intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM; Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi tổ chức bộ máy nhà nước và CBCC phải được kiện toàn và sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, chuẩn hóa các chức danh CBCC phù hợp xu hướng phát triển của thời đại. Đồng thời, phải xây dựng đội ngũ CBCC hành chính chính quy, bảo đảm thi hành nhiệm vụ nhà nước một cách có hiệu quả để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, CC nhà nước nói chung, CC hành chính nói riêng có sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Song vấn đề đạo đức công vụ và tinh thần, thái độ, sự nhiệt tình, tận tâm trong công việc của một bộ phận không nhỏ CC hành chính có biểu hiện sa sút. Không ít trường hợp bị xử lý kỷ luật vì thiếu trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Tình trạng khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ và trách nhiệm CC của người dân ngày càng gia tăng. Những bất cập của đội ngũ CC hành chính tại các cơ quan chuyên môn được các cơ quan truyền thông đại chúng thông tin gần đây đã gây dư luận không tốt trong nhân dân. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ: “Chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”.
  2. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu chất lượng CC cấp huyện không còn là vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình. Nguyễn Phương Đông (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên”. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, NXB Chính trị quốc gia. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004, 2005), “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, NXB Chính trị quốc gia.
  3. 3 TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”, NXB Lao động. Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả Bùi Thị Hoa (2013) về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay". Luận văn thạc sỹ khóa 16, năm 2013, chuyên ngành quản lý hành chính công, của tác giả Hồ Thị Lệ Thủy với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ CC ngành Hải quan, từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ”. Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính công, của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng CC hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”. Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng CC quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng CC nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Tìm hiểu việc nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. - Nhiệm vụ: + Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng, chất lượng CC cấp huyện ở nước ta hiện nay. + Phân tích thực trạng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
  4. 4 Nhà Bè, TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân thực trạng đó. + Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Công chức tại phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM - Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; khoa học quản lý, nhất là phương pháp quản lý nhà nước đối với CBCC. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp điều tra, khảo sát + Phương pháp phân tích, so sánh + Phương pháp tổng hợp + Phương pháp phỏng vấn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đề tài trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè. - Trình bày tương đối có hệ thống và hoàn chỉnh thực trạng, những ưu điểm cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục của vấn đề chất lượng CC
  5. 5 các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè từ năm 2011 đến năm 2016 - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM
  6. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC PHÒNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực 1.1.1 Cách hiểu về chất lƣợng Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng - fitness for use”. Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí: Chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn và không gây tác động với môi trường. 1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng Để đo chất lượng của một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ (và cũng như con người làm việc cho tổ chức), thông thường các nhà sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ thường dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể hệ thống các tiêu chí để xem xét chất lượng. Mỗi một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà sản xuất có thể đưa ra một số tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của tổ chức mình cung cấp. Không có loại sản phẩm nào không có những tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm đó. Việc lựa chọn các tiêu chí phụ thuộc vào loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời các nhà sản xuất có thể căn cứ vào danh mục các tiêu chí của nhà nước quy định để xây dựng các tiêu chuẩn kèm theo.
  7. 7 1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng Tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc gia; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp dụng tự nguyện cũng đòi hỏi phải đáp ứng những quy chuẩn nhất định. Nguyên tắc chung, mỗi một tiêu chí trên đòi hỏi phải gắn liền với cấp độ nhất định có thể đo lường được, gọi chung là tiêu chuẩn. Nếu như tiêu chí là những gì nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, cũng như cơ quan QLNN quan tâm đối với loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó, thì tiêu chuẩn là thước đo cụ thể của các tiêu chí đó và được sử dụng để các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ và nhà quản lý dựa vào đó để đánh giá. Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng cũng như cách tiếp cận về tiêu chuẩn chất lượng đều có thể vận dụng để nghiên cứu chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng của con người và đặc biệt là người mà từng tổ chức cần cho mình. Và nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ chức cần, do đó trước hết cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) đối với họ do tổ chức quy định. 1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước.
  8. 8 1.2.1 Phân loại ngƣời làm việc cho nhà nƣớc Tùy theo từng quốc gia, phân loại người làm việc cho nhà nước theo nhiều cách khác nhau Ở Việt Nam, người làm việc cho nhà nước được phân thành các nhóm sau: Cán bộ; công chức; viên chức; người lao động làm việc cho nhà nước theo chế độ hợp đồng lao động. Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu CC (không nghiên cứu các loại khác). Theo Luật cán bộ, công chức (2008) : “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.2.2 Tổng quan chung về chất lƣợng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và chưa có một định nghĩa chuẩn. Tuy nhiên, trên phương diện chung có thể có hai cách tiếp cận: - Chất lượng nguồn nhân lực (mang tính chung của xã hội). - Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhân lực mà từng tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
  9. 9 Bao gồm cả nhân lực hay nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước (QLNN) cũng như các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức được đánh giá dựa trên sự thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với nguồn nhân lực của chính tổ chức đó. Tiêu chuẩn này có thể cao hay thấp hơn so với các tiêu chuẩn nguồn nhân lực quốc tế tùy theo điều kiện hoạt động của tổ chức đó. 1.2.3 Chất lƣợng ngƣời làm việc cho nhà nƣớc Chất lượng người làm việc cho nhà nước là tất cả những tiêu chuẩn do nhà nước quy định cho một người phải thỏa mãn (phải có) khi được đưa vào cơ quan nhà nước. Chất lượng người làm việc cho nhà nước thường quy định không phân biệt rõ ràng giữa những nhóm tiêu chí thuộc về năng lực thực thi công việc nói chung với những tiêu chí và tiêu chuẩn thuộc về những yếu tố nằm bên ngoài yếu tố năng lực thực thi công việc (nhiệm vụ được giao). 1.3 Chất lƣợng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Về nguyên tắc, chất lượng CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên nguyên tắc chung theo tiêu chuẩn chất lượng của CC làm việc cho nhà nước. Không có văn bản pháp luật quy định riêng cho từng nhóm CC làm việc cho cơ quan chuyên môn nào thuộc tỉnh hay huyện. 1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương: Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định trên tối đa không quá 13 đơn vị.
  10. 10 Tiêu chuẩn (Chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng sẽ được xác định dựa vào hai nhóm tiêu chí, tiêu chuẩn: Những tiêu chí, tiêu chuẩn chung cho tất cả CC; tiêu chuẩn (chất lượng) cụ thể cho từng nhóm CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn cụ thể. 1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lƣợng công chức áp dụng cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chất lượng CC trong bối cảnh cụ thể Việt Nam vẫn xem xét dựa trên những tiêu chuẩn về cán bộ trong chiến lược cán bộ. Sau gần 20 năm, những tiêu chí đó vẫn tiếp tục được nhắc lại trong các định hướng để chọn người vào các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay. Cùng với sự phát triển, tiêu chí và tiêu chuẩn trở thành CC Việt Nam cũng có thay đổi theo các văn bản pháp luật như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950; Nghị định 95/1998/NĐ-CP (đã hết hiệu lực); Luật Cán bộ, công chức (2008) …Đồng thời quy định cụ thể những vấn đề không được trở thành CC Việt Nam 1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lƣợng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bao gồm các nhóm: Nhân viên; cán sự; chuyên viên; chuyên viên chính. Tiêu chuẩn (chất lượng) của các nhóm CC trên bao gồm hai nhóm yếu tố: - Nhóm quy định chung cho tất cả các CC thuộc các ngạch Nhân viên; cán sự; chuyên viên; chuyên viên chính. - Nhóm tiêu chuẩn quy định tiêu chuẩn (chất lượng) cho nhóm CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
  11. 11 Bên cạnh quy định tiêu chuẩn chức danh ngạch cho những nhóm CC theo ngạch chuyên môn chung, chưa có quy định tiêu chuẩn (chất lượng) cho các ngạch CC gắn với cấp huyện, cấp tỉnh hay trung ương. 1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lƣợng) công chức đảm nhận các chức danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức được bổ nhiệm để đảm nhận chức danh quản lý các cơ quan chuyên môn phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn (chất lượng) theo pháp luật quy định. Về nguyên tắc chung, tiêu chuẩn được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong Chiến lược cán bộ Tiêu chuẩn (chất lượng) để được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản lý nói chung cũng như trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện cũng bao gồm hai nhóm tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại chức danh Tiêu chuẩn chung là tiêu chuẩn tất cả những ai được bổ nhiệm chức danh quản lý theo quy định đều phải thỏa mãn. Các tiêu chuẩn khác và cũng có một số tiêu chuẩn sau đã được các địa phương đưa vào trong quyết định. 1.3.5 Cách thức đánh giá chất lƣợng công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.5.1 Đánh giá chất lượng công chức làm việc ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn (chất lượng) Nguyên tắc chung để đánh giá chất lượng CC cũng như CC làm việc ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là dùng phương pháp so sánh CC đang làm việc hiện nay với tiêu chuẩn (chất lượng) đòi hỏi đối với CC (nhóm CC) đó.
  12. 12 Nếu tiêu chí và tiêu chuẩn nào đạt được theo quy định của pháp luật, có thể kết luận CC có chất lượng ở tiêu chí đó. Và nếu tất cả các tiêu chí, tiêu chuẩn đạt được theo quy chuẩn, có thể đánh giá CC có chất lượng (theo tiêu chuẩn quy định). 1.3.5.2 Đánh giá chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua khảo sát mức độ hài lòng công chức khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc cho công dân Công chức nói chung và CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn UBND cấp huyện, khi xem xét, đánh giá chất lượng của họ cũng được tiếp cận theo logic tương tự. Họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định, nhưng khi họ trực tiếp cung cấp các loại dịch vụ cho công dân, có hay không có chất lượng còn tùy thuộc vào sự cảm nhận hài lòng hay không hài lòng (các cấp độ khác nhau) của công dân đối với dịch vụ được cung cấp. Tiểu kết chƣơng 1 Để đánh giá chất lượng CC nói chung và CC hành chính nói riêng cần dựa trên cơ sở khoa học về chất lượng, các tiêu chí phản ánh chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, phân loại người làm việc cho nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng người làm việc cho nhà nước, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đặc biệt là cách thức đánh giá chất lượng CC làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn chất lượng và thông qua việc khảo sát mức độ hài lòng CC khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc của người dân.
  13. 13 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1 Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng nhất của cả nước. Hiện nay, TP.HCM là thành phố trực thuộc Trung ương cùng với thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. 2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh Huyện Nhà Bè là một trong 5 huyện của TP.HCM đang trên con đường phát triển để kết hợp với các đơn vị khác trở thành Thành phố trong lòng TP.HCM. Nhà Bè chỉ có thị trấn Nhà Bè và xã Phước Kiển được coi là đô thị hóa. Còn lại 5 xã khác có mức độ đô thị hóa thấp. 2.1.2 Dân số và đặc trƣng Dân số 132.035 nhân khẩu (Chưa tính số dân tạm trú). Thị trấn có số dân cao nhất 37.580 nhân khẩu, ít nhất là xã Phước Lộc với 8.761 nhân khẩu. Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có tải trọng lớn cập cảng. 2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 100,41 km2 chia theo đơn vị hành chính gồm một thị trấn và sáu xã nông thôn. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện Nhà Bè diễn ra nhanh chóng, đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhường đất để phát triển những khu đô thị mới, đất công nghiệp, thương mại – dịch vụ.v.v..
  14. 14 2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nƣớc Kinh tế của huyện Nhà Bè chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Văn hóa – xã hội được quan tâm và có bước phát triển vượt bậc. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương tiếp tục được củng cố và tăng cường. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hiệu lực, hiệu quả QLNN được đảm bảo, CC đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè Huyện Nhà Bè về nguyên tắc phải được tổ chức như đã quy định của văn bản pháp luật. Bao gồm 12 đơn vị chuyên môn. Tuy nhiên do đặc thù nên huyện Nhà Bè có 02 phòng giống UBND cấp quận: Phòng Kinh tế (thay vì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Phòng Quản lý đô thị (thay vì Phòng Kinh tế và Hạ tầng). 2.2. Chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Người làm việc cho UBND cấp huyện nói chung cũng như UBND huyện Nhà Bè nói riêng cũng có đầy đủ chuyên viên chính, chuyên viên, nhân viên, cán sự. 2.2.1. Cơ cấu đội ngũ công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè 2.2.1.1. Về số lượng Số lượng công chức thuộc UBND huyện Nhà Bè có những sự thay đổi trong giai đoạn 2011-2016. Theo số liệu của Phòng Nội vụ Huyện, số lượng (biên chế) năm 2017 đối với CC chuyên môn 214 người, giảm 3 biên chế so với năm 2016.
  15. 15 2.2.1.2. Về cơ cấu theo ngạch công chức Tại UBND huyện Nhà Bè không có chuyên viên cao cấp; tỷ lệ chuyên viên chính tại UBND huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ rất nhỏ (02 người); số ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ cao; số ngạch cán sự và nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68 giảm dần trong hai năm gần đây (chủ yếu làm nhiệm vụ bảo vệ, lái xe, phục vụ). Khi tái lập HĐND cấp huyện thì CC chuyên môn UBND Huyện còn lại 173 người và không có ai trong số này là CVC. Trong số 173 CC, ngạch chuyên viên có 147 người (84,97%), ngạch cán sự có 26 người (chiếm tỷ lệ 15,02%) 2.2.1.3. Công chức chuyên môn Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có 12 phòng chuyên môn. Công chức chuyên môn của phòng nào đòi hỏi phải có chuyên môn thích ứng với lĩnh vực đó. Tuy nhiên, qua thực tế vẫn còn trường hợp chưa có bằng đại học; bằng cấp chuyên ngành chuyên môn chưa phù hợp; phải bố trí CC có bằng cấp chuyên môn nhiều lĩnh vực khác nhau. 2.2.1.4. Công chức chuyên môn đảm nhận chức danh quản lý trƣởng phòng và các phó trƣởng phòng Trưởng phòng các cơ quan chuyên thuộc UBND huyện Nhà Bè nói riêng cũng như cả nước nói chung, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương – 2015 là Ủy viên UBND cấp huyện – họ là cán bộ, nên không xem xét. Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có 12 trưởng phòng và không quá 36 phó trưởng phòng. Tuy nhiên, việc bố trí cấp phó trưởng phòng có nơi vượt quá quy định như Văn phòng HĐND&UBND bố trí 4 phó chánh văn phòng; và bố trí chưa hợp lý như Phòng Tư pháp chỉ có 01 phó trưởng phòng.
  16. 16 2.2.2. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của pháp luật nhà nƣớc đối với công chức chuyên môn huyện Nhà Bè Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý nói chung cũng như lãnh đạo quản lý cấp huyện (trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện). Tiêu chuẩn CC HCNN các loại sẽ được đánh giá theo quy định của Bộ Nội vụ; và theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè cho thấy: Số lượng chuyên viên có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn chỉ có 05 người; 100 người có bằng B; số chưa có bằng ngoại ngữ. Bên cạnh đó, vẫn còn 26 CC chưa có trình độ đại học nên giữ ngạch cán sự. Đối với Trưởng phòng, phó trưởng phòng của 12 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè đều đã được chuẩn hóa về trình độ chính trị. Hiện nay còn 03 người đang học cao cấp chính trị. Tuy nhiên hiện nay chưa có người nào giữ ngạch chuyên viên chính. 2.2.3. Mức độ hoàn thành công vụ đƣợc giao giai đoạn 2011-2016 Tỷ lệ CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngày càng giảm dần, do công tác đánh giá CC hàng năm ngày càng chặt chẽ hơn. - Tỷ lệ CC hoàn thành tốt nhiệm vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, hiện chưa có tiêu chuẩn rõ ràng để bình xét, đôi khi việc bình xét mang tính cảm tính - Riêng các năm 2012, 2015, tỷ lệ CC hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế và không hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao là do vi phạm về đất đai, quản lý trật tự xây dựng. Xét trên số liệu đánh giá hàng năm, CC hành chính huyện Nhà Bè, đều có đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
  17. 17 2.2.4. Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp Mức độ hài lòng người dân đối với một số dịch vụ tại huyện khá khả quan. Tuy nhiên, kết quả sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ CC và điều này gắn liền với tiêu chuẩn CC tỷ lệ chưa cao (04 tiêu chuẩn), chỉ đạt từ khoảng trên 50% đến 75%. 2.3. Đánh giá về chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè Đánh giá chất lượng CC dựa vào ba tiêu chí: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn do pháp luật quy định; mức độ hoàn thành công việc và mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt động của CC các phòng chuyên môn thuộc UBND Huyện. Trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, có thể đánh giá chất lượng thêm yếu tố về phẩm chất chính trị. 2.3.1. Những điểm mạnh Việc công khai quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện khá đầy đủ tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham khảo và thực hiện. Chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật từng bước được nâng lên, việc ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định pháp luật; công tác rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện định kỳ hàng năm, nhiều quy trình, thủ tục hành chính đã được kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, thay thế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN và giải quyết thủ tục hành chính. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC được quan tâm thực hiện, tỷ lệ CC có trình độ đạt chuẩn tăng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
  18. 18 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm, CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè còn tồn tại một số hạn chế Một là, còn một bộ phận CC chưa đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. Hai là, vẫn còn 26 CC chỉ ở ngạch cán sự. Nguyên nhân do cách thức tuyển đầu vào trước đây, do thuyên chuyển, luân chuyển từ cơ sở về huyện, chưa phấn đấu nâng cao trình độ để thi nâng ngạch. Ba là, đối với CC đảm nhận chức danh quản lý từ phó trưởng phòng đến trưởng phòng, theo quy định phải có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ chức danh quản lý cấp phòng chưa có chứng chỉ này. Bốn là, một bộ phận CC chưa có kỹ năng khi làm việc với công dân. Năm là, một số CC đã lợi dụng vị trí làm việc của mình gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của UBND; của ngành và của đội ngũ CC huyện. Sáu là, một số CC chưa thực sự quan tâm, học tập, nắm bắt đầy đủ quy định của pháp luật; các thủ tục hành chính. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” vẫn còn bị ách tắc; vẫn còn có thủ tục hành chính không thực hiện đúng quy trình, thẩm quyền. 2.3.3. Nguyên nhân Những ưu điểm và hạn chế trên về chất lượng CC và theo như đánh giá của nhiều người dân, chất lượng CC được đánh giá chưa tương xứng với chất lượng dịch vụ, công việc mà CC đảm nhận. Nguyên nhân: Mức độ đạt tiêu chuẩn chất lượng rất cao; nhiệm vụ được giao cho từng CC thiếu một sự rõ ràng; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và từ đó kết luận CC đạt tiêu chuẩn chất lượng cũng là nguyên nhân tạo nên tỷ lệ đạt tiêu chuẩn chất
  19. 19 lượng cao; một số tiêu chuẩn được đưa vào nhưng ít ai quan tâm; chưa thật sự coi trọng ý kiến đánh giá đối với CC từ phía người dân, còn mang tính hình thức và cũng không ảnh hưởng gì đối với CC; thiếu “tiêu chuẩn chất lượng” được một cách chi tiết cụ thể đối với từng CC đảm nhận các chức danh khác nhau. Từ đó mới có thể kết luận “họ có hay không có chất lượng hay họ đáp ứng đúng, đủ, chính xác tiêu chuẩn chất lượng”. Tiểu kết chƣơng 2 Trên cơ sở văn bản pháp luật của nhà nước, của Thành phố và của UBND huyện Nhà Bè; dựa vào số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè cũng như trắc nghiệm khảo sát điều tra một lượng nhỏ người dân, CC chuyên môn và CC đảm nhận chức danh quản lý, tác giả đã rút ra được những điểm mạnh và hạn chế về chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè; đồng thời chia 6 nguyên nhân tạo ra những ưu điểm và hạn chế đó.
  20. 20 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Những định hƣớng về phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Một số định hướng về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của Thành phố cần quan tâm: Công tác tuyển dụng đối với CC làm công tác chuyên môn; công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, QLNN, kỹ năng nghiệp vụ hành chính, kỹ năng giao tiếp hành chính, ngoại ngữ, tin học…Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống gắn với bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần, xây dựng đội ngũ CBCC hăng hái, tận tụy với công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn đoàn kết thống nhất, trung thực, lời nói đi đôi với việc làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, sống lành mạnh, biết quan tâm giúp đỡ người khác, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. 3.2. Cơ sở pháp luật và thực tiễn để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp: Xây dựng CC hành chính có số lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. 3.2.2 Căn cứ để xây dựng đề xuất giải pháp: Xây dựng cơ chế liên kết giữa hệ thống công nghệ thông tin của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2