intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận, đi sâu phân tích thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn tại UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội để tìm ra bức tranh tổng quát về thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, để tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong chất lượng của công chức các cơ quan chuyên môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN BÍCH THỦY CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG MAI Phản biện 1: TS. Bùi Thị Ngọc Mai Phản biện 2: TS. Lưu Văn Quảng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 8B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 08h giờ 30 phút ngày 11 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Ban quản lý đào tạo , Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU Việc nâng cao chất lượng công chức nhằm đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm và được xác định rõ của Đảng bộ quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội: là một quận của Thủ đô Hà Nội, trình độ kinh tế, văn hoá, xã hội của quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội còn chưa thực sự phát triển; nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước nói riêng còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của nền công vụ nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung. Điều đó càng đòi hỏi đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn của quận phải không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị trong quản lý kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Thực tế cho thấy chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn của quận còn chưa đồng đều và nhiều vấn đề bất cập, một bộ phận công chức chưa đáp ứng được nhiệm vụ của công việc, yêu cầu của sự đổi mới và hội nhập. Để có một đội ngũ công chức chuyên môn trên địa bàn quận có chất lượng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" góp phần tạo chuyển biến tích cực trong việc thực thi công vụ, phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của quận, là rất cấp thiết. Đến nay, quận chưa có giải pháp đồng bộ hiệu quả phù hợp với đặc thù của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” là yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với lý luận và thực tiễn. 1
  4. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công chức Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp quận, cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”. 1.1.2. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, sự phân phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở. 1.1.3. Khái niệm công chức thuộc cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Công chức thuộc cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận là những người hoạt động, công tác trong các cơ quan chuyên môn tại UBND quận, đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước. Họ được tuyển dụng và bổ nhiệm, làm việc 2
  5. theo những chuyên môn nhất định, được nhà nước trả lương và đảm bảo những điều kiện vật chất tinh thần nhất định để thi hành chuyên môn nghiệp vụ được giao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Lao động của công chức chuyên môn chịu sự điều chỉnh của pháp lệnh công chức. 1.1.4. Khái niệm chất lượng công chức thuộc cơ quan chuyên môn Chất lượng công chức thuộc cơ quan chuyên môn là hệ thống những giá trị, phẩm chất hoàn chỉnh, thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, hả năng hoàn thành nhiệm vụ của m i công chức với một số lượng, cơ cấu, độ tuổi thành phần phù hợp trong tập thể công chức. 1.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức trong các cơ quan chuyên môn 1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, thái độ Người công chức hàng ngày hàng giờ luôn tu dưỡng theo tư tưởng đạo đức, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn ết, có lối sống giản dị trong sạch, không xa hoa lãng phí, xứng đáng là người “công bộc tận tụy” phục vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước 1.2.2. Tiêu chí về sức khỏe và độ tuổi của công chức Người công chức cần có sức khỏe tuổi đời thích hợp với chức trách, vai trò, nhiệm vụ hiện tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để bảo đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất là một nhiệm kỳ công tác. 1.2.3. Tiêu chí về kiến thức chuyên môn (thể hiện qua trình độ, năng lực chuyên môn) Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một ngành, một nghề nào đó. Đây là tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá năng lực, chất lượng công chức. Năng lực của người công chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức, kỹ năng; inh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hoàn cảnh, điều kiện… Trình độ của người công chức bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ chính trị; trình độ chuyên môn. 3
  6. 1.2.4. Tiêu chí về kỹ năng Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp hay hiệu quả công việc. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ. Khi đánh giá các ỹ năng của công chức, người đánh giá thường sử dụng các tiêu chí sau: Kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng quản lý (đối với công chức lãnh đạo); Kỹ năng tham mưu; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng phối hợp hoạt động: Ngoài các kỹ năng trên, công chức còn được đánh giá qua một số kỹ năng mềm hác như: ỹ năng phát biểu trước đám đông ( hả năng diễn thuyết); kỹ năng điều hành hội họp; kỹ năng tập hợp, quy tụ nhân viên, phát động phong trào.. 1.2.5. Tiêu chí về kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc thể hiện qua kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức. Để xác định chất lượng công chức qua tiêu chí kết quả làm việc chúng ta căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc được giao và hiệu suất công việc. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 1.3.1. Nhân tố bên ngoài Các nhân bên ngoài gồm: Chế độ chính sách của nhà nước; Điều iện phát triển inh tế - xã hội của địa phương; Văn hoá - xã hội. 1.3.2. Nhân tố bên trong Các nhân bên trong gồm: Môi trường làm việc; Phong cách lãnh đạo; Mối quan hệ với cấp dưới; mối quan hệ với đồng nghiệp, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, Quy hoạch và luân chuyển công chức. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện của một số địa phƣơng và bài học cho Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 4
  7. 1.4.1. Kinh nghiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Để thực hiện được mục tiêu đề ra, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương đã tập trung: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức theo chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu ở từng cơ quan, đơn vị, từng cấp, ngành. 1.4.2. Kinh nghiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Đổi mới về phương thức tuyển dụng và tinh giản biên chế. Việc bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo nguyên tắc phân công cấp ủy đảm nhiệm các chức năng lãnh đạo quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ; luân chuyển điều động từ các vị trí chức danh lãnh đạo quản lý tới các vị trí, chức danh hác tương đương và bổ nhiệm mới từ vị trí cán bộ giữ chức danh thấp lên chức danh cao hơn phải thực hiện thông qua thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức, viên chức cũng được tỉnh quan tâm, chú trọng và thực hiện đa dạng hóa, với nhiều loại hình đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn, kết hợp giữa ngắn hạn với dài hạn, đào tạo theo chuyên đề, theo vị trí công tác… 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Từ inh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng công chức của một số quận trong nước, có thể rút ra một số giá trị tham hảo như sau: - Một là, nâng cao chất lượng công chức cần được thể chế hóa một cách thống nhất, tạo hành lang pháp lý để tiến hành thực hiện. 5
  8. - Hai là, thực hiện thi tuyển công chức công hai, công bằng là một trong những biện pháp tốt nhất lựa chọn đội ngũ công chức quản lý nhà nước có chất lượng. - Ba là, nắm rõ thực trạng công chức các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, trên cơ sở đó có ế hoạch, biện pháp chỉ đạo cụ thể, thích hợp. - Bốn là, phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị để đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh nhằm nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. 6
  9. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Quận Hà Đông nguyên trước đây là thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây cũ. Hiện nay, quận là nơi đặt trụ sở một số cơ quan hành chính cấp thành phố của thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở vị trí trung tâm hình học của thành phố Hà Nội và là cửa ngõ phía tây nam của thủ đô. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Quận Hà Đông có cơ cấu inh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của địa phương; Giáo dục đào tạo luôn duy trì chất lượng ở tốp đầu của Thành phố. Năm 2020, quận Hà Đông đã hoàn thành toàn bộ 23 chỉ tiêu về inh tế - xã hội, trong đó có 15 chỉ tiêu vượt ế hoạch. 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức thuộc cơ quan chuyên môn tại UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 2.2.1. Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo trình độ chính trị , đạo đức, thái độ Công tác giáo dục lý luận chính trị là một nhiệm vụ cơ bản trong công tác tư tưởng của Đảng, thực hiện việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trình độ lý luận chính trị của công chức thuộc các CQCM tại UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội được thể hiện qua Bảng 2.1 như sau: 7
  10. Bảng 2.1. Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 – 2021 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Trình độ Số Số Số lƣợng % % % lƣợng lƣợng Cao cấp, cử nhân 73 21,73 61 20,76 71 23,17 Trung cấp 37 11,14 38 12,7 37 11,95 Còn lại 226 67,14 197 66,54 200 64,88 T ng 336 100 296 100 308 100 Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Việc nâng cao về trình độ lý luận chính trị giúp công chức thấm nhuần, hiểu sâu về đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước, có thêm inh nghiệm về cách thức tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp trên. Đội ngũ công chức UBND quận về cơ bản đều là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, iên định, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức ỷ luật, có phẩm chất đạo đức, lối sống giản dị, lành mạnh, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiều công chức có sự đổi mới trong tư duy, năng động, dám nghĩ dám làm và quyết đoán trong công việc, có inh nghiệm chỉ đạo, điều hành, vận động quần chúng nhân dân, được nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. 2.2.2. Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn theo sức khỏe và độ tuổi - Về sức khỏe 8
  11. Bảng 2.2: Tình trạng sức khỏe, thể lực qua các năm từ 2019-2021 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 TT Chỉ tiêu ĐVT SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ I Tổng số CBYT người 336 100 296 100 308 100 II Tình trạng Sức hỏe 2 Loại I (Khỏe) người 169 50,24 181 61,16 184 59,68 3 Loại II (BT) người 148 44,02 109 36,78 118 38,34 4 Loại III (Yếu) người 19 5,74 6 2,06 6 1,98 III Tình trạng Thể lực 1 Chiều cao TB m Nam m 1,6 1,64 1,65 Nữ m 1,53 1,53 1,56 2 Cân nặng TB kg Nam kg 60,1 62,5 62,7 Nữ kg 45 46,1 46,5 Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Bảng 2.3: Mức độ phù hợp về sức khỏe, thể lực Tỷ lệ thực tế năm Yêu cầu Tỷ lệ chuẩn Đánh giá 2021 97,25% đạt từ 100% đạt từ Thấp hơn Sức hỏe loại III trở lên loại III trở lên tỷ lệ chuẩn Thể lực Nam Nữ Nam Nữ Chiều 1m54- 1m47- trên Vượt tỷ lệ cao 1m 65 1m 56 trên 1m55 chuẩn (Nam, 1m603 nữ) Cân nặng 45kg - Vượt tỷ lệ (Nam, 62,7kg 46,5kg trên 40kg- trên 45kg chuẩn nữ) 50kg 9
  12. Qua bảng đánh giá trên ta thấy, sức hỏe của cán bộ công chức tại Quận năm 2021 chiếm 97,25% thấp hơn tỷ lệ chuẩn, vẫn còn 3 cán bộ y tế sức hỏe loại yếu (tương đương 2,75%) do mắc bệnh: huyết áp, xương hớp. Để đảm bảo tốt công tác hám và điều trị, Quận đã bố trí sắp xếp công việc hợp lý cho 01 cán bộ bị bệnh xương hớp, giảm áp lực công việc cho 02 cán bộ có sức hỏe yếu để đảm bảo hoàn thành công việc. - Về độ tuổi Bảng 2.4. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy an nhân ân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội theo độ tuổi Đơn vị tính: Người Từ 30 Từ 31 Từ 41 tu i Từ 51 tu i Từ 56 tu i Trên tu i Năm tu i trở tu i đến đến 50 tu i đến 55 tu i đến 60 tu i nghỉ hƣu xuống 40 tu i 2019 27 125 82 32 71 0 2020 39 102 92 44 19 0 2021 41 126 86 34 21 0 Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Công chức có xu hướng già hóa theo từng năm hi số công chức trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao trên 25% trở lên. Đội ngũ công chức độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi chiếm tỷ trọng cao. Với những inh nghiệm thực tế, những cán bộ, công chức này vừa có đủ hả năng, trình độ đáp ứng được các nhu cầu đòi hỏi của công việc, đồng thời là đội ngũ ế thừa có chất lượng cho các thế hệ đi trước. 10
  13. 2.2.3. Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo trình độ chuyên môn Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy an nhân ân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Trình độ Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Tiến sĩ 2 0,54 2 0,73 3 0,86 Thạc sĩ 30 8,83 34 11,53 42 13,57 Đại học 235 69,9 204 68,76 219 71,06 Cao đẳng 13 3,74 9 3,07 6 2,04 Trung cấp 46 13,65 43 14,38 34 10,98 Khác 11 3,33 5 1,53 5 1,49 T ng 336 100 296 100 308 100 Nguồn: UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Trình độ chuyên môn của công chức dần được nâng cao. Trong 3 năm qua, số lượng công chức có trình độ đại học, sau đại học dần được tăng lên, số lượng công chức có trình độ trung cấp giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng và giảm hông đáng ể. Trình độ CBCC tăng nên chất lượng CBCC có tăng trong những năm qua. Tuy nhiên, cơ cấu các iến thức chuyên môn chưa thực sự hợp lý nên có thể nhận định chất lượng CBCC thông qua trình độ chuyên môn chưa cao, vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. - Về trình độ quản lý nhà nước 11
  14. Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy an nhân ân quận Hà Đông giai đoạn 2019 - 2021 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Cấp bậc Số Số % Số lƣợng % % lƣợng lƣợng Chuyên viên 11 3,37 18 6,07 17 5,6 cao cấp Chuyên viên 96 28,7 79 26,8 82 26,53 chính Chuyên viên 150 44,7 112 38 151 48,87 Còn lại 78 23,1 86 29 59 19,00 T ng 336 100 296 100 308 100 Nguồn: UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Có thể nói chương trình bồi dưỡng iến thức quản lý nhà nước trong những năm qua đã được các phòng ban đặc biệt quan tâm, hầu hết công chức đã được cử đi tham gia bồi dưỡng góp phần chuẩn hóa đội ngũ công chức đáp ứng được tiêu chuẩn quy định đồng thời nâng cao năng lực công chức trong quá trình thực thi công vụ. - Trình độ tin học Bảng 2.7. Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021 Đơn vị tính: Người Trình độ 2019 2020 2021 Trung cấp trở lên 76 78 82 Chứng chỉ 158 162 178 Còn lại 102 56 48 T ng 336 296 308 Nguồn: UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 12
  15. Nhìn chung, trình độ tin học của công chức cấp quận đã đạt chuẩn, các công chức đã có những trình độ tin học cơ bản, giúp thuận lợi trong giải quyết và thực hiện công việc. Tuy nhiên, số lượng công chức có đủ trình độ sử dụng thành thạo công nghệ thông tin còn ít, để có thể xây dựng được một nền hành chính điện tử hiện đại, cần tăng cường đội ngũ có trình độ công nghệ thông tin cao, chất lượng. - Trình độ ngoại ngữ Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của công chức thuộc các CQCM tại Ủy an nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021 Đơn vị tính: Người Trình độ 2019 2020 2021 Đại học trở lên 52 57 62 Chứng chỉ 112 119 121 Còn lại 172 120 125 T ng 336 296 308 Nguồn: UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Nhìn vào bảng thống ê ta thấy, về trình độ ngoại ngữ, hàng năm số công chức có trình độ ngoại ngữ đại học trở lên có xu hướng tăng dù tỷ lệ tăng hông đáng ể. Hiện nay trên thực tế, việc sử dụng ngoại ngữ vào công việc chuyên môn tại các CQCM tại UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội còn hạn chế. - Hoạt động đào tạo, bồi ưỡng nâng cao trình độ công chức trong các cơ quan chuyên môn Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn ngày càng được nâng cao về cơ cấu, phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác. 13
  16. Bảng 2.9. Hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng công chức chuyên môn trong các lĩnh vực của Ủy an nhân ân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Tốc độ phát triển T Nội dung 2019 2020 2021 2020/20 2021/2 T BQ 19 020 1 Lý luận chính trị 12 15 16 28,26 6,78 17,52 - Cao cấp 3 4 4 16,67 21,43 19,05 - Trung cấp 5 6 7 33,33 12,50 22,92 - Sơ cấp 4 5 5 31,25 -9,52 10,86 Tin học và công nghệ 2 6 6 7 0,00 16,67 8,33 thông tin 3 Ngoại ngữ (tiếng Anh) 8 11 13 38,71 20,93 29,82 4 Chuyên môn công tác 10 13 14 27,50 9,80 18,65 - Tiến sỹ 1 1 1 100,00 25,00 62,50 - Thạc sỹ 6 7 17 18,18 161,54 89,86 - Cử nhân, Kỹ sư 4 6 5 43,75 -8,70 17,53 Nghiệp vụ quản lý 5 12 16 15 26,53 -3,23 11,65 Nhà nước - Cao cấp 1 1 2 150,00 40,00 95,00 - Chuyên viên chính 5 6 5 22,22 -9,09 6,57 - Chuyên viên 7 9 8 20,69 -5,71 7,49 Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Trong công tác đào tạo, quận ủy đã chú trọng vấn đề nâng cao trình độ quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị cho tất cả cán bộ công chức trên địa bàn quận nói chung và công chức trong các cơ quan chuyên môn nói riêng. 2.2.4. Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo kỹ năng Trong những năm qua, UBND quận Hà Đông rất quan tâm đến công tác nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức. Bên cạnh đó, UBND 14
  17. quận Hà Đông cũng có rất nhiều biện pháp h trợ về vật chất cũng như tinh thần cho đội ngũ công chức tại đơn vị bằng các chính sách cụ thể như động viên hen thưởng những công chức đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công việc cũng như trong vấn đề học tập. Hàng năm, quận đều tổ chức những bài thi để đánh giá các ỹ năng của công chức, ết quả đánh giá bài thi trong năm 2021 như sau: Bảng 2.10: Thực trạng về kỹ năng công chức năm 2021 ĐVT: Người Chỉ tiêu Khôn Trung Đạt Xuất Kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng g đạt Bình 274 0 21 sắc 13 quản lý tham mưu Kỹ năng 0 7 268 33 Kỹ năng giao tiếp 0 15 263 30 Kỹ năng phối hợp hoạt động 0 6 289 13 Kỹ năng soạn thảo, ban hành 0 2 267 39 văn bảnkỹ năng mềm khác văn 0 Một số và sử dụng thiết bị 9 255 44 phòng Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội [25] Qua bảng kết quả đánh giá trên cho thấy, toàn bộ công chức của Quận đều có kết quả thi qua bài kiểm tra kỹ năng, nhưng vẫn còn khoảng 5% công chức mới chỉ đạt ở mức trung bình, hầu hết đều ở mức đạt hi đều có tỷ lệ trên 82%, số lượng công chức có kết quả xuất sắc vào khoảng 10%. Trong đó, Kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản và sử dụng thiết bị văn phòng và một số kỹ năng mềm khác có kết quả xuất sắc cao nhất là 12%, và 14% 2.2.5. Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo kết quả thực hiện công việc 15
  18. Bảng 2.11. Kết quả đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn tại UBND quận Hà Đông giai đoạn 2019-2021 Hoàn thành Hoàn Không T ng Hoàn thành xuất sắc thành hoàn thành số tốt nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ Năm CC đánh Tỷ Tỷ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Số giá lệ lệ lƣợng % lƣợng % lƣợng lƣợng % % 2019 336 49 14,49 271 80,58 17 4,93 0 0 2020 296 40 13,47 249 84,02 7 2,51 0 0 2021 308 45 14,55 257 83,57 6 1,88 0 0 Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Theo thống kê báo cáo của Phòng nội vụ cho thấy tình hình đánh giá công chức cuối năm chủ yếu đạt được tỉ lệ hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của công chức năm 2019 là 14,49%, tới năm 2021 đạt 14,55%. Tỷ lệ hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm 2019 đạt 80,58% và năm 2021 tỷ lệ hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt tỷ đạt 83,57%; Tỷ lệ không hoàn thành nhiệm vụ là thấp nhất 0%, không có công chức nào bị đánh giá hông hoàn thành nhiệm vụ. 2.3. Đánh giá chất lƣợng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 2.3.1. Ưu điểm Một là, công chức tại được giáo dục và r n luyện qua thực tiễn. 16
  19. Hai là, công chức có quan hệ chặt ch với nhân dân, có tác phong quần chúng, dân chủ được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Ba là, công chức ngày càng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về trình độ chuyên môn, iến thức và ỹ năng, inh nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. Bốn là, công chức có tính ỷ luật cao, có tính sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ và s n sàng chấp nhận thử thách. Năm là, công chức đã cơ bản đạt chuẩn về yêu cầu quy định, đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng, năng lực và trình độ đáp ứng được yêu cầu đối với từng vị trí công tác. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Một là, tỷ lệ công chức còn thiếu iến thức về QLNN vẫn còn cao. Trình độ tin học, ngoại ngữ vẫn chưa đảm bảo yêu cầu, đặc biệt là theo quy định mới cần phải đảm bảo chuẩn hóa cả về tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ công chức. Hai là, ỹ năng nghề nghiệp là một trong những thiếu hụt lớn của công chức các CQCM của thành phố hiện nay. Ba là, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức ỷ luật của một bộ phận công chức thuộc các CQCM tại UBND quận Hà Đông còn yếu m. Bốn là, trong quá trình thực hiện chức năng QLNN, đội ngũ công chức thiếu sự năng động, sáng tạo. Nguyên nhân Thứ nhất công tác tuyển dụng vẫn chưa đảm bảo sự hợp lý hi chuyên ngành đào tạo của từng vị trí tuyển dụng. 17
  20. Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM cấp thành phố ở Thành phố Hà Nội chất lượng còn thấp. Ba là, trong 3 năm qua công tác bố trí, sử dụng, luân chuyển và đề bạt công chức chưa tuân thủ quy luật của quá trình quản lý và sử dụng, vì còn tình trạng dựa vào số lượng công chức hiện có để bố trí mà hông căn cứ vào yêu cầu công việc. Bốn là, công tác iểm tra, giám sát đội ngũ công chức các CQCM đã thực hiện hiệu quả còn thấp, nhất là yếu về giám sát tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong QLNN. Năm là, còn một bộ phận công chức có trình độ nhận thức thấp m, thiếu ý thức trong công việc dẫn đến hiệu quả thấp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2