Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’ Gar, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Cư M’gar để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cư M’gar, tinh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’ Gar, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .……/…….. …/… HỌC VIỆN HÀ NH CHÍ NH QUỐC GIA TÔN THẤT MINH TRÍ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công Mã số : 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN ĐăkLăk, năm 2019
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Trong từng thời kỳ, Đảng ta luôn xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu phát triển của đất nước ta trong từng thời kỳ mới đặt ra đòi hỏi về nguồn nhân lực chất lượng cao trên tất cả lĩnh vực, trong đó có yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức. Xã, phường,thị trấn là đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, nơi trực tiếp tiếp nhận, chấp hành và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Chính phủ, là nơi chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hằng ngày của nhân dân ở địa phương và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Vì vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ công chức ở xã, phường, thị trấn, có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện công vụ là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Huyện Cư M’Gar là một huyện của tỉnh Đăk Lăk, gồm có 15 xã và 2 thị trấn, dân số toàn huyện trên 165.000 người, bao gồm 25 dân tộc anh em với nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng. Do có rất nhiều đồng bào, dân tộc thiểu số sinh sống nên tồn tại sự hạn chế về trình độ văn hóa, đời sống kinh tế thấp gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương, do đó, Đảng ủyhuyện Cư M’Gar rất quan tâm tới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Thực tiễn cho thấ y, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’Gar trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng; do đó, tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’ Gar, tỉnh Đắ k Lắ k” để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn Việc nghiên cứu công tác bồi dưỡng CBCC nói chung và công chức cấp xã nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý và các nhà khoa học như: - Luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội) của TS. Trần Huy Sáng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1999. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành; đánh giá thực trạng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế qua thực tiễn các huyện ngoại thành Hà Nội; luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế. - Sách Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, NXB Chính trị quốc gia, 2003. Các tác giả của công trình này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nói chung. Bên cạnh đó, các tác giả đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu. - Sách Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị quốc gia, 2004. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
- Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC), tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nước trong khu vực và thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. - Đề tài khoa học cấp nhà nước Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN do TS. Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nói chung và cán bộ, công chức trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Cư M’gar để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cư M’gar, tin̉ h Đắ k Lắ k đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã như khái niệm, yêu cầu, nội dung… cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã. - Phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các quan điểm của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến bồi dưỡng công chức cấp xã. - Về thời gian: Từ năm 2015 đến hết năm 2018. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Cư M’gar. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng đội ngũ CBCC (trong đó có công chức cấp xã (CCCX)) và bồi dưỡng cho CCCX. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể được sử dụng để hoàn thiện luận văn bao gồm: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ các chương để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm, yếu tố cấu thành và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng CCCX.
- - Phương pháp thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng bồi dưỡng cho CCCX. - Phương pháp phân tích tài liệu được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp (bao gồm các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và tài liệu thứ cấp (bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện…). - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm lý luận về bồi dưỡng cho CCCX. - Làm căn cứ khoa học cho việc đổi mới hoạt động bồi dưỡng cho CCCX ở huyện Cư M’ga nói riêng và các địa phương khác trên cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar Chương 3: Tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niêm, ̣ đă ̣c điể m và vai trò của công chức cấp xã 1.1.1. Khái niê ̣m công chức và công chức cấ p xã 1.1.1.1. Công chức Công chức là khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương, tuy nhiên, do đặc thù của từng quốc gia mà quan niệm công chức ở các nước không hoàn toàn thống nhất. Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch làm việc ở các cơ quan hành chính, cơ quan dịch vụ công như trường học, bệnh viện; ở Mỹ, công chức là người làm việc trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, các ngành Tư pháp, Quốc hội, quân đội, trường công, bệnh viện Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được lĩnh ngân sách Nhà nước, ở địa phương còn có hệ thống công chức riêng. Ở Việt Nam mỗi thời kỳ khác nhau, khái niệm công chức cũng khác nhau. Theo Điều 1, Quy chế công chức ban hành bởi Sắc lệnh 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành đã quy định “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Có thể hiểu: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
- 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Theo Khoản 3 Điều 4 Luật CBCC hiện hành quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Theo Khoản 3 Điều 61 Luật CBCC hiện hành quy định: Công chức cấp xã gồm 7 chức danh, đó là Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định chức trách của CCCX là “Làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao”. Như vậy, có thể hiểu: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với các điều kiện thực tế của cấp xã theo quy định của pháp luật về CCCX được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, vì tính chất đặc thù của hai chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trường Quân sự nên luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu 05 chức danh còn lại của công chức cấp xã. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã Một là, công chức cấp xã là người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến dân, gắn bó với nhân dân. Hai là, công chức cấp xã là những người thực thi công vụ ở cấp xã. Ba là, công chức cấp xã là những người cung ứng dịch vụ công. Bốn là, công chức cấp xã kiêm nhiệm nhiều nên tính chuyên môn hóa thấp hơn công chức cấp trên. Năm là, công chức cấp xã được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Thứ nhất, trong mối quan hệ giữa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị với công chức cấp xã là mối quan hệ nhân quả Thứ hai, công chức cấp xã là nhân tố chủ yếu, hàng đầu ở cấp cơ sở. Thứ ba,CCCX tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Thứ tư, CCCX có vai trò gương mẫu trong thực thi công vụ và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng. Tóm lại, công chức cấp xã có vị trí quan trọng và vai trò to lớn trong HTCT cơ sở. Hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển KT - XH ở địa phương, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã Bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo, là hoạt động hướng vào mục tiêu liên tục bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung cho những người đã được đào tạo sau một thời gian công tác nhất định. Bồi dưỡng công chức cấp xã là cập nhật, trang bị thêm về
- kiến thức, kỹ năng, thái độ thực thi nhiệm vụ, công vụ, giúp cho người công chức hoàn thành công việc được giao có chất lượng và hiệu quả hơn. Có nhiều cách hiểu khác nhau về bồi dưỡng: - Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc - Bồi dưỡng là một quá trình nhằm hoàn thiện kỹ năng, năng lực của người lao động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà người quản lý tạo ra cho người lao động nhằm hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn có liên quan đến công vụ hiện tại. - Bồi dưỡng là quá trình hoạt động nhằm tăng thêm những kiến thức mới đòi hỏi với những người mà họ đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch bậc nhất định. Bồi dưỡng công chức cấp xã có các đặc điểm sau đây: - Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng đang giữ một chức danh nhất định. - Mục đích chủ yếu của bồi dưỡng là bổ sung kiến thức và kỹ năng. Bồi dưỡng phải chuyên sâu, phải cập nhật những nội dung liên quan đến công tác và năng lực quản lý hay chuyên môn của người CBCC. - Thời gian của bồi dưỡng thường ngắn hơn so với thời gian đào tạo. Thời gian của một khóa bồi dưỡng từ 1 đến 3 tháng, có khi là 1 hoặc 2 tuần, có khi là vài ngày. Hoàn thành khóa bồi dưỡng, người học nhận chứng chỉ ghi nhận kết quả học tập. 1.2.2. Chủ thể bồi dưỡng công chức cấp xã Bồi dưỡng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là nhiệm vụ trước mắt, đồng thời, là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, có thể coi chủ thể của bồi dưỡng công chức cấp xã là các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng và Nhà nước ta thành lập các cơ sở bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giảng viên và giao công tác bồi dưỡng công chức cấp xã cho các cơ sở bồi dưỡng này. Các cơ sở bồi dưỡng có các tên gọi khác nhau hình thành một hệ thống bồi dưỡng công chức, cụ thể: - Một là, trường Chính trị tỉnh trực thuộc trung ương và các Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện, thị. - Hai là, các cơ sở bồi dưỡng công chức trong hệ thống giáo dục phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. 1.2.3. Yêu cầu của bồi dưỡng công chức cấp xã Xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức cấp xã như đã phân tích ở trên, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã phải đạt được các yêu cầu sau đây: 1.2.3.1. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh Tiêu chuẩn chức danh là những quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác cho việc thực hiện nhiệm vụ đối với từng vị trí công chức cấp xã. Các nội dung công chức cấp xã cần phải được bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, bao gồm: - Thứ nhất, công chức cấp xã phải được bồi dưỡng về lý luận chính trị. - Thứ hai, công chức cấp xã phải luôn nắm vững chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được đảm nhiệm. - Thứ ba, là công chức chuyên môn giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn, do vậy, họ phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước. - Thứ tư, công chức cấp xã phải thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật những thông tin, những quy
- định mới về kiến thức chuyên ngành; bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết trong giải quyết công việc. - Thứ năm, để giải quyết công việc nhanh, hiệu quà, tiết kiệm thời gian, công sức thì việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong thời đại ngày nay là yêu cầu cũng được đặt ra. 1.2.3.2. Đáp ứng yêu cầu công việc Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, vị trí của công chức cấp xã, để đáp ứng yêu cầu công việc, họ cần được trang bị về những kỹ năng sau dây: - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử: Là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm để giao tiếp một cách thành thạo trong từng tình huống nhằm đạt được mục đích của giao tiếp. - Kỹ năng soạn thảo văn bản: Soạn thảo văn bản được xem là công việc chính của công chức, cho dù công chức đó đang công tác ở lĩnh vực nào, kết quả công việc của công chức thường kết thúc bằng một văn bản nào đó, có thể là công văn, tờ trình, báo cáo... - Kỹ năng tiếp thu và xử lý thông tin: Công chức cấp xã với đặc điểm là tiếp xúc và xử lý những yêu cầu bức xúc hàng ngày của nhân dân, điều này đòi hỏi người công chức phải nhạy bén trong tiếp thu, cập nhật thông tin và xử lý thông tin kịp thời, chính xác nhằm giải quyết hài hòa những bức xúc, những thắc mắc của nhân dân. - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu và đề xuất: Công chức cấp xã dù công tác ở vị trí chức danh nào cũng đảm nhiệm vai trò tham mưu với UBND xã giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Tham mưu được xem là nhiệm vụ chính của công chức. - Kỹ năng điều tra và nắm bắt dư luận xã hội: Dư luận xã hội có thể hiểu là tập hợp các luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng hay các quá trình xã hội. - Kỹ năng dân vận và tuyên truyền: Công chức cấp xã là người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến dân. 1.2.4. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nhằm mục tiêu hướng tới đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu công việc, vì vậy cần phải quan tâm đến các nội dung sau: 1.2.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng Xác định nhu cầu bồi dưỡng là nội dung cơ bản trong công tác bồi dưỡng. Có xác định được nhu cầu mới có căn cứ, cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện. Điều này đòi hỏi cơ quan, đơn vị quản lý công tác bồi dưỡng phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để điều tra khảo sát như: - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi trên cơ sở xây dựng các phiếu điều tra, khảo sát...có liên quan đến nhu cầu bồi dưỡng và xử lý số liệu, kết quả thu thập được. - Phương pháp phân tích bao gồm phân tích những đề tài nghiên cứu liên quan, số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan, đơn vị.... 1.2.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Trên cơ sở xác định được nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã, chúng ta cần xây dựng kế hoạch cụ thể về mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian và địa điểm bồi dưỡng; kinh phí bồi dưỡng; sử dụng công chức cấp xã sau bồi dưỡng... Để công tác bồi dưỡng công chức đạt hiệu quả, cần phải xây dựng kế hoạch trong từng thời kỳ cụ thể. Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải cụ thể, rõ ràng giúp cho tổ chức chủ động trong công tác tiến hành và theo dõi tiến độ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác bồi dưỡng từ việc không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của tổ chức, tránh được những lãng phí về thời gian và các nguồn lực khác, làm cho công tác bồi
- dưỡng đi vào nề nếp. Đồng thời, đảm bảo việc sử dụng, bố trí công chức sau bồi dưỡng để tránh lãng phí nguồn lực. 1.2.4.3. Xác định nội dung bồi dưỡng Nội dung bồi dưỡng là một yếu tố quan trọng của công tác bồi dưỡng trước yêu cầu lãnh đạo quản lý Nhà nước về các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời, phải xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của đối tượng. Xác định đúng nội dung sẽ đảm bảo cho chất lượng của việc bồi dưỡng được thiết thực và hiệu quả. Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã được xác định xoay quanh các lĩnh vực sau đây; - Một là, bồi dưỡng về trình độ lý luận, chính trị, nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Hai là, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Ba là, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước. - Bốn là, bồi dưỡng về những kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học... - Năm là, bồi dưỡng những kỹ năng hành chính cần thiết cho công chức cấp xã trong quá trình giải quyết công việc chuyên môn. 1.2.4.4. Xác định hình thức bồi dưỡng Hình thức bồi dưỡng là phương tiện bao gồm các phương pháp, cách thức truyền tải các tri thức cho người học (người được bồi dưỡng). Tùy theo đối tượng người học và yêu cầu của việc cập nhật tri thức mà định ra hình thức bồi dưỡng thích hợp, có thể hệ thống các hình thức bồi dưỡng công chức cấp xã như sau: - Bồi dưỡng tập trung - Bồi dưỡng bán tập trung - Bồi dưỡng ngắn hạn 1.2.4.5. Xác định nguồn kinh phí bồi dưỡng Kinh phí bồi dưỡng là toàn bộ những chi phí bỏ ra cho công chức tham gia khóa học và những chi phí khác liên quan đến quá trình bồi dưỡng, bao gồm chi phí chi cho công chức tham gia khóa bồi dưỡng; chi phí về phụ cấp giảng dạy; chi phí về đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi dưỡng... Xác định nguồn kinh phí bồi dưỡng giúp cho tổ chức có kế hoạch huy động nguồn kinh phí để tiến hành công tác bồi dưỡng, đồng thời, kiểm soát được chi phí bồi dưỡng, đảm bảo sử dụng đúng mục đích làm cơ sở để đánh giá hiệu quả. 1.2.4.6. Đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng Đánh giá kết quả bồi dưỡng là giai đoạn cuối cùng của công tác bồi dưỡng. Đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu bồi dưỡng đã đạt được ở mức độ nào để có những điều chỉnh cần thiết phù hợp cho công tác bồi dưỡng. Đánh giá là một quá trình thu thập và phân tích dữ liệu một cách khoa học để đưa ra những quyết định, về bản chất, đánh giá chính là việc so sánh những kết quả đạt được với mục tiêu đề ra từ trước. Việc đánh giá chú trọng đến việc xem hình thức và nội dung bồi dưỡng có tác động ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức sử dụng công chức, nó có đóng góp gì đối với sự phát triển của tổ chức trong thời gian tới. Đánh giá gồm có các loại sau: - Phản ứng của người học: Họ nghĩ như thế nào về việc bồi dưỡng; trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng và vào những thời điểm sau bồi dưỡng; bao gồm cả việc thích ứng của người học với chương trình, nội dung bồi dưỡng có phù hợp với thực tế công việc mà công chức đảm nhiệm, xứng đáng với chi phí và thời gian bồi dưỡng mà công chức và đơn vị đã bỏ ra.
- - Kết quả bồi dưỡng: Đánh giá kết quả học tập của công chức trong quá trình bồi dưỡng gồm kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. - Năng lực thực hiện công việc: Những thay đổi đối với việc thực hiện công việc sau khi được bồi dưỡng. - Tác động, ảnh hưởng đối với tổ chức: Việc bồi dưỡng có ảnh hưởng tới việc thực thi nhiệm vụ, tới hiệu quả của tổ chức. Xác định xem bồi dưỡng có đóng góp như thế nào vào kết quả thực hiện mục tiêu của tổ chức. Việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường phải sử dụng các phương pháp điều tra khác nhau như quan sát; lập bảng hỏi, điều tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin có giá trị, độ tin cậy cao. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã - Quan điểm, chủ trương, đường lối của các cấp lãnh đạo về bồi dưỡng công chức cấp xã - Nguồn lực cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã: Những nguồn lực dành cho bồi dưỡng công chức cấp xã bao gồm: Chế chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã; kinh phí; điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên... - Các yêu cầu của ngành, địa phương về bồi dưỡng công chức cấp xã: Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã cũng chịu ảnh hưởng bởi những yêu cầu của ngành, địa phương. - Nhận thức của công chức cấp xã đối với công tác bồi dưỡng Nhận thức của đội ngũ công chức cấp xã đối với bồi dưỡng là yếu tố cơ bản và quyết định tới các kết quả của hoạt động bồi dưỡng, bởi đó là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại bên trong của mỗi người. Nhận thức là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã và bài học kinh nghiệm 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.3.1.1. Tỉnh Nam Định Nhận thức được vị tri, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã và tầm quan trọng của bồi dưỡng, tỉnh Nam Định xác định trọng tâm là bồi dưỡng cho đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng tiến trình cải cách hành chính. Thứ nhất, tỉnh đã phối hợp, liên kết với các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp mở các lớp trung cấp chuyên môn cho số công chức cấp xã, phường, thị trấn có trình độ văn hoá trung học phổ thông nhưng chưa có trình độ trung cấp đã được xếp vào các chức danh quy định. Kết quả, tỉnh Nam Định đã mở 3 lớp trung cấp địa chính, 4 lớp trung cấp văn hoá, 3 lớp trung cấp luật, 2 lớp trung cấp lao dộng - xã hội, 3 lớp trung cấp kế toán, 1 lớp trung cấp văn thư lưu trữ, 4 lớp chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn, 2 lớp trung cấp công an và mỗi huyện, thành phố mở từ 1 đến 2 lớp trung cấp chính trị, trung cấp hành chính cho đội ngũ công chức đang giữ các chức danh chuyên trách, công chức cấp xã và là cán bộ nguồn. Trình độ của công chức cấp xã bình quân có trên 81,54% có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, có những chức danh đạt cao như địa chính - xây dựng đạt 96,42%, tài chính - kế toán đạt 94,64%, văn hoá - xã hội đạt 84,54% [Nguồ n: Sở Nô ̣i vu ̣ tỉnh Nam Đinh]. ̣ Thứ hai, về công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho CBCC hành chính và công chức xã, phường, thị trấn. Tỉnh Nam Định xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức quản lý Nhà nước cho CBCC nói chung cũng như công chức cấp xã nói riêng. Mặt khác, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước để công chức xã hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định.
- Thứ ba, trang bị kỹ năng hành chính, tỉnh đã mở 4 lớp về kỹ năng xử lý công việc, giao tiếp hành chính cho 457 chức danh văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng, công chức đang phụ trách hoặc làm ở bộ phận “một cửa” ở xã, phường, thị trấn. Nhìn lại nhiệm vụ bồi dưỡng tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã đạt được cho thấy công tác bồi dưỡng phải bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch bồi dưỡng của tỉnh, có tính đến những nhiệm vụ cấp bách và nhu cầu cần được bồi dưỡng của công chức cấp xã trong thực thi công vụ. Tỉnh đã quan tâm thực hiện chế độ kinh phí bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí bồi dưỡng CBCC Nhà nước, hỗ trợ kinh phí cho công chức bồi dưỡng trung cấp chuyên môn, cấp toàn bộ học phí và kinh phí tổ chức lớp, hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho một số lớp bồi dưỡng. Có sự phối hợp chỉ đạo, lãnh đạo của UBND các huyện, thành phố, lãnh đạo các sở, ban, ngành cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng ở đơn vị mình; sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở bồi dưỡng như Trường Chính trị, Trung tâm bồi dưỡng tại chức tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố của tỉnh trong việc bố trí giáo viên, cơ sở giảng dạy. 1.3.1.2. Tỉnh Vĩnh Long Theo thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long, tính đến năm 2010 toàn tỉnh có 2.243 công chức cấp xã, trong đó, có 1.018 công chức chuyên môn theo 7 chức danh công chức cấp xã theo quy định. Trong đó, số công chức cấp xã chưa chuẩn chiếm 75%, gồm: Chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị chiếm trên 51%, về chuyên môn nghiệp vụ chiếm 39%, về bồi dưỡng quản lý Nhà nước chiếm 40%. Để khắc phục tình trạng trên, năm 2010, UBND tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt đề án bồi dưỡng công chức cấp xã với chỉ tiêu đến 2020 sẽ bồi dưỡng cho 32.000 lượt CBCC để đủ đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và bổ sung vào nguồn CBCC đến tuổi nghỉ hưu hoặc chuyển đổi công việc. Để xây dựng và phát triển lực lượng giảng viên làm công tác bồi dưỡng công chức cấp xã, tỉnh Vĩnh Long xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chính sách, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp dể thu hút những người có năng lực giảng dạy đang hoạt động trên các lĩnh vực tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm. Đồng thời, tính tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế ờ các cơ sở bồi dưỡng, đặc biệt là trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị của các huyện, thành phố. Các cơ sở bồi dưỡng của tỉnh đang tập trung nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng. Quy hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long là một khâu đột phá để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH giai đoạn 2010 - 2015 và chuẩn bị nguồn cán bộ cho giai đoạn 2015-2020 [Nguồ n: Sở Nô ̣i vu ̣ tin̉ h Viñ h Long]. 1.3.1.3. Tỉnh Khánh Hòa Năm 2005, đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Khánh Hòa có trình độ học vấn phổ thông trung học là 1.697 người, chiếm 79,37%; trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ 694 người, chiếm 12,4%; đại học 166 người, chiếm 7,16%; sau đại học 02 người, chiếm 0,09%; trung cấp lý luận chính trị 781 người, chiếm 35,12%. Kết quả thể hiện sự quan tâm của tỉnh Khánh Hòa trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã cũng như sự cố gắng vươn lên của đội ngũ công chức cơ sở. Tuy nhiên, so với yêu cầu của Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng HTCT, cơ sở xã, phường, thị trấn và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì việc chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Khánh Hòa còn nhiều bất cập. Trước thực trạng đó, từ sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, tỉnh chỉ đạo công tác bồi dưỡng cán bộ, nhất là đội ngũ công chức cơ sở vì xem đây là một trong những giải pháp quan trọng để
- thực thi tốt các nhiệm vụ chinh trị ở cơ sở. Năm 2010, toàn tỉnh Khánh Hòa có 137 xã, phường, thị trấn với 2.138 công chức cấp xã, trong đó, có 1.367 cán bộ chuyên trách và 771 công chức. Qua gần 4 năm tổ chức thực hiện Chương trình số 07 - Ctr/TU của Tỉnh ủy Khánh Hòa về bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức cấp xã, đã đạt một số kết quả đáng kể. Trong những năm tới, tỉnh Khánh Hòa chủ trương tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dưỡng, nhất là đội ngũ công chức cấp xã. Phấn đấu sau nãm 2010, 100% công chức cấp xã trên địa bàn đạt tất cả các chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-NV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trong đó, có 30% đạt trên chuẩn vào năm 2015 và có 50% đạt trên chuẩn vào năm 2020. Tỉnh ủy Khánh Hòa xác định sẽ ưu tiên bồi dưỡng về kiến thức quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh, tin học và tiếng đồng bào dân tộc thiểu số cho đội ngũ công chức ở cơ sở hiện có; bồi dưỡng các kỹ năng và phương pháp xử lý, giải quyết các tình huống trong quản lý, điều hành cho chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND cấp xã [Nguồ n: Sở Nô ̣i vu ̣ tin̉ h Khánh Hòa]. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở một số địa phương Từ nghiên cứu công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng ở một số địa phương nói trên, có thể rút ra được bài học kinh nghiệm cho bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar, như sau: Một là, phải nhận thức được vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã, từ đó, đòi hỏi công chức cấp xã phải được thường xuyên bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết trong quá trình công tác. Hai là, thường xuyên khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng của công chức cấp xã. Trên cơ sở đó chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã trong từng năm và cả nhiệm kỳ gắn với quy hoạch, bố trí sử dụng công chức sau bồi dưỡng. Ba là, có chế độ chính sách đối với công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng để công chức cấp xã yên tâm tham gia học tập, đồng thời, đối với đội ngũ giảng viên cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng để đội ngũ này chuyên tâm nghiên cứu đầu tư cho công tác giảng dạy của mình. Bốn là, thường xuyên đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng công chức cấp xã. Năm là, phối kết hợp chặt chẽ với các cơ sở bồi dưỡng công chức trong xây dựng kế hoạch, xác định nội dung và hình thức bồi dưỡng công chức cấp xã. Tiểu kết chương 1 Chương này đã trình bày khái quát những lý luận cơ bản về HTCT cấp xã, về công chức cấp xã, về vị trí, vai trò, đặc điểm và yêu cầu của công chức cấp xã. Đồng thời, đưa ra các khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng công chức và làm rõ tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã; xác định được nội dung, chương trình, hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu công việc. Từ đó, làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác bồi dưỡng công chức cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và không ngừng phát triển. Tất cả những căn cứ trên làm nên hệ thống cơ sở lý luận để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar ở chương 2 và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã trong chương 3.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN CƯ M’GAR 2.1. Điều kiêṇ tư ̣ nhiên, kinh tế xã hô ̣i và đô ̣i ngũ công chức cấ p xã huyện Cư M’gar 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Cư M’gar là một huyện của tỉnh Đăk Lăk, được thành lập từ năm 1984, có vị trí địa lý, chính trị quan trọng của tỉnh Đắk Lắk, phía Bắc giáp huyện Ea H’leo, phía Đông giáp huyện Krông Buk và thị xã Buôn Hồ, phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và huyện Ea Sup, phía Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột. Huyện Cư M’Gar gồm có 15 xã và 2 thị trấn, với 189 thôn buôn và TDP. Tổng dân số 171.363 người, trong đó dân tộc thiểu số 77.744 người chiếm 45,36% (đồng bào dân tộc tại chỗ 63.587 người, chiếm 37,10%) dân số toàn huyện. Với tổng diện tích tự nhiên là 82.450 ha và dân số có khoảng 174.693 người bao gồm 25 dân tộc anh em với nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng (theo số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk). 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội Trong những năm qua, với tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện Cư M’gar, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản trên các lĩnh vực kinh tế - xã hô ̣i đạt và vượt kế hoạch đề ra. 2.1.3. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã huyện Cư M’gar 2.1.3.1. Về số lượng, cơ cấu 2.1.3.2. Về số lượng Tính đến năm 2018, số lượng công chức cấp xã huyện Cư M’Gar là 206 người, trong đó có 68 người là đồng bào dân tộc thiểu số, 131 Đảng viên. 2.1.3.3. Về cơ cấu Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ huyện Cư M’ Gar, ta có bảng số liệu như sau: Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã của huyện Cư M’gar giai đoạn 2015 – 2018 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Cơ cấu công chức Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lê ̣ cấp xã Số lượng Số lượng Số lượng Số lươ ̣ng (%) (%) (%) (%) Số lượng 203 100 203 100 204 100 206 100 Giới tính Nam 128 63,1 128 63,1 129 63,2 93 45,1 Nữ 75 36,9 75 36,9 75 36,8 113 54,9 Độ tuổi Dưới 30 56 27,6 56 27,6 56 27,5 52 24,2 Từ 30 – 45 123 60,6 123 60,6 123 60,3 126 61,2 Từ 46 – 55 24 11,8 24 11,8 24 11,7 28 13,6 Trên 55 0 0 0 0 1 0,5 0 0 (Nguồ n: Phòng Nội vụ huyê ̣n Cư M’gar) 2.1.4. Về chất lượng - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp xã huyện Cư M’ Gar giai đoạn 2015 – 2018 Trình độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
- chuyên môn Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lê ̣ Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) Trên đại học 0 0 0 0 0 0 0 0 Đại học 47 23,1 51 25,1 52 25,5 89 43,2 Cao đẳng 40 19,7 36 17,7 36 17,6 24 11,7 Trung cấp 115 56,7 115 56,7 115 56,4 92 44,6 Sơ cấp, chưa 1 0,5 1 0,5 1 0,5 1 0,5 qua đào tạo Tổ ng 203 100 203 100 204 100 206 100 (Nguồ n: Phòng Nội vụ huyê ̣n Cư M’gar) - Về trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã huyện Cư M’gar giai đoạn 2015 – 2018 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Trình độ lý Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lươ ̣ng Tỷ lê ̣ luận chính trị Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) (%) Cao cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 Trung cấp 38 18,6 45 22,2 45 22,1 54 26,2 Sơ cấp, chưa 166 81,4 158 77,8 159 77,9 152 73,8 qua đào tạo Tổ ng 203 100 203 100 204 100 206 100 (Nguồ n: Phòng Nội vụ huyê ̣n Cư M’gar) - Về trình độ quản lý Nhà nước: Chưa qua bồi dưỡng - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã huyện Cư M’gar giai đoạn 2015 – 2018 Trình độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Cao đẳng trở lên 0 0 0 0 Ngoại ngữ Chứng chỉ 51 51 51 50 Cao đẳng trở lên 0 0 0 4 Tin học Chứng chỉ 107 107 103 104 Tổng 203 203 204 206 (Nguồ n: Phòng Nội vụ huyê ̣n Cư M’gar) 2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’ Gar 2.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’ Gar Căn cứ vào hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’Gar đã được quan tâm và triển khai thực hiện thường xuyên và liên tục. 2.2.2. Chủ thể bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’ Gar Hiện nay, công tác bồi dưỡng của huyện Cư M’Gar được tổ chức thực hiện tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện và Trường Chính trị tỉnh.
- 2.2.3. Các thành tố của bồ i dưỡng công chức cấ p xã Có nhiều nhân tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng bồ i dưỡng, tổng quát lại có 3 nhân tố quan trọng nhất, đó là: nội dung, chương trình bồ i dưỡng; đội ngũ giảng viên và cơ sở vâ ̣t chấ t 2.2.4. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’ Gar 2.2.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng - Nhu cầu về bồi dưỡng chuyên môn. - Nhu cầu về bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lý nhà. - Trình độ quản lý nhà nước. - Nhu cầu về ngoại ngữ, tin học, và các kiến thức bổ trợ khác. Tác giả đã khảo sát 103 công chức cấp xã tại địa phương và có kết quả như sau: Bảng 2.5: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Cư M’gar Nội dung bồi dưỡng Nhu cầu của công chức Tỷ lệ (%) Lý luận chính trị - hành chính 27 26,2% Kiến thức quốc phòng và an ninh 50 48,5% Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước 52 50,4% Kiến thức hội nhập quốc tế 36 35% Đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp 66 64% Tiếng dân tộc 64 62,1% Tin học 60 58,2% Ngoại ngữ 42 40,7% Kỹ năng - Kỹ năng giao tiếp ứng xử 70 68% - Kỹ năng soạn thảo văn bản 47 45,6% - Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin 50 48,5% - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu, đề xuất 66 64% - Kỹ năng năng điều tra và nắm bắt dư luận 21 20,4% - Kỹ năng dân vận và tuyên truyền 28 27,1% 2.2.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Huyện Cư M’Gar đã xây dựng các đề án, kế hoạch về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trong giai đoạn 2014 – 2020 với mục tiêu: - Nâng cao hơn nữa năng lực của đội ngũ công chức - Bồi dưỡng đội ngũ công chức có chuyên môn sâu về quản lý nhà nước - Tiếp tục chuẩn hóa về chuyên môn và trình độ lý luận chính trị - Bồ i dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, ngạch công chức, kỹ năng kiến thức chuyên ngành. 2.2.4.3. Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng Về nội dung, chương trình và thời gian bồi dưỡng tùy theo đối tượng tham gia là đối tượng chức danh công chức nào thì cơ sở bồi dưỡng sẽ xây dựng chương trình và thời gian bồi dưỡng phù hợp. Về cơ bản, chất lượng, nội dung và chương trình, thời gian bồi dưỡng của huyện Cư M’Gar phần nào đáp ứng được yêu cầu của công chức. Bảng 2.6. Đánh giá về chương trình, nội dung và thời gian bồi dưỡng của công chức
- Chất lượng nội dung, chương trình bồi Thời gian bồi dưỡng dưỡng công chức Tiêu chí Rất Trung Quá Vừa Quá Tốt Khá Kém Dài Ngắn tốt bình dài phải ngắn Số lượng 18 41 13 8 0 0 7 53 15 5 Tỷ lệ 22,5 51,3 16,2 10 0 0 8,8 66,3 18,7 6,2 % 2.2.4.4. Xác định hình thức bồi dưỡng Việc xác định hình thức bồi dưỡng đối với công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng và nhất là quyết định đến khả năng thực tế để cử công chức đi tham gia bồi dưỡng trong điều kiện số lượng công chức và nhu cầu giải quyết công việc hàng ngày ở cấp xã. 2.2.4.5. Xác định nguồn kinh phí bồi dưỡng Kinh phí bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Cư M’Gar chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách của huyện, nguồn đóng góp của các tổ chức cử CBCC đi học và bản thân người học. 2.2.4.6. Đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng - Đánh giá về chất lượng công việc của công chức sau bồi dưỡng: Bảng 2.7. Đánh giá về chất lượng công việc sau bồi dưỡng của công chức Mức độ đánh giá về chất lượng công việc của công chức Kết quả Tỷ lệ (%) sau bồi dưỡng Tốt hơn nhiều 42 52,5 Tốt hơn 29 36,3 Bình thường 9 11,2 - Đánh giá về mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã: Bảng 2.8. Đánh giá mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng sau bồi dưỡng của công chức cấ p xã Bồi dưỡng chuyên môn, kỹ Bồi dưỡng lý luận Mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng năng hành chính chính trị được bồi dưỡng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Rất tốt 25 31,2 20 25 Tốt 47 58,8 56 70 Bình thường 8 10 4 5 Bảng 2.9. Số lượng công chức cấ p xã được bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng hành chính Năm Số lượng công chức được bồi dưỡng 2015 16 2016 51 2017 47 2018 78 Tổng 192 2.3. Nhận xét, đánh giá về bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’ Gar
- 2.3.1. Ưu điểm - Thứ nhất, việc bồi dưỡng công chức cấp xã được chính quyền địa phương thực hiện theo quy trình và kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn và từng năm - Thứ hai, việc cử công chức đi bồi dưỡng được các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu kịp thời. - Thứ ba, công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm được tổ chức thường xuyên. - Thứ tư, có sự da dạng hóa các loại hình, lĩnh vực, chương trình bồi dưỡng phù hợp với điều kiện học tập và làm việc của công chức. 2.3.2. Hạn chế - Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bồi dưỡng trong phát triển nguồn nhân lực. - Bồi dưỡng công chức chưa gắn với với quy hoạch sử dụng, bố trí công chức. - Bồi dưỡng còn nặng về tiêu chuẩn hình thức mà chưa chú ý đến nhu cầu bồi dưỡng - Chỉ tập trung bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú trọng về những kỹ năng hành chính cần thiết. - Việc cử công chức cấp xã đi bồi dưỡng phần nào khó thực hiện. - Chưa thực hiện đánh giá kết quả sau bồi dưỡng. - Tinh thần thái độ học tập của một số công chức chưa cao. - Phương pháp bồi dưỡng tuy có đổi mới nhưng phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn là chủ yếu nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người học. - Việc đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy ở cơ sở bồi dưỡng chưa đảm bảô. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã trình bày một cách chi tiết các nội dung liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Cư M’Gar đang triển khai thực hiện. Trên cơ sở xác định số lượng, độ tuổi, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học...của công chức cấp xã đã làm rõ thực trạng đội ngũ công chức cấp xã hiện có của huyện Cư M’Gar. Từ kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại được xác định tại Chương 2 là cơ sở định hướng, xây dựng mục tiêu và đề ra các giải pháp phù hợp cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trong thời gian tới. Đó cũng là nội dung được trình bày ở Chương 3 tiếp theo của luận văn. Chương 3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN CƯ M’GAR 3.1. Sự cần thiết phải tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar - Một là, tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng công chức, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ. - Hai là, tăng cường bồi dưỡng nhằm hoàn thiện đạo đức công chức. - Ba là, tăng cường bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính. - Bốn là, tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 3.2. Mục tiêu và phương hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar 3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar
- Từ thực tiễn yêu cầu cải cách hành chính và tình hình thực tế của địa phương, UBND huyện Cư M’gar xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2014 - 2020, cụ thể như sau: - Về số lượng, cơ cấu: Đội ngũ công chức cấp xã phải có số lượng thích hợp, cơ cấu ngành nghề, trình độ, tuổi, giới tính đồng bộ và hợp lý. - Về phẩm chất chính trị: Luôn trung thành với Đảng, với Nhà nước XHCN Việt Nam, với danh dự, lợi ích của quốc gia, của dân tộc. Có quan điểm chính trị kiên định, vững vàng; hết lòng, hết sức phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân; dám đấu tranh với những tư tưởng, hành động sai trái để bảo vệ Đảng, bảo vệ lợi ích nhân dân. - Về trình độ năng lực: Đội ngũ công chức cấp xã phải được bồi dưỡng, trang bị kiến thức trên các lĩnh vực chính trị, quản lý Nhà nước, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác theo quy định; có đủ kỹ năng hành chính cần thiết để thực thi công vụ đạt hiệu quả và thực thi công vụ theo chức trách đảm nhiệm. 3.2.2. Phương hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar - Một là: Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các quy định của pháp luật, xây dựng chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh. Bổ sung và hoàn thiện các quy định của pháp luật về sử dụng công chức cấp xã sau đào tạo. Nghiên cứu về chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên về làm việc tại cấp xã. - Hai là, dự báo nhu cầu đào tạo bồi dưỡng trong thời gian tới, ít nhất là đến năm 2020, từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp. - Ba là, nghiên cứu việc hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng cụ thể cho từng chức danh công chức cấp xã và đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy. - Bốn là, có kế hoạch đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm… nhằm thực hiện tốt nhu cầu đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh. - Năm là, thực hiện tốt việc quản lý đào tạo, đánh giá hiệu quả sau đào tạo, qua đó rút kinh nghiệm cho các khóa đào tạo nguồn tiếp theo. 3.3. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar 3.3.1. Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng đối với công chức cấp xã - Công tác bồi dưỡng công chức có được triển khai thực hiện theo yêu cầu, quy định của Trung ương hay của địa phương và đạt được kết quả, mục tiêu đề ra hay không trước hết phụ thuộc vào các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. - Thống nhất trong nhận thức, trong công tác chỉ đạo, tham mưu và tổ chức thực hiện của các cấp về tính đặc thù của hoạt động bồi dưỡng công chức.. - Quán triệt và nâng cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần học tập và tự học tập suốt đời của đội ngũ công chức; xác định rõ việc học tập đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ quy định cho các ngạch, học tập, rèn luyện để thực hiện có chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ, công việc được giao. - Tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện các quyết định số 03/2004/QĐ-TTg và 40/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC và CBCC xã, phường, thị trấn. Để giải pháp trên thực hiện một cách có hiệu quả thì các cấp, các ngành, của địa phương cần làm tốt một số vấn đề sau: - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục một cách thiết thực để nâng cao nhận thức, tư duy của toàn thể CBCC đối với các hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
- - Tuyên truyền, giáo dục để giúp công chức có cách tiếp cận mới đối với các hoạt động bồi dưỡng, có nghĩa là khiến họ từ bỏ cách nghĩ cho rằng việc học tập, bồi dưỡng là không cần thiết, là một việc làm vô ích khi bản thân đã có một công việc ổn định. Bồi dưỡng đem lại nhiều lợi ích cho bản thân mỗi người công chức, góp phần xây dựng nền công vụ ngày càng vững mạnh. - Tuyên truyền giáo dục để giúp công chức xây dựng niềm tin vào các chế độ chính sách bồi dưỡng công chức. 3.3.2. Coi trọng xác định nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã có thể căn cứ vào các nội dung sau: - Nhiệm vụ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới. - Gắn quy hoạch công chức với nhu cầu bồi dưỡng. - Yêu cầu về công việc đối với từng chức danh công chức, trên cơ sở đó mà có kế hoạch bồi dưỡng mới; bồi dưỡng lại hoặc bồi dưỡng nâng cao. - Thực trạng về chuyên môn, nghiệp vụ; về lý luận chính trị; các kiến thức bổ trợ hoặc những kỹ năng hành chính cần thiết đối với từng chức danh công chức cấp xã. 3.3.3. Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã: - Xác định nhu cầu bồi dưỡng để xây dựng kế hoạch trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã. Từ đó xác định yêu cầu cần thiết phải đáp ứng trong bồi dưỡng đối với công chức cấp xã. - Quy hoạch bồi dưỡng phải gắn với bố trí, sử dụng và phải theo chiến lược xây dựng đội ngũ công chức cấp xã trong từng thời kỳ; xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu có năng lực đề xuất, xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cư M’gar. - Xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã làm căn cứ để thực hiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã sát với tình hình thực tiễn, phù hợp với nhu cầu thay đổi của công việc. Để làm tốt giải pháp trên cần chú ý: - Xác định biên chế đội ngũ CBCC của các xã, thị trấn; điều tra rà soát từng đối tượng có nhu cầu bồi dưỡng của từng địa phương trong huyện, căn cứ vào đó để xây dựng quy hoạch CBCC có nhu cầu bồi dưỡng hàng năm hoặc dài hạn để phân bổ chỉ tiêu. Làm tốt công tác này hoạt động bồi dưỡng mới đem lại hiệu quả bồi dưỡng, tránh sự trùng lặp không đem lại kết quả trong học tập. - Các ngành chức năng của huyện phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng, tổ chức kế hoạch bồi dưỡng công chức của địa phương, đồng thời làm tốt việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức chung của huyện. UBND huyện nghiên cứu và xây dựng nội dung, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức chuyên trách cấp xã. - Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tới công tác bồi dưỡng; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn chỉ đạo cán bộ làm công tác bồi dưỡng làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đảm bảo đúng đối tượng, nội dung chương trình và thời gian quy định; thường xuyên quan tâm, giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch, tổ chức mở lớp. 3.3.4. Xác định đúng nội dung kiến thức, kỹ năng bồi dưỡng Việc xác định những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho bồi dưỡng công chức cấp xã được thể hiện qua bảng: Bảng 3.1. Nội dung kiến thức và kỹ năng cần được bồi dưỡng của công chức cấp xã Chức danh Kiến thức Kỹ năng
- - Đại học văn thư – lưu trữ, Hành chính, - Kỹ năng soạn thảo văn bản; Văn phòng – Luật; - Kỹ năng giao tiếp ứng xử; - Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu, đề xuất; Thống kê - Tin học văn phòng; - Kỹ năng tiếp thu và xử lý thông tin - Anh văn giao tiếp. - Đại học Tài chính – Kế toán; - Kỹ năng soạn thảo văn bản và sử dụng Tài chính – - Kiến thức về nghiệp vụ và Luật Kế toán thông thạo phần mềm dành cho chức danh - Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; Tài chính – Kế toán; Kế toán - Tin học văn phòng; - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu, đề xuất; - Anh văn giao tiếp. - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử. - Đại học Văn hóa – Nghệ thuật; - Kỹ năng soạn thảo văn bản; - Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; - Kỹ năng giao tiếp ứng xử; Văn hóa – - Kiến thức về nghiệp vụ lao động, văn hóa - Kỹ năng về dân vận và tuyên truyền; Xã hội và xã hội - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu và đề xuất. - Tin học văn phòng; - Anh văn giao tiếp - Đại học Địa chính – Xây dựng; - Kỹ năng đo đạc, khảo sát và lập hồ sơ - Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; địa chính; Địa chính – - Kiến thức về pháp luật, quản lý đất đai; - Kỹ năng soạn thảo văn bản; - Tin học văn phòng; - Kỹ năng giao tiếp ứng xử; Xây dựng - Anh văn giao tiếp. - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu, đề xuất; - Kỹ năng tiếp thu và xử lý thông tin; - Kỹ năng điều tra và nắm bắt dư luận. - Đại học Luật - Kỹ năng soạn thảo văn bản; - Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; - Kỹ năng giao tiếp ứng xử; Tư pháp – - Kiến thức về pháp luật, Luật Hành chính - Kỹ năng về dân vận và tuyên truyền; - Tin học văn phòng; - Kỹ năng tổng hợp, tham mưu và đề xuất; Hộ tịch - Anh văn giao tiếp - Kỹ năng điều tra và nắm bắt dư luận; - Kỹ năng tiếp thu và xử lý thông tin. (Nguồ n: Phòng Nội vụ huyê ̣n Cư M’gar) 3.3.5. Lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp Về hình thức: - Hình thức bồi dưỡng phần nào quyết định hiệu quả của công tác bồi dưỡng. Tùy theo vị trí chức danh công chức và độ tuổi, nội dung, chương trình bồi dưỡng mà quyết định hình thức bồi dưỡng. - Kết hợp giữa đào tạo chính quy với bồi dưỡng tại chức, giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính với xây dựng bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, tác phong cho công chức. - Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng tập trung để cập nhật kiến thức, kinh nghiệm mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện hoặc Trường Chính trị tỉnh. - Cần phải đa dạng hóa các loại hình, lĩnh vực, chương trình bồi dưỡng và xây dựng thời gian bồi dưỡng phù hợp với nội dung, chương trình cũng như điều kiện làm việc, học tập của công chức cấp xã.
- Về phương pháp: - Xác định phương pháp bồi dưỡng là vấn đề cốt lõi của công tác bồi dưỡng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã. - Trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật cần thiết để đáp ứng yêu cầu thay đổi phương pháp học tập. - Đa dạng hóa các phương pháp bồi dưỡng gắn liền với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực hành. - Kết hợp kiểm tra, đánh giá kiến thức, trình độ, kỹ năng đối với từng loại công chức sau bồi dưỡng. 3.3.6. Các giải pháp về cơ chế, chính sách và tài chính Các giải pháp về cơ chế, chính sách bao gồm: - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng về công tác bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, tình hình mới, trong đó chú trọng đến các chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng được cử đi bồi dưỡng nhất là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có nhiều khó khăn. - Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành về hỗ trợ cho công chức đi học, bổ sung hoặc ban hành cơ chế, chính sách mới đáp ứng yêu cầu của công tác bồi dưỡng, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của huyện. - Bổ sung chính sách khuyến khích người dạy tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Học sau đại học, học thêm các chuyên ngành cần thiết cho giảng dạy. - Tăng cường đầu tư cho bồi dưỡng công chức; thu hút và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng. 3.3.7. Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng Một số tiêu chí đánh giá như: - Đánh giá năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác của công chức cấp xã sau khi đi học về so với trước khi đi học, phân tích được các nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về việc bồi dưỡng công chức. - Tổng hợp được kết quả sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, nâng ngạch và luân chuyển công chức sau khi học. - Xây dựng quy chế đánh giá kết quả sau khi học, cơ chế phối hợp giữa cơ sở bồi dưỡng với cơ quan quản lý, sử dụng CBCC với cấp ủy các cấp. 3.3.8. Xây dựng đội ngũ giảng viên về số lượng và chất lượng - Xây dựng đội ngũ giảng viên có cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn, kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhà nước. - Tăng cường việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ về số lượng, có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức thực tiễn phong phú và phương pháp sư phạm; quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu và kiêm chức cho Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện cả về số lượng và chất lượng. - Số lượng giảng viên phải phù hợp với quy mô bồi dưỡng công chức. - Cơ cấu giảng viên chuyên ngành phù hợp với các môn học và với quy mô giảng dạy các môn học trong tổng thể chương trình bồi dưỡng. Khắc phục tình trạng giảng viên giảng dạy những chuyên ngành chưa hề được đào tạo cơ bản. - Thực hiện tiêu chuẩn hóa giảng viên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn