intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

70
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời gian qua; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM HẢI NINH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ng ng n : TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Văn Song . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày …. tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài chính Nhà nước là “một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ”. Chi ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò to lớn trong bất kỳ nền kinh tế nào và đặc biệt quan trọng hơn trong cơ chế thị trường, bởi NSNN cung cấp nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước để cung cấp cho xã hội những hàng hóa dịch vụ công cộng; Nhà nước quản lý sử dụng, điều hành cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định thông qua sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài chính…; Sử dụng ngân sách nhà nước như công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, phân phối lại thu nhập; có vai trò quan trọng huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô. Mặc dù Chính phủ đã và đang có rất nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm trong việc sử dụng công quỹ và nâng cao hiệu lực quản lý chi NSNN. Song thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng kinh phí NSNN không đúng mục đích, không đúng chế độ còn xảy ra phổ biến ở hầu hết các địa phương, đơn vị sử dụng NSNN. Điều đó nói lên cơ chế quản lý chi NSNN của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng hiện nay chưa thật sự có hiệu lực. Chi thường xuyên là một nội dung và bộ phân quan trọng của chi NSNN; là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ cho các hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm duy trì đời sống quốc gia; Nó còn phản ánh được quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
  4. 2 Không như ở một số tỉnh, thành phố khác có điều kiện phát triển, tỉnh Kon Tum sau khi tái lập lại tỉnh thì tình hình kinh tế hết sức khó khăn, hơn 50% dân số nghèo đói; hệ thống giao thông thô sơ, chất lượng kém hơn 50% số xã chưa có đường ô tô vào đến trung tâm; giáo dục y tế và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân còn yếu kém. Nhu cầu cấp thiết bây giờ của cần phải có giải pháp quản lý chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm và thật hiệu quả các khoản chi thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp; nhằm giảm chi thường xuyên để có thể đảm bảo được việc đầu tư cho xây dựng và phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm phục vụ các hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương và khắc phục được tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những lý do đó tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum” làm Luận văn Thạc sĩ với mong muốn góp được phần nào vào công tác quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN nói chung, chi thường xuyên nói riêng và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời gian qua; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm những nội dung
  5. 3 gì? Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý chi này như thế nào? - Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum hiện nay diễn ra như thế nào? - Giải pháp và kiến nghị công tác quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum là gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN được thực hiện tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum. + Về thời gian: Do đặc thù ngân sách nhà nước quản lý theo giai đoạn nên tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2011 – 2016 và đánh giá thực trạng năm 2017. Năm 2017 là năm bắt đầu thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo 2017 - 2020, do đó định mức và cách thức quản lý ngân sách của địa phương trong năm 2017 đã thay đổi khác so với các năm trước dẫn đến số liệu không đồng bộ trong cùng một giai đoạn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài thu thập thông tin và dữ liệu được lập và công bố bởi các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có liên quan như Ủy ban nhân dân tỉnh, HĐ ND tỉnh, phòng Quản lý ngân sách của Sở Tài chính tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; Các luật, nghị định, thông tư, các báo cáo tổng kết của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được dùng để làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết
  6. 4 định lựa chọn. - Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng phương pháp này để phân chia đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. - Phương pháp đánh giá: Dựa trên các công cụ thống kê và số liệu, chỉ số của các năm đề tài đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng. Dùng để đánh giá tình hình giao dự toán hàng năm, số liệu chi thường xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp từ năm 2011-2016 và đánh giá năm 2017 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Việc hệ thống hoá các cơ sở lý luận có liên quan làm góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ bản về công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị HCSN tỉnh Kon Tum. Các đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum và những đề xuất giải pháp tăng cường hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum là nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên các đơn vị HCSN Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum. 8. Tổng quan tài liệu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI THUỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Theo Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015: “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.” b. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước. Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Chi thường xuyên
  8. 6 chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia. Hiệu quả của chi thường xuyên không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí. Chi cho các hoạt động dịch vị (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm. c. Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà nước. - Thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước khi đem so sánh giữa số chi NSNN với các mặt kinh tế, hiệu suất, hiệu ích của các khoản chi này. - Đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện sản xuất và cung ứng một phần hàng hóa công cộng. - Trợ giúp đắc lực cho sự phát triển kinh tế. d. Yêu cầu chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và phê chuẩn; - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà
  9. 7 nước có thẩm quyền quy định; - Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; - Tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. đ. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước quy định chi thường xuyên ngân sách nhà nước. 1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. b. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả. Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần tiết kiệm. Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm quyền giao. Mục tiêu là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững trong
  10. 8 điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại. Quản lý chi thường xuyên NSNN là nhằm mục tiêu mang lại kết quả tốt nhất về phát triển KT-XH. c. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước  Nguyên tắc quản lý theo dự toán  Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả  Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước d. Phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN * Hội đồng nhân dân * Ủy ban nhân dân * Đơn vị dự toán ngân sách 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH 1.2.1. Lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nƣớc chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nƣớc chi thƣờng xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc của các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.2.4. Thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ và kịp thời; Đảm bảo thời gian giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các
  11. 9 đề án, nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện; Đảm bảo thẩm tra phân bổ kịp thời dự toán cho các đơn vị sử dụng dự toán để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện; Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên của các cấp dự toán ngân sách; Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị; Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán được giao trong năm. Giảm tỷ lệ dự toán bị huỷ do không thực hiện được nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ đã thực hiện nhưng còn thừa dự toán so với dự toán được cấp đầu năm. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.4.1. Các nhân tố khách quan a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội c. Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước d. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.4.2. Các nhân tố chủ quan a. Nhân tố thuộc đối tượng quản lý b. Các nhân tố thuộc chủ thể quản lý
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH KON TUM VÀ NGÂN SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM 2.1.1. Khái quát về tỉnh Kon Tum 2.1.2. Phân quyền tự chủ tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum 2.1.3. Ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum * Về thu ngân sách: Đánh giá chung: Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn đạt và vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao và cao hơn so với tiến độ cùng kỳ năm trước; tình hình điều kiện tự nhiên thuận lợi, lưu lượng nước về hồ thủy điện tăng cao so với các năm trước, nguồn thu từ các nhà máy thủy điện tăng so dự toán được giao; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu tăng mạnh chủ yếu là thu từ thuế VAT hàng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực thu chưa đạt dự toán như thu từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến hụt thu cục bộ tại một số huyên, thành phố. Giải ngân vốn đầu tư còn chậm, còn tình trạng tạm ứng kéo dài qua nhiều năm chưa thu hồi; ứng trước dự toán ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh còn cao; chưa xử lý dứt điểm nợ đọng xây dung cơ bản; một số chủ đầu tư chậm quyết toán dự án hoàn thành. Chi thường xuyên thực hiện giải ngân một số lĩnh vực còn thấp, chưa đảm vảo theo tiến độ dự toán. 2.2. THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ - HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM * Giai đoạn NS năm 2011-2016
  13. 11 Bảng 2.2. Kết quả chi NSNN của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2016 Chi đầu tƣ phát Tổng chi Chi thƣờng xuyên Chi khác triển trong cân Năm Số chi Tỷ Số chi Tỷ Số chi Tỷ đối ngân (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng sách đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) 2011 4.096.320 1.700.000 41,5 2.289.320 55,9 107.000 2,6 2012 4.998.445 1.704.000 34,1 3.147.445 63,0 147.000 2,9 2013 4.914.691 1.495.000 30,4 3.262.691 66,4 157.000 3,2 2014 5.096.909 1.443.000 28,3 3.643.909 71,5 10.000 0,2 2015 5.215.387 1.531.000 29,4 3.665.387 70,3 19.000 0,4 2016 5.387.100 1.684.000 31,3 3.684.185 68,4 18.915 0,4 Cộng 29.708.852 9.557.000 32,2 19.692.937 66,3 458.915 1,5 (Nguồn Sở Tài chính Kon Tum) Tổng số thu trên địa bàn tỉnh đề ra chiếm tỷ trọng tương đối thấp từ 37-40% so với tổng số chi ngân sách làm mất sự cần đối giữa thu và chi vẫn cần phải phụ thuộc vào Ngân sách trung ương cấp về. * Về chi quản lý hành chính Bảng 2.3. Kết quả chi Chi quản lý hành chính tỉnh Kon Tum của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2016 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Kế hoạch 401.102 527.520 678.796 755.005 853.945 831.093 Thực hiện 499.439 718.716 772.858 864.861 911.943 934.613 Chênh lệch 98.337 191.196 94.062 109.856 57.998 103.520 Tỷ lệ % so kế hoạch 124,5% 136,2% 113,9% 114,6% 106,8% 112,5% Tỷ lệ trung bình của giai đoạn 2011-2016 chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục và đào tạo chiếm 23,88% chiếm tỷ lệ cao đứng thứ hai so với tổng tỷ lệ chi thường xuyên của tỉnh (sau chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo); tỷ lệ chi từ các năm càng tăng cao (năm 2011 chiếm 21,8%; năm 2012 chiếm 22,8%; năm 2013 chiếm 23,69%; năm 2014 chiếm 23,73%; năm 2015 chiếm 24,9% và năm 2016 chiếm 25,4%).
  14. 12 Các khoản chi đảm bảo việc hoạt động và duy trì của Bộ máy các cơ quan quản lý hành chính; đáp ứng việc chi trả lương, các hoạt động cho công chức viên chức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. * Về chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo : Tỷ lệ trung bình trong giai đoạn 2011-2016 chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục và đào tạo chiếm 41,13% chiếm tỷ lệ chi cao nhất so với tổng tỷ lệ chi thường xuyên của tỉnh; tỷ lệ chi càng ngày càng tăng cao (năm 2011 chiếm 36,8%; năm 2012 chiếm 41,2%; năm 2013 chiếm 41,6%; năm 2014 chiếm 41,4%; năm 2015 chiếm 41,9% và năm 2016 chiếm 42,3%). Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo thường chi tập trung tại các lĩnh vực như giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở công lập trên địa bàn toàn tỉnh; đào tạo lao động nghề, mở các trung tâm dạy nghề, các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. * Về chi sự nghiệp y tế Tỷ lệ chi sự nghiệp y tế có xu hướng giảm dần qua các năm như: năm 2011 chiếm 16,17%; năm 2012 chiếm 11,09%; năm 2013 chiếm 13,68%; năm 2014 chiếm 11,77%; năm 2015 chiếm 11,97% và đến năm 2016 chỉ còn có chiếm 8,97% so với tổng số chi thường xuyên. Thời gian qua chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế chủ yếu chi cho các hoạt động các chương trình mang tính trọng điểm của ngành y tế; các hoạt động về phòng chống các bệnh dịch, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. * Về chi sự nghiệp kinh tế Tỷ lệ chi sự nghiệp kinh tế cũng đang có xu hướng giảm năm 2011 chiếm 12,43% nhưng đến năm 2016 thì giảm còn 9,87% ; bao gồm các nội dung như thực hiện các phương án kinh tế; giao đất giao rừng; quản lý, sửa chữa, trùng tu bảo dưỡng các công trình hệ thống giao thông đường giao thông quốc lộ của tỉnh; các hỗ trợ chi cho khắc
  15. 13 phục thiên tai bão lũ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế; Chi sự nghiệp kinh tế đang được Tỉnh chú trọng và thực hiện. Các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chưa được khai thác, phát huy tối đa hiệu quả. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn là điểm nghẽn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Văn hóa, giáo dục, y tế còn có một số hạn chế; nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. An ninh chính trị còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định. Một số chỉ tiêu quan trọng không đạt mục tiêu đề ra. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ -HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM 2.3.1. Công tác lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum hằng năm ban hành Chỉ thị công văn về việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước giao cho Sở Tài chính hướng dẫn chủ trì cho các UBND các huyện; thành phố; các đơn vị hành chính sự nghiệp, các Sở ban ngành; các đơn vị dự toán được phân bổ hằng năm kiểm tra, rà soát tổng hợp làm báo cáo đánh giá tình hình thu chi, thực hiện kết quả nhiệm vụ ngân sách những khó khăn vướng mắc tại năm hiện hành và căn cứ vào đó để xây dựng dự toán thu chi của ngân sách năm tiếp theo để tổng hợp báo cáo về đơn vị cấp trên mình quản lý; báo cáo về Sở Tài chính làm căn cứ sẽ tổng hợp lại toàn bộ đồng thời tổ chức và thảo luận dự toán thu chi UBND các huyện, thành phố các sở ban ngành để báo cáo và tham mưu lên cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân đân tỉnh ra quyết định phương án phân bổ ngân sách năm tiếp theo. để trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giao cho Sở Tài chính chủ trì, tổ chức thảo luận dự toán thu, chi ngân sách từng đơn vị cấp tỉnh quản lý, sau đó Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo và tham mưu UBND
  16. 14 tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. 2.3.2. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp - Phân bổ các khoản chi thường xuyên - Kiểm soát chi thường xuyên - Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có) 2.3.3. Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp Trong giai đoạn 2011-2016 một số các đơn vị hành chính sự nghiệp đã thực hiện đảm bảo đối với công tác rà soát , tập hợp và đề nghị xét chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo yêu cầu và đúng thời gian quy định; nhưng còn một số đơn vị vẫn chưa thực hiện đúng thời gian và nghiêm túc chấp hành trong công tác rà soát, đề nghị xét chuyển nguồn qua năm sau, thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển chậm trễ so thời gian quy định làm ảnh hưởng đến quá trình công tác tổng hợp báo cáo. 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên đơn vị hành chính sự nghiệp Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên tại các đơn vị hành chính sự nghiệp được UBND các cấp quan tâm, chú trọng. Các nội dung thanh tra; kiểm tra trong lĩnh vực quản lý ngân sách là nội dung không thể thiếu trong các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh và Thanh tra Sở Tài chính tỉnh nhằm để sớm phát hiện ra các hành vi tham nhũng; các trường hợp chi không đúng quy định sớm ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót vi phạm trong việc sử dụng ngân sách hàng năm, tránh thất thoát lãng phí trong quá trình sử dụng ngân sách được giao. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN của
  17. 15 tỉnh Kon Tum đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN. Thứ hai, hoạt động quản lý chi thường xuyên đã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của tỉnh. Thứ ba, việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Thứ tư, việc chấp hành dự toán đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi thường xuyên được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm. Thứ năm, công tác lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán đã đi vào nề nếp, chất lượng báo cáo quyết toán đã được nâng lên. Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tỉnh Kon Tum quan tâm. Thứ bảy, công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước trong những năm gần đây nhìn chung đã phát huy tác dụng khá tốt trong kiểm soát sử dụng NSNN thực tế. 2.4.2. Những mặt còn hạn chế Thứ nhất, Công tác lập dự toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp lập dự toán chưa có độ chính xác cao, vẫn chưa có tính thuyết phục. Thứ hai, định mức phân bổ chi thường xuyên cho các huyện, thành phố hiện nay không tính theo đầu dân số giống định mức phân bổ của Trung ương, dẫn đến trường hợp các huyện có điều kiện kinh tế khác nhau nhưng được phân bổ giống nhau. Thứ ba, phân bổ dự toán vẫn còn mang tính chất bình quân. Thứ tư, trong công tác kiểm tra, thanh tra giám sát việc chấp hành dự toán đối với các cơ quan sử dụng kinh phí vẫn chưa được thường xuyên; còn tính hình thức cao. Thứ năm, các đơn vị hành chính sự nghiệp vẫn chưa thực hiện đầy đủ các chế độ công khai tài chính chi tiêu trong năm theo đúng quy định về nội dung và thời gian. Thứ sáu, các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính ngân sách về nội dung và thời gian theo
  18. 16 quy định. 2.4.3. Nguyên nhân * Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Kon Tum là tỉnh chịu ảnh hưởng lớn từ tình trạng biến đổi khí hậu, năm 2015, 2016 nguồn thu thuế VAT từ tài nguyên nước bị sụt giảm ảnh hưởng đến tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. * Về đối tượng quản lý Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thiếu dân chủ. Khi phân bổ dự toán, một số chỉ tiêu chi chưa thực hiện giao hết ngay từ đầu năm cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, mà còn giữ lại để chi bổ sung trong năm. * Về chủ thể quản lý Trình độ xây dựng dự toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu vì nhiều cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ quan, đơn vị không được đào tạo bài bản. Một số ít lãnh đạo, cán bộ công chức ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật NSNN đến các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sâu sắc, chưa sâu rộng, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán chi thường xuyên NSNN thực hiện chưa thực sự tốt, còn mang tính hình thức. * Về môi trường pháp lý Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách, trong thời gian qua, liên tục được bổ sung, sửa đổi, gây khó khăn trong công tác quản lý NSNN nói chung và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm.
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Tác động của bối cảnh quản lý b. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và các trọng điểm phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Kon Tum thời gian tới a. Quan điểm phát triển (1) Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực. (2) Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương và huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa Kon Tum thoát khỏi tỉnh nghèo. (3) Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị hóa và đẩy mạnh phát triển một số vùng kinh tế động lực, tạo điều kiện thúc đẩy các khu vực khó khăn trên địa bàn Tỉnh phát triển. (4) Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc phát triển toàn diện; bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống của các dân tộc trong Tỉnh. (5). Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. b. Mục tiêu phát triển * Mục tiêu tổng quát Tranh thủ mọi nguồn lực để tập trung phát triển sớm thu hẹp
  20. 18 khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với vùng Tây Nguyên và cả nước; xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển tiếp theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc; tăng cường hợp tác kinh tế trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cămpuchia. *Mục tiêu cụ thể a) Về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 14,7% thời kỳ 2011- 2020, trong đó thời kỳ 2011-2015 đạt 15,0%; thời kỳ 2016-2020 đạt 14,5%. GDP công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 20,0% thời kỳ 2011- 2015, 17,5% thời kỳ 2016-2020; tương ứng với 2 thời kỳ trên, nông, lâm, thuỷ sản tăng 8,8% và 8,0%, khu vực dịch vụ tăng 16,0% và 15,6%. - GDP/người của Kon Tum vào năm 2015 đạt 27,9 triệu đồng/người, gấp 2 lần so với năm 2010; năm 2020 đạt 53,2 triệu đồng/người, gấp 1,9 lần so với năm 2015. - Cơ cấu kinh tế theo GDP với tỷ trọng công nghiệp-xây dựng; nông- lâm-thủy sản; dịch vụ vào năm 2015 là 31,5%; 33,0% và 35,5%, năm 2020 là 38,5%; 25,1% và 36,4%. - Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm 2015 khoảng 13,5- 14,0% (năm 2008 là 13,9%; năm 2010 khoảng 13,8%) và năm 2020 khoảng 14,0-15,0%. - Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 16- 17%/năm thời kỳ 2011-2015 và 18-19% thời kỳ 2016-2020; theo đó, giá trị xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 125-130 triệu USD và năm 2020 khoảng 300-320 triệu USD. b) Về xã hội: - Tốc độ tăng dân số chung bình quân thời kỳ 2011-2015 khoảng 2,9%/năm và khoảng 3,3%/năm thời kỳ 2016-2020. Đến năm 2015 quy mô dân số đạt 510 nghìn người và năm 2020 khoảng 600 nghìn người. Tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh đến năm 2015 khoảng 46,1% và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0