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam".
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát 2.2 Mục tiêu cụ thể + Đánh giá thực trạng việc công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam. + Đề xuất những kiến nghị liên quan đến các quy định về công bố thông tin cũng như công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thông tin công bố về PTBV trong báo thường niên, báo cáo PTBV năm 2015 của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Trình tự nghiên cứu: Trước tiên, tác giả tìm hiểu, tổng hợp lý thuyết và các bài báo, bài nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tiếp theo, tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên 120 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm
  5. 3 yết trên TTCK Việt Nam và thu thập các báo cáo công bố của các doanh nghiệp này cho năm tài chính 2015. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố về phát triển bền vững và đặt giả thuyết nghiên cứu. Cuối cùng, tiến hành kiểm định các giả thuyết và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. - Dữ liệu nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền vững và các tài liệu, văn bản khác có liên quan của các doanh nghiệp nghiên cứu được công bố trên website của từng doanh nghiệp, các website của: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các website về chứng khoán cho năm tài chính 2015. - Xử lý dữ liệu nghiên cứu: Căn cứ vào dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp dữ liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu và sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (trình bày ở chương 4) 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình, các bảng và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương Chương 1: Cơ sơ lý luận về công bố thông tin phát triển bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững
  6. 4 Chương 2: Thiết kế nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin phát triển bền vững Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Laivi (2009) cho thấy ngày nay công bố thông tin có tính chất bắt buộc đối với công ty niêm yết ( CTNY) không thể thỏa mãn nhu cầu thông tin đa dạng của các nhà đầu tư. Cooke (1992) nghiên cứu các công ty ở Nhật Bản, bài nghiên cứu cho thấy qui mô công ty và loại ngành công nghiệp có tác động đến công bố thông tin. Mahoney (2012) cho rằng phát triển bền vững của công ty liên quan đến nỗ lực để gắn kết các tổ chức, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách nhiệm với xã hội và môi trường ngoài việc đáp ứng kỳ vọng kinh tế. Habash (2016) nghiên cứu mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và ảnh hưởng của các nhân tố về quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin TNXH của 267 báo cáo thường niêncủa các doanh nghiệp Ả Rập Saudi. Arifur Rahman Khan và cộng sự (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin về PTBV thông qua các báo cáo thường niên của các công ty tại Bangladesh. Nghiên cứu của Tagesson và cộng sự (2009) đã kiểm tra mức độ và nội dung công bố thông tin PTBV trên trang web chính thức của 169 công ty trên Sở giao dịch chứng khoán Stockholm. Ho và Taylor (2007) đã phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và đặc điểm tài chính đối với tổng chỉ số công bố
  7. 5 thông tin phát triển bền vững của 50 công ty lớn nhất của Mỹ và Nhật Bản. Khaled Hussainey và cộng sự (2011) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV tại Ai Cập bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu của 111 công ty niêm yết trên TTCK Ai Cập. Muttanachai Suttipun (2015) đã nghiên mức độ công bố thông tin PTBV của 100 công ty trên niêm yết trên sàn chứng khoán Thái Lan năm 2013-2014. 8.2 Đề tài nghiên cứu trong nước Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hương Lan (2015) điều tra mức độ công bố thông tin tự nguyện của 205 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh. Bich Thi Ngoc Nguyen và cộng sự (2015) nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội với giá trị của doanh nghiệp tại Việt Nam. Lê Thị Na (2015) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội ở Việt Nam thông qua việc phân tích báo cáo thường niên của 78 doanh nghiệp có quy mô lớn trong năm 2014 niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Ho Ngoc Thao Trang và Liafisu Sina Yekini (2014) đã khảo sát 20 doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam trong 3 năm và cho rằng: Hiệu quả tài chính, đòn bẩy nợ là những nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin về kinh tế, môi trường và xã hội trong báo cáo thường niên của các công ty. Kelly Anh Vu và Thanita Buranatrakul (2014) nghiên cứu mức độ công bố thông tin PTBV trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và công bố thông tin phát triển bền vững a. Phát triển bền vững b. Công bố thông tin phát triển bền vững 1.1.2. Vai trò của việc thực hiện công bố thông tin phát triển bền vững 1.1.3. Động lực thúc đẩy việc tự nguyện công bố thông tin phát triển bền vững a. Hạn chế của việc công bố thông tin bắt buộc b. Tầm quan trọng của việc công bố thông tin phát triển bền vững c. Năng lực của người quản lý d. Quyền lực của người quản lý e. Quyền quản lý doanh nghiệp 1.2. LÝ THUYẾT CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.2.1. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) 1.2.2. Lý thuyết chi phí sở hữu (Property Cost Theory) 1.2.3. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 1.2.4. Lý thuyết chi phí chính trị(Political Economy Theory) 1.2.5. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) 1.2.6. Lý thuyết tính hợp lý (Legitimacy Theory)
  9. 7 1.3. QUY ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM  Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2012 đến hết ngày 31/12/2015.  Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đến nay. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.4.1. Nhân tố quy mô công ty 1.4.2. Nhân tố mức độ độc lập của HĐQT 1.4.3. Nhân tố sở hữu của nhà quản lý 1.4.4.Nhân tố sở hữu nƣớc ngoài 1.4.5. Nhân tố sở hữu nhà nƣớc 1.4.6. Nhân tố tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 1.4.7. Nhân tố đòn bẩy tài chính 1.4.8 Nhân tố loại hình công ty kiểm toán 1.4.9 Nhân tố thời gian hoạt động của doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1.1. Quy mô công ty với việc công bố thông tin phát triển bền vững H1: Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc công bố thông tin phát triển bền vững càng cao. 2.1.2. Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị với công bố thông tin phát triển bền vững H2: Các doanh nghiệp có mức độ độc lập của Hội đồng quản trị càng cao sẽ có việc công bố thông tin phát triển bền vững cao tương ứng. 2.1.3. Nhân tố sở hữu của ngƣời quản lý với công bố thông tin phát triển bền vững H3: Các doanh nghiệp có các nhà quản lý nắm tỷ lệ sở hữu vốn cao sẽ công bố thông tin phát trển bền vững thấp. 2.1.4. Sở hữu nƣớc ngoài với việc công bố thông tin phát triển bền vững H4: Các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài càng cao sẽ có mức độ công bố thông tin phát triền bền vững càng cao. 2.1.5. Nhân tố sở hữu nhà nƣớc với công bố thông tin phát triển bền vững H5: Các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước càng cao thì việc công bố thông tin phát triển bền vững càng thấp. 2.1.6. Khả năng sinh lời với việc công bố thông tin phát triển bền vững
  11. 9 H6: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao sẽ công bố thông tin phát triển bền vững cao tương ứng 2.1.7. Nhân tố đòn bẩy tài chính với công bố thông tin phát triển bền vững H7: Các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao sẽ công bố thông tin phát triển bền vững càng cao. 2.2. ĐO LƢỜNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 2.2.1. Biến phụ thuộc – Công bố thông tin PTBV Để đánh giá việc công bố thông tin PTBV trong báo cáo hàng năm, dựa theo nghiên cứu đã được thực hiện bởi Muttanachai Suttipun (2015), Adisazapagi (2002) và cuốn sổ tay “Hướng dẫn lập Báo cáo Phát triển bền vững” dành cho các doanh nghiệp Việt Nam do UBCKNN và Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC ban hành. Tác giả thiết lập một danh sách 84 chỉ tiêu dùng để xác định chỉ số công bố thông tin về phát triển bền vững (Xem chi tiết tại Phụ lục 1). Các chỉ tiêu được mã hóa bằng cách cho điểm 1 (một) nếu chỉ tiêu đó được công ty công bố và điểm 0 (không) nếu chỉ tiêu đó không được công bố. Điểm của tất cả các chỉ tiêu này sau đó được cộng lại để có được số điểm tổng của từng công ty. Sẽ không chấm điểm chỉ tiêu cho công ty nếu chỉ tiêu đó không liên quan đến công ty. Mô hình về việc công bố thông tin phát triển bền vững đo tổng số điểm công bố của một công ty như sau: SDDI = Σdi / nj Với di là 1, nếu chỉ tiêu di được công bố và 0 nếu chỉ tiêu di không được công bố, nj là số tối đa các chỉ tiêu cho các công ty thứ j và nj ≤ 84. Với 84 chỉ tiêu được đánh giá thì số điểm tối đa mỗi công ty đạt được là 84 điểm. Điểm số của từng công ty được quy đổi sang phần trăm (%) bằng cách lấy tổng điểm của mỗi công ty đạt được
  12. 10 chia cho tổng chỉ tiêu có liên quan đến công ty (được chấm điểm) và nhân với 100. Ví dụ, nếu một công ty không công bố bất cứ chỉ tiêu nào trong 84 chỉ tiêu, điểm cho biến phụ thuộc sẽ là 0%. Tương tự như vậy, nếu một nửa trong số 84 chỉ tiêu được công bố, điểm của biến phụ thuộc sẽ là 50%. 2.2.1. Biến độc lập  Việc đo lường các biến độc lập được tổng hợp như trong Bảng 2.1. Bảng 2.1: Phương pháp đo lường các biến độc lập Ảnh hưởng Nghiên kỳ vọng STT Biến độc lập Phương pháp đo lường cứu đã đến biến thực hiện phụ thuộc Jizi và Quy mô công Logarit tự nhiên của tổng tài Cùng 1 cộng sự ty (CS) sản bình quân của công ty chiều (2014) Arifur Sự độc lập của Tỷ lệ phần trăm thành viên Hội Rahman Cùng 2 Hội đồng quản đồng quản trị độc lập trên tổng Khan và chiều trị (BI) thành viên Hội đồng quản trị cộng sự (2012) Tỷ lệ phần trăm cổ phần sở hữu Roshima Sở hữu của các bởi Ban điều hành (Ban Giám Said Ngược 3 nhà quản lý đốc và Hội đồng quản trị) trên (2009) chiều (MGO) tổng số cổ phần đã phát hành của công ty
  13. 11 Ảnh hưởng Nghiên kỳ vọng STT Biến độc lập Phương pháp đo lường cứu đã đến biến thực hiện phụ thuộc Tỷ lệ phần trăm cổ phần sở hữu Roshima Sở hữu nước bởi cổ đông nước ngoài trên Cùng Said 4 ngoài (FRO) tổng số cổ phần đã phát hành chiều (2009) của công ty Tỷ lệ phần trăm cổ phần sở hữu Ehsan và Sở hữu của nhà Ngược 5 bởi nhà nước trên tổng số cổ Kaleem nước (GRO) chiều phần đã phát hành của công ty (2012) Sadia Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế trên vốn Cùng Majeed và 6 trên vốn chủ sở chủ sở hữu chiều cộng sự hữu (ROE) (2015) Sadia Đòn bẩy tài Nợ phải trả trên vốn chủ sở Cùng 7 Rodrigues chính (LVE) hữu chiều (2008) 2.3. DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Tính đến cuối năm 2015, tổng số lượng công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam là 405 công ty. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian, nghiên cứu này sẽ tiến hành trên mẫu là 120 công ty Trong đó, có 45 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), và 75 công ty niêm yết
  14. 12 trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), chiếm 19,83%. Tác giả lựa chọn ngẩu nhiên 120 công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thuộc 11 ngành hàng (Chi tiết tại Bảng 2.2) để tiến hành nghiên cứu. 2.3.2. Mô hình nghiên cứu Xuất phát từ các giả thuyết nêu trên, tác giả đề xuất mô hình để kiểm định giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin phát triển bền vững (SDDI) như sau: SDDI = β0 + β1CS + β2BI + β3MGO + β4FRO + β5GRO + β6ROE + β7LVE+ εi Trong đó: - SDDI: Chỉ số công bố thông tin PTBV; - CS: Quy mô của công ty; - BI:Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị; - MGO: Sở hữu của các nhà quản lý; - FRO: Sở hữu nước ngoài; - GRO: Sở hữu nhà nước; - ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu; - LVE: Đòn bẩy tài chính; - β: Hệ số beta; - εi: Sai số ngẫu nhiên. Tác giả sử dụng mô hình trên để kiểm tra xem liệu rằng trong các nhân tố này có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin về phát triển bền vững của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  15. 13 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1.1. Thực trạng công bố thông tin về PTBV Mức độ công bố thông tin về phát triển bền vững thể hiện trách nhiệm cũng như sự quan tâm của từng doanh nghiệp đến các hoạt động xã hội và môi trường bên cạnh hoạt động kinh doanh chính của họ. Chỉ số công bố thông tin trung bình của 120 doanh nghiệp nghiên cứu là 41,6% (Xem tại Phụ lục 03). Có thể thấy rằng, việc công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhìn chung là khá thấp và số lượng các doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin phát triển bền vững dưới mức trung bình khá nhiều. Ngoài ra, theo kết quả thống kê tại Bảng 3.1, doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin PTBV tốt nhất đó là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) cũng chỉ đạt 72,5%, doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin phát triển bền vững thấp nhất được ghi nhận là Công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang (HGM) và Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài Gòn (SFN), cả hai công ty có mức công bố thông tin phát triển bền vững ở mức 12,5%.
  16. 14 Bảng 3.1. Số lượng công ty theo mức độ công bố thông tin PTBV Số Mức độ Số lượng Mức độ STT STT lượng CBTTPTBV công ty CBTTPTBV công ty 1 72.50% 1 14 40% 7 2 70.00% 1 15 37.50% 8 3 67.50% 1 16 35.00% 8 4 65.00% 1 17 32.50% 8 5 62.50% 4 18 30.00% 7 6 60.00% 2 19 27.50% 5 7 57.50% 2 20 25.00% 6 8 55.00% 11 21 22.50% 6 9 52.50% 7 22 20.00% 1 10 50.00% 11 23 17.50% 1 11 47.50% 8 24 15.00% 2 12 45.00% 6 25 12.50% 2 13 42.00% 4 Tổng cộng 120 (Nguồn: Tác giả tính toán) 3.1.2. So sánh mức độ công bố thông tin PTBV theo nhóm ngành Tổng hợp chỉ số CBTTXH theo từng nhóm ngành, có thể thấy mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp giữa các nhóm
  17. 15 ngành là không đồng đều. Trong đó, nổi bật là nhóm ngành Năng lượng có chỉ số CBTTXH trung bình cao nhất, đạt 47,5%, xếp sau là nhóm ngành Thực phẩm và đồ uống, đạt 45,42%. Các nhóm ngành Dệt may, Khai khoáng là 2 nhóm ngành có chỉ số công bố thông tin PTBV trung bình thấp nhất, đặc biệt nhóm ngành Khai khoáng chỉ đạt mức trung bình là 25,5%. 3.2. PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 3.2.1. Kiểm định các giả thuyết và tính tin cậy của mô hình hồi qui a. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của các biến trong mô hình hồi qui b. Thống kê mô tả các biến 3.2.2. Phân tích mối quan hệ của từng biến độc lập với việc công bố thông tin phát triển bền vững Nghiên cứu này sử dụng phân tích phương sai ANOVA để kiểm tra mối quan hệ từng biến độc lập: Mức độ độc lập của hồi đồng quản trị, sở hữu quản lý, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài. 3.2.3. Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình  Về mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập Kết quả phân tích cho thấy có 4 nhân tố là Quy mô công ty, Sở hữu nước ngoài, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin PTBV. Các nhân tố còn lại không có tương quan với biến phụ thuộc, tức là chưa cho thấy có sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, do đó sẽ bị loại ra khỏi mô hình hồi quy nhằm đảm bảo tính phù hợp của mô hình.
  18. 16  Về mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau Qua phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập, thấy rằng hệ số tương quan giữa các biến ở mức thấp nên chưa tìm thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách kiểm tra hệ số VIF trong mô hình hồi quy. 3.2.4. Phân tích hồi quy Tiếp theo, tiến hành phân tích hồi quy với mô hình hồi quy mới như sau: SDDI = β0 + β1FRO + β2CS + β4ROE + β3LVE +εi Trong đó: - SDDI: Chỉ số công bố thông tin phát triển bền vững - FRO: Sở hữu nước ngoài; - CS: Quy mô công ty; - ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu; -LVE: Đòn bẩy tài chính; - β: Hệ số beta; - εi: Sai số ngẫu nhiên. - Kiểm tra mức độ xác định của mô hình Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy, mô hình có R2 = 0,390> R2 hiệu chỉnh = 0,369, dùng R2 hiệu chỉnh sẽ phù hợp. R2 hiệu chỉnh = 0,369 tức là mô hình có độ tin cậy 36,9%. Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0,000 nhỏ hơn 0,05 (5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mô hình đạt 36,9% là chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể. - Kiểm tra ý nghĩa của các tham số hồi quy - Căn cứ vào số liệu ở Bảng 3.14 ta thấy kết quả 4 (bốn) biến đều có ý nghĩa với giá trị Sig nhỏ hơn 5%, biến Quy mô công ty
  19. 17 (0,00%),Sở hữu nước ngoài (0,8%), Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (0,16%) và Đòn bẩy tài chính (0,34%. - Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Theo Từ số liệu Bảng 3.14, hệ số VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong khoảng 1.05 – 1.34
  20. 18 CHƢƠNG 4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình hồi quy ở Chương 3 có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV của các công ty được nghiên cứu thành 2 nhóm: Là nhóm có ảnh hưởng và nhóm chưa cho thấy có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin PTBV. a. Nhóm có ảnh hưởng đến mức độ CBTTPTBV - Quy mô công ty - Sở hữu nước ngoài - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - Đòn bẩy tài chính b. Nhóm chưa cho thấy có ảnh hưởng đến mức độ CBTTPTBV - Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị - Sở hữu của các nhà quản lý - Sở hữu nhà nước Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu được trình bày ở Bảng 4.1 bên dưới:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0