intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG XUÂN LỘC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nga Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều cơ hội song hành cùng thách thức. Các doanh nghiệp trong vai trò xương sống của nền kinh tế phải tìm cho mình con đường phát triển bền vững thích hợp với những đổi thay từ bên trong lẫn ngoài. Để đảm sự phát triển của mình, các doanh nghiệp không chỉ dùng biện pháp đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa mà còn phải chú ý đến việc củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín, phát triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh. Đây là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp muốn khẳng định được thương hiệu trên thị trường thì điều mà họ hướng tới bây giờ là việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility). Ở Việt Nam, các nghiên cứu riêng về công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (CBTTXH) còn chưa nhiều và hạn chế, đặc biệt là CBTTXH thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng (VLXD). Các doanh nghiệp VLXD Việt Nam đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực bất động sản, nhu cầu xây dựng ngày càng cao, các doanh nghiệp VLXD Việt Nam đã phát triển nhanh chóng cả về qui mô và số lượng. Tuy nhiên, ngành VLXD là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh và có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Sản xuất VLXD là nhóm ngành sử dụng rất nhiều tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt gây ô nhiễm môi trường. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt và vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm, trách nhiệm và vai trò của
  4. 2 ngành này trong sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia cũng như việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một việc không thể tách rời với chiến lược phát triển. Với mục đích nghiên cứu thực tế tại Việt Nam và từ đó có thể đưa ra các hàm ý chính sách liên quan đến các quy định về công bố thông tin cũng như công tác kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. 2.2 Mục tiêu cụ thể 3. Câu hỏi nghiên cứu Mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Là các công ty đại chúng niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán (GDCK) Hà nội và Sở GDCK Thành phố Hồ chí minh thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng.
  5. 3 Dữ liệu thu thập trên báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trong giai đoạn 3 năm 2014 – 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu  Trình tự nghiên cứu:  Dữ liệu nghiên cứu:  Xử lý dữ liệu nghiên cứu: 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Kết cấu luận văn 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8.1. Các nghiên cứu nước ngoài Khaled Hussainey (2011) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTTXH bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu của 111 công ty niêm yết trên TTCK Ai Cập trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010. Isabel (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CBTTXH gồm: Qui mô công ty, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, đổi mới, chỉ số phát triển bền vững Dow Jones (DJSI), pháp luật dân sự. Sadia Majeed và cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của các nhân tố đến việc CBTTXH của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi Pakistan, với số lượng mẫu nghiên cứu là 100 công ty cho giai đoạn 5 năm từ 2007 đến 2011. Mohd Asri Mohd Ali và Ruhaya Hj Atan (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng CBTTXH của 60 công ty bền vững cao của Malaysia và 60 công ty bền vững toàn cầu. 8.2. Các nghiên cứu trong nước Huỳnh Thị Vân (2013) “Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết tại Sàn giao
  6. 4 dịch chứng khoán Hà Nội”. Trần Thị Thái Bình (2013) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nguyễn Thị Hà My (2015) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam”. Lê Thanh Hà (2006) “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006. Hoàng Long (2007) “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp – Động lực cho sự phát triển”, Báo Thương Mại, số 26/2007. Nguyễn Đình Tài (2010), trong “Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp”, chỉ nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mà không đề cập đến vấn đề CBTTXH của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD và các nhân tố ảnh hưởng.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KH I QU T VỀ C TT TR N TTCK V C TT H CỦ DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về công bố thông tin doanh nghiệp trên TTCK 1.1.2. Khái niệm và vai trò thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp a. Khái niệm trách nhiệm xã hội b. Vai trò thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp * Ở cấp độ doanh nghiệp * Ở cấp độ quốc gia 1.1.3. Công bố thông tin về trách nhiệm xã hội a. Khái niệm b. Tầm quan trọng của việc CBTTXH 1.2. C C Ý THU ẾT I N QU N VẤN ĐỀ VỀ CBTTXH a. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) b. Lý thuyết tính hợp pháp (Legitimacy Theory) c. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) d. Lý thuyết chi phí chính trị (Political theory) 1.3. QUI ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2012 đến hết ngày 31/12/2015.
  8. 6 Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đến nay. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CBTTXH 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÓM NGÀNH VLXD 2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử phát triển 2.1.2. Đặc điểm ngành VLXD 2.2. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.2.1. ãnh đạo nữ với CBTTXH iả thuyết đầu tiên được đưa ra là: H1: Trên phương diện tất cả đều bình đẳng, các doanh nghiệp có tỷ lệ nữ lảnh đạo cao hơn thường có mức độ CBTTXH cao hơn. 2.2.2. Qu m hội đ ng quản trị iả thuyết H2 được đưa ra là: H2: Các doanh nghiệp có quy mô hội đồng quản trị lớn sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng 2.2.3. Sự kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành với CBTTXH Giả thuyết H3 được đưa ra là: H3: Các doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành sẽ có mức độ CBTTXH thấp.
  9. 7 2.2.4. Cổ phần nhà nƣớc iả thuyết H4 được đưa ra là: H4: Tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi nhà nước cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. 2.2.5. Sở hữu nƣớc ngoài iả thuyết H5 được đặt ra là: H5: Các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài càng cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. 2.2.6. Quy mô công ty với CBTTXH iả thuyết H6 là: H6: Các Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ CBTTXH càng cao. 2.2.7. Khả năng sinh lời với CBTTXH Trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết H7 là: H7: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. 2.2.8. Đòn bẩy tài chính với CBTTXH iả thuyết H8 là: H8: Các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. 2.3. ĐO ƢỜNG MỨC ĐỘ C TT H V C C NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ C TT H CỦ C C O NH NGHIỆP THUỘC NH M NG NH V NI M ẾT TR N TTCK VIỆT N M 2.3.1. Đo lƣờng mức độ C TT H a. ựng th ng đo b. Đo ư ng mức độ CBTTXH Mô hình về việc CBTTXH đo tổng số điểm công bố của một công ty như sau:
  10. 8 CSRDI = Σdi / nj Với di là 1, nếu chỉ tiêu di được công bố và 0 nếu chỉ tiêu di không được công bố, nj là số tối đa các chỉ tiêu cho các công ty thứ j và nj ≤ 60. 2.3.2. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ C TT H của các doanh nghiệp thuộc nhòm ngành V niêm ết trên TTCK Việt Nam nh đạo n b. Quy mô Hội đồng quản trị (BS) c. Sự kiêm nhiệm củ Giám đốc điều hành (CDU) ổ phần nh nước G e. Sở h u nước ngoài (FRO) f. Quy mô công ty (CS) g. Tỷ suất sinh l i trên vốn chủ sở h u (ROE) h Đ n t i ch nh 2.4. DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Mẫu được chọn là 53 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên các Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) của ba năm 2014 – 2016. Danh sách của các doanh nghiệp được trình bày trong (Phụ lục 02). 2.4.2. Mô hình nghiên cứu Xuất phát từ các giả thuyết nêu trên, tác giả đề xuất mô hình để kiểm định giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc CBTTXH (CSRDI) như sau: CSRDI = β0 + β1CS + β2ROE + β3L + β4GS + β5CDU + β6WD + β7AT +εi
  11. 9 Trong đó: - CSRDI: Chỉ số CBTTXH; - WD: T lệ lãnh đạo nữ; - BS: Quy mô Hội đồng quản trị; - CDU: Sự kiêm nhiệm của iám đốc điều hành; - GS: Cổ phần nhà nước; - RO: Sở hữu nước ngoài; - CS: Quy mô của công ty; - ROE: T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu; - L: Đòn bẩy tài chính; - β: Hệ số beta; - εi: Sai số ngẫu nhiên. Tác giả sử dụng mô hình trên để kiểm tra xem liệu rằng các nhân tố có tác động khác nhau như thế nào đến việc CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỰC TRẠNG CBTTXH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH VLXD NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Từ số liệu thống kê ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy tỉ lệ công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD rất thấp, đều dưới 50%. Mức t lệ CBTTXH trung bình trong 3 năm là 21.48%. Nhìn chung, tỉ lệ công bố thông tin của ngành VLXD là khá thấp.
  12. 10 3.2. PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VIỆC CBTTXH 3.2.1. Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hƣởng đến CBTTXH 3.2.2. Kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu các biến thuộc mô hình nghiên cứu 3.3.3. Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình * Về mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Chỉ có 5 nhân tố quy mô hội đồng quản trị (BS); sở hữu nước ngoài (FGO); quy mô công ty (CS); t suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE); đòn bẩy tài chính (L) có thể có ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH. Các nhân tố còn lại không có tương quan với biến phụ thuộc, tức là chưa cho thấy có sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, do đó sẽ bị loại ra khỏi mô hình hồi quy nhằm đảm bảo tính phù hợp của mô hình. * Về mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau Qua phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập, kết quả cho thấy rằng hệ số tương quan giữa các biến ở mức thấp nên chưa tìm thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách kiểm tra hệ số VIF khi phân tích hồi quy. 3.2.4. Phân tích mô hình h i quy bội Sau phân tích hồi quy lần thứ nhất, tác giả rút ra được mô hình hồi quy mới sau khi loại tiếp 4 biến là gồm lãnh đạo nữ (WD), sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CDU), cổ phần nhà nước (GS), quy mô hội đồng quản trị (BS): Như vậy, mô hình hồi quy bội có dạng: CSRDI = β0 + β1FRO + β2CS +β3ROE + β4L+εi
  13. 11 Trong đó: - CSRDI: Chỉ số CBTTXH; - FRO: Tỉ lệ sở hữu nước ngoài - CS: Quy mô của công ty; - ROE: Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu; - L: Đòn bẩy tài chính; - β: Hệ số beta; - εi: Sai số ngẫu nhiên. * Phân tích h i quy lần 2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan Qua kết quả thể hiện ở Bảng 3.12, hệ số Durbin-Watson = 2.149 d nằm trong khoản 1.5
  14. 12 CHƢƠNG 4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHI N CỨU 4.1.1. Thực trạng qu định về CBTTXH trên TTCK Việt Nam Qua tìm hiểu về các quy định của Nhà nước đối với việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở Chương 2, có thể thấy rằng quy định về thông tin mà các doanh nghiệp niêm yết phải công bố ngày càng cụ thể và rõ ràng hơn. Đặc biệt, bắt đầu từ thời điểm 01/01/2016, khi Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực, các quy định về công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã nhiều hơn và đi vào thực chất hơn. Trong đó, cụ thể là quy định công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến phát triển bền vững. Theo đó, các doanh nghiệp phải lập báo cáo công bố tác động liên quan đến môi trường và xã hội của mình. Trong báo cáo này, doanh nghiệp phải trình bày 7 mục chính bao gồm: - Quản lý nguồn nguyên liệu; - Tiêu thụ năng lượng; - Tiêu thụ nước; - Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; - Chính sách liên quan đến người lao động; - Báo cáo liên quan đến trách nhiệm đối với cộng đồng địa phương;
  15. 13 - Báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn xanh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Do đó, có thể thấy rằng, việc Nhà nước ngày càng chú trọng đến việc quy định số lượng cũng như chất lượng thông tin các doanh nghiệp niêm yết phải công bố, trong đó có thông tin về trách nhiệm xã hội, đã làm cho báo cáo công bố của các doanh nghiệp ngày càng phong phú hơn về thông tin, không những giúp truyền tải, quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp với xã hội, mà còn giúp ích cho các bên liên quan như các nhà đầu tư, đối tác, cộng đồng có cái nhìn toàn diện hơn về các công ty niêm yết nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung. 4.1.2. Thực trạng mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nh m ngành V niêm yết trên TTCK Việt Nam Kết quả thống kê về chỉ số CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam ở Chương 3 cho thấy rằng, chỉ số CBTTXH trung bình của các doanh nghiệp nghiên cứu năm 2014 là 19.47%, năm 2015 là 21.67% tăng 2.20%, năm 2016 là 23.3%, tăng 1.63%. Mức t lệ CBTTXH trung bình trong 3 năm là 21.48%, so với chỉ số tối đa là 100% thì có thể thấy rằng mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp là khá thấp cho d chỉ số CBTTXH có xu hướng tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 về công bố thông tin trên TTCK bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016, đánh dấu một bước tiến quan trọng của Việt Nam nhằm hướng đến một thị trường tài chính bền vững. Đây là lĩnh vực mà các nhà đầu tư quốc tế rất quan tâm, triển vọng phát triển dài hạn của công ty sẽ được trình bày rõ hơn trong báo cáo thường niên thông qua các mục tiêu phát triển bền vững, sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường,
  16. 14 cũng như cách thức doanh nghiệp quản lý những tác động và rủi ro có liên quan đến môi trường và xã hội.Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTTXH của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD hiện nay vẫn còn thấp, phản ánh thực tế rằng phần lớn các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến việc CBTTXH của doanh nghiệp mình ra bên ngoài cũng như chưa thấy được tầm quan trọng của việc CBTTXH. Từ những phân tích trên cũng như qua tổng hợp kết quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đưa ra phần hàm ý chính sách liên quan đến CBTTXH. 4.1.3. Ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nh m ngành V niêm yết trên TTCK Việt Nam Qua kết quả phân tích mô hình hồi quy ở Chương 3, có thể phân loại các nhân tố được nghiên cứu thành 2 nhóm là nhóm có ảnh hưởng và nhóm chưa cho thấy có ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp. a. Nhóm có ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH Kết quả phân tích hồi quy đã đưa ra được phương trình hồi quy với 4 biến có ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp nghiên cứu đó là sở hữu nước ngoài, quy mô công ty, t suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy tài chính, trong đó nhân tố quy mô công ty có ảnh hưởng rõ nét nhất. Sở h u nước ngoài Quy mô công ty T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Đòn bẩ tài chính Kết quả nghiên cứu cho thấy, Đòn bẩy tài chính là biến thứ 4
  17. 15 có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ CBTTXH. Do đó, giả thuyết H8 được chấp nhận, tức là các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. Sự ảnh hưởng cùng chiều này cũng ph hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện như Liu và Anbumozhi (2009); Belkaoui và Karpik (1989). Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng, doanh nghiệp nợ càng nhiều sẽ càng công bố thông tin nhiều hơn nhằm giảm chi phí đại diện, vì khi doanh nghiệp nợ càng nhiều thì chi phí đại diện càng lớn. Lý thuyết tín hiệu cũng gợi ý rằng, các doanh nghiệp nợ càng nhiều thì các nhà quản trị doanh nghiệp càng có động cơ công bố thêm nhiều thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu minh bạch của chủ nợ. Những doanh nghiệp có đòn bẫy tài chính cao thường nhận thức rõ nghĩa vụ phải làm hài lòng nhu cầu thông tin của chủ nợ, do đó cung cấp nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp có đòn bẫy tài chính thấp. Việt Nam là một nước có thị trường vốn mới nổi, vấn đề về minh bạch thông tin vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do đó các doanh nghiệp nợ càng nhiều thường có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn nhằm tạo sự tin tưởng cho các chủ nợ để có cơ hội nhận được nguồn tài trợ tốt. b. Nhóm chư cho thấy có ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH  nh đạo n  Quy mô Hội đồng quản trị  Sự kiêm nhiệm củ Giám đốc điều hành  ổ phần nh nước Từ kết quả phân tích, có thể thấy rằng các nhân tố được lựa chọn nghiên cứu có ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến mức độ CBTTXH của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD niêm yết
  18. 16 trên TTCK Việt Nam. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu đã đề cập ở phần trên được trình bày ở Bảng 4.1: Bảng 4.1. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Ký Kết quả nghiên Giả thuyết hiệu cứu Các doanh nghiệp có t lệ nữ lãnh đạo cao Không H1 hơn thường có mức độ CBTTXH cao hơn. chấp nhận Các doanh nghiệp có quy mô Hội đồng quản Không H2 trị chấp nhận lớn sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. Các doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm của Không H3 iám đốc điều hành sẽ có mức độ CBTTXH chấp nhận thấp. Tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi nhà nước Không H4 cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng chấp nhận Các doanh nghiệp có t lệ sở hữu vốn của H5 nước ngoài càng cao sẽ có mức độ Chấp nhận CBTTXH cao tương ứng Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì H6 Chấp nhận mức độ CBTTXH càng cao. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao H7 Chấp nhận sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. Các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao H8 Chấp nhận sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng.
  19. 17 4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH Từ tổng hợp kết quả nghiên cứu ở trên cùng quá trình chấm điểm chỉ số CBTTXH, tác giả nhận thấy để nâng cao mức độ CBTTXH của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, chủ yếu cần phải nâng cao nhận thức của công ty, đặc biệt vai trò quan trọng của ban lãnh đạo công ty và nền tảng cung cấp thông tin từ bộ phận kế toán. Và để nâng cao nhận thức của công ty thì công ty, và đặc biệt bộ phận kế toán cần phải hiểu tầm quan trọng của thông tin được công bố, đặc biệt là CBTTXH. Ngoài ra, vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là không thể thiếu thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn việc công bố thông tin cùng với các chế tài xử lý vi phạm trong vấn đề công bố thông tin. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách như sau: 4.2.1. Đối với đối tƣợng c ng bố th ng tin trên báo cáo thƣờng niên Kết quả cho thấy các công ty có quy mô lớn thì có mức độ CBTTXH cao hơn, điều này thể hiện bộ phận kế toán của công ty lớn có dữ liệu thu thập, nhận thức tốt hơn về tác động của CBTT đến hoạt động của công ty nhiều hơn. Những công ty nhỏ có xu hướng mở rộng công ty cần quan tâm đến nâng cao mức độ CBTTXH, cần xây dựng bộ máy kế toán hướng đến việc ghi nhận, theo dõi, thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác CBTT dưới sự hướng dẫn của ban lãnh đạo công ty. Trước tiên, công ty cần nâng cao kiến thức của những đối tượng liên quan đến việc quyết định CBTT, đặc biệt là đối với ban lãnh đạo và đội ngũ kế toán công ty. Việc am hiểu về các quy định hiện hành về CBTTXH là nền tảng cho quá trình xây dựng công
  20. 18 tác thu thập thông tin, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật. Thứ hai, các công ty có t lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài cao có thể xem xét việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế, dạng tiếng Anh… nhằm tạo điều kiện và đáp ứng nhu cầu đọc báo cáo thường niên của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ kết quả nghiên cứu, các công ty có sở hữu nước ngoài thường CBTTXH cao hơn, vì vậy các công ty có xu hướng mở rộng thị trường ngoài nước cần công bố nhiều thông tin ngay từ khi bắt đầu nhằm tạo lập niềm tin cho nhà đầu tư, rút ngắn khoảng cách địa lý với nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, theo kết quả nghiên cứu các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao sẽ có mức độ CBTTXH cao tương ứng. Điều này cũng hoàn toàn ph hợp với Lý thuyết chi phí chính trị do các doanh nghiệp có lợi nhuận cao thường gây sự chú ý với các cơ quan quản lý, do đó họ cần CBTT nhiều hơn để tạo sự minh bạch thông tin, giảm chi phí chính trị, tăng giá trị cổ phiếu và huy động vốn dễ dàng hơn. Thứ tư, các công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì càng cần chú ý CBTT nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo thường niên có sự quan tâm nhiều hơn đối với các công ty có t số nợ trên tổng tài sản cao hơn và do đó, các công ty này cũng có xu hướng công bố nhiều thông tin hơn. 4.2.2. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố H Chí Minh Như đã đề cập ở Chương I, Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 về công bố thông tin trên TTCK bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, mức độ CBTTXH của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành VLXD hiện nay vẫn còn rất thấp,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2