intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

7
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………. . /…………. . . …. /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG VÂN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2023
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. Kiều Quỳnh Anh Phản biện 1:………………………………………………. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ………………………………………………... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 02 - Đường Trương Quang Tuân - TP Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 16 giờ 14 tháng 5 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 3 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thực tiễn cho thấy, vùng dân tộc thiểu số là nơi tập trung đông đồng bào các dân tộc, sinh sống theo cộng đồng, thường là vùng xung yếu về an ninh, chính trị, có vị trí chiến lược của Tổ quốc, nó đòi hỏi nhất thiết phải có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, nhất là đội ngũ công chức có uy tín, biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào để tuyên truyền hướng dẫn các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ở những vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong tình hình hiện nay. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào dân tộc thiểu số mà còn phục vụ cho sự nghiệp cách mạng cả nước, vì chiến lược con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội giữa các vùng miền và các dân tộc. Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã chú trọng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số như: Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới… Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hệ thống chính trị. Thành phố Buôn Ma Thuột là một trong số 15 đơn vị cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk, có 21 xã, phường với 272 công chức. Hiện nay, nền kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột đã có bước phát triển. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk tăng cả về số lượng và chất lượng; phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực thi công vụ được nâng cao. Các khâu công tác cán bộ như quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, thì đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng vẫn chưa đạt yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở địa phương đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước chưa cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức người dân
  4. 4 tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở một số nơi còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả. Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, Đắk Lắk nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây nguyên giai đoạn (2010 - 2020) theo Kết luận số 60-KL/TW, ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị và Kết luận số 67-KL/TW, ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị về “xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữ vị trí quan trọng trong bộ máy hệ thống chính trị. Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung trong việc xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành trung tâm đô thị vùng Tây Nguyên, công tác phát triển cán bộ, công chức nhất là công chức người dân tộc thiểu số luôn được tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo. Ý thức được tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công, Qua đó, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2018 đến năm 2021; đề xuất các giải pháp trọng tâm để nâng cao chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực cấp xã Các tác giả Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền (2012) đề cập đến trong công trình “xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩymạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” cuốn sách đã nêu lên quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đặc điểm, vị trí, vai trò của trí thức Việt Nam trong tiến trình cách mạng và những yêu cầu đặt ra cho trí thức; TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004) “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” NXB Chính trị quốc gia. TS Cao Khoa Bảng (2013) nghiên cứu về công tác cán bộ ở Thủ đô Hà Nội, trong cuốn sách“Nâng caochất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa Thủ đô”; Tác giả Đặng Thu Hương (2014), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”... 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số vùng Tây nguyên và tỉnh Đắk Lắk
  5. 5 Luận án tiến sĩ “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015”(2018) của Nguyễn Thị Tĩnh; Luận án của TS Trương Thị Hải Yến (2014) về "Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay"... Tóm lại, những công trình khoa học nghiên cứu về công tác dân tộc và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng; đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong thời gian tiếp theo. Các tác giả đã đề cập đến phương hướng, giải pháp thực trạng về chất lượng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, những chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức còn tồn tại bất cập; nhất là cán bộ, công chức dân tộc thiểu số hiện nay trình độ chuyên môn, trình độ về lý luận chính trị chưa cao, chưa được nhiều tác giả đề cập tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ các tồn tại, hạn chế chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: Một là, Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, chất lượng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Hai là, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Ba là, Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan. Bốn là, Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu:
  6. 6 Luận văn tập trung vào nghiên cứu đối tượng là chất lượng công chức chuyên môn của người DTTS làm việc ở cấp xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tại 13 phường, 08 xã tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Các thông tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng để phân tích, đánh giá chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bám sát chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã công bố. - Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu; các công trình nghiên cứu có liên quan, các báo cáo, tài liệu thống kê liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung, vùng Tây nguyên và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở đó, xác định rõ nội dung của vấn đề nghiên cứu, những tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua việc thiết kế bảng hỏi với các thông tin đã được hệ thống hóa các số liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu cụ thể của để tài. Trọng tâm là việc đánh giá chất lượng công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp này sẽ được thực hiện cùng với việc thực hiện phương pháp quan sát trong quá trình thâm nhập thực tế. - Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, khái quát thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài. Các phương pháp trên luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt, tạo nên một hệ thống các vấn đề được trình bày một cách thích hợp, khoa học. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn
  7. 7 6.1. Ý nghĩa lý luận: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượngcông chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng trong thời gian đến. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần cung cấp tài liệu thực tiễn đáng tin cậy cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Công chức, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm về công chức Cùng với sự phát triển, đổi mới ngày càng chuyên môn hóa của nền hành chính nhà nước thì khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và hoàn thiện. Định nghĩa "công chức" được đề cập đến lần đầu trong văn bản của nhà nước là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa về Quy chế công chức Việt Nam, theo đó, công chức là "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ
  8. 8 quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". Ngày 25/11/2019 Quốc hội thông qua Luật số 52/2019/QH14 về Luật “sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bô, công chức, viên chức” đã Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.2. Công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm công chức cấp xã Theo luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã được định nghĩa như sau: "Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo đó, công chức cấp xã có 07 chức danh sau: - Chức danh Trưởng Công an - Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự - Chức danh Văn phòng - thống kê: tham mưu - Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Chức danh Tài chính - kế toán - Chức danh Tư pháp - hộ tịch - Chức danh Văn hóa - xã hội 1.1.2.2. Đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã nói chung có những đặc điểm như sau: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn
  9. 9 quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. 1.1.3. Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Từ khái niệm công chức cấp xã và DTTS, thì ta có thể hiểu: "Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". Công chức cấp xã người DTTS là người đại diện cho cơ quan hành pháp trước nhân dân, là người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ nhân dân, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân địa phương; tổ chức, vận động nhân dân, đặc biệt là đồng bào người dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội; xử lý đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, vận động đồng bào DTTS giữ gìn những nét văn hóa tốt đẹp, xóa bỏ các phong tục lạc hậu. Ngoài ra, công chức cấp xã người DTTS còn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân địa phương và phản ánh đến cấp có thẩm quyền để cấp có thẩm quyền có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành chủ trương, chính sách mới có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và phù hợp với đặc điểm riêng, đặc thù của địa phương mình. 1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm về đội ngũ công chức và chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức Đội ngũ công chức là chủ thể của nền công vụ và thực thi công vụ trong bộ máy Nhà nước. Là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, có năng lực thực thi pháp luật nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động vận hành có hiệu lực, hiệu quả. 1.2.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức Chất lượng đội ngũ công chức là chất lượng thực hiện công việc của một người công chức là nói đến mức độ đạt được của một công chức ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng,
  10. 10 bản chất của một người công chức và các mặt hoạt động của người công chức đó, chính là chất lượng người công chức làm việc trong môi trường thực thi công vụ. 1.2.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS là tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc tính của từng công chức cấp xã là người DTTS phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân công chức cấp xã với nhau; sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của địa phương. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức người dân tộc thiểu số Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về chất lượng thì nhìn chung chất lượng được cấu thành bởi các yếu tố sau: Kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và phẩm chất đạo đức, lối sống của công chức. 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.3.1. Các tiêu chí chung: 1.3.2. Các tiêu chí cụ thể - Về kiến thức của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Kiến thức của công chức cấp xã người DTTS thực chất đang là các tiêu chuẩn quy định về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước mà người công chức làm việc trong cơ quan nhà nước cần phải đạt được, bao gồm: Trình độ học vấn; trình độ chính trị; trình độ chuyên môn, trình độ QLNN, trình độ tin học. - Kỹ năng nghề nghiệp của công chức là người dân tộc thiểu số Kỹ năng nghề nghiệp có thể chia thành kỹ năng chung, kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng quản lý. - Thái độ làm việc của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Phẩm chất đạo đức của công chức 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng 1.4.2. Cơ chế tuyển dụng và sử dụng công chức người dân tộc thiểu số 1.4.3.Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đối với công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.4.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá xã hội Tiểu kết chương 1 Với mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ở Chương 2 và đề xuất
  11. 11 giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ở Chương 3. Tại Chương 1 đã tập trung làm rõ lý thuyết về công chức, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số... Tác giả đã trình bày một hệ thống các khái niệm, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số và hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về tình hình điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột 2.1.1. Tình hình chung Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính tri, kinh tế, văn hóa của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên. Ranh giới hành chính được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Cư M’Gar; phía Nam giáp huyện Krông Ana, Cư Kuin; phía Đông giáp huyện Krông Pắk; phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông) với diện tích tự nhiên 37.710 ha; dân số có 365.080 người với 87.338 hộ, gồm 40 dân tộc,trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số có , chiếm 15% dân sốtoàn thành phố. Tín đồ các tôn giáo có 127.917 người, chiếm 35%, chủ yếu là 04 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài. Thành phố Buôn Ma Thuột có 21 đơn vị hành chính cấp xã (13 phường và 08 xã) với 246 thôn, buôn, tổ dân phố, gồm: 70 thôn, 33 buôn và 143 tổ dân phố.Dân số toàn thành phố có khoảng 385.394 người, với 107.148 hộ; gồm 4 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số 49.763 người với 10.585 hộ, chiếm 16% dân số toàn thành phố; có 04 tôn giáo chính, đó là Cao đài, Phật giáo, Tin lành, Công giáo. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức thành phố (tính đến ngày 31/10/2022): 3.567 người/4.065 biên chế và 127 người/127 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó: cán bộ, công chức phường, xã: 443 người/448 biên chế. Trong đó: Cán bộ: 225 người/229 biên chế; công chức: 218 người/219 biên chế. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố giai đoạn 2015 - 2020 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
  12. 12 2.1.2.2. Điều kiện xã hội 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội tới chất lượng đội ngũ công chức người DTTS - Thuận lợi - Khó khăn 2.2. Thực trạng công chức cấp xã người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột 2.2.1. Đặc điểm đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của thành phố Buôn Ma Thuột Thành phố có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: có 13 phường: Ea Tam,Khánh Xuân,Tân An,Tân Hoà,Tân Lập,Tân Lợi,Tân Thành,Tân Tiến,Thắng Lợi,Thành Công,Thành Nhất,Thống Nhất,Tự Anvà 8 xã: Cư ÊBua,Ea Kao,Ea Tu,Hoà Khánh,Hoà Phú,Hoà Thắng,Hoà Thuận,Hoà Xuân. Tổng số cán bộ, công chức cấp xã là 443, công chức cấp xã người DTTS là 35 người, chiếm 7,9% tổng số cán, bộ công chức cấp xã (tính đến năm 2021); trong đó chủ yếu là người dân tộc Ê đê, mường, tày, một số ít là người dân tộc Nùng, H Rê, K Ho.. Đội ngũ công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột hầu hết là người tại chỗ, sinh sống tại địa phương, một số ở địa phương khác tới làm việc thông qua quá trình tuyển dụng. Đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của thành phố đã ổn định về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là tác nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh. 2.2.2. Về cơ cấu, số lượng Có thể nói, đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của Thành phố đã từng bước được phát triển, chuẩn hóa về số lượng và chất lượng. Theo số liệu quản lý của Phòng Nội vụ thành phố tính đến năm 2021, tổng số cán bộ, công chức cấp xã người DTTS toàn thành phố có 35 người, trong đó 17 người là công chức cấp xã chuyên môn người dân tộc thiểu số 2.2.3. Về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã 2.2.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý và nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột 2.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức 2.3.2. Công tác quản lý, sử dụng công chức 2.3.3. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã người DTTS 2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ công chức
  13. 13 2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ 2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức xã người DTTS 2.4.1. Ưu điểm - Về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác Về cơ bản đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột đang dần nâng cao năng lực và rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong ứng xử, giao tiếp, có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, có trách nhiệm với công việc được giao, có thái độ đúng đắn trong quá trình thực thi công vụ, đội ngũ công chức cấp xã là người thường xuyên tiếp xúc, làm việc trực tiếp với người dân cho nên đội ngũ này cần có thái độ ân cần, hòa nhã, có thái độ tích cực, tự giác, kỷ luật cao, không gây sách nhiễu, phiền hà trong thực thi công vụ; biết vận dụng kiến thức chuyên môn được đào tạo, vận dụng các văn bản, quy định của nhà nước trong xử lý công việc và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc hàng ngày. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Phần lớn đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Công chức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời chấp hành tốt sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ chức, có lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc, bảo đảm các hoạt động thực thi công vụ minh bạch, công khai, giữ vững phẩm chất đạo đức công vụ. - Chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Về chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực, có sự nâng cao chất lượng trên các mặt phẩm chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác…chất lượng tương đối phù hợp với sự phát triển của xã hội, bước đầu đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới. - Về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức, quản lý Đánh giá chung về uy tín trong công tác của đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột thì đa số công chức gây dựng được uy tín trong công việc, gây dựng được lòng tin của đồng nghiệp và người dân với đội ngũ công chức cấp xã, từ đó dần xây dựng vững chắc hơn lòng tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Về năng lực tổ chức, quản lý
  14. 14 Đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột có khả năng tổ chức, quản lý khá tốt, phần lớn công chức đã chủ động trong công tác, quản lý công việc một cách khoa học hơn, dần áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. - Vấn đề thực hiện chính sách phát triển đối với đội ngũ công chức cấp xã thời gian qua đã được cải thiện và đổi mới mạnh mẽ. Kể từ khi có Luật Cán bộ, công chức năm 2010 và Nghị định số 92/2009/NĐ - CP của Chính phủ quy định chế độ, chính sách của công chức chuyên môn cấp xã được áp dụng chung đối với công chức nhà nước, đã tạo tâm lý yên tâm ổn định công tác đối với cán bộ, công chức. Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo chặt chẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng. Hàng năm, đội ngũ công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về các lĩnh vực như: Lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.... Bên cạnh đó, công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức cấp xã ngày càng được chú trọng hơn, do đó chất lượng đội ngũ công chức các xã ngày càng được nâng lên so với trước đây. 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại Thứ nhất, tỷ lệ công chức cấp xã người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột so với dân số còn thấp. Số công chức cấp xã người DTTS tại các xã có đông đồng bào DTTS trong tổng số công chức cấp xã của địa phương, tỷ lệ công chức là người DTTS trong cấp ủy, chính quyền còn thấp, số người nắm giữ các chức vụ chủ chốt ít. Sự thiếu hụt về số lượng công chức cấp xã người DTTS đã tác động không nhỏ đến hoạt động lãnh đạo của hệ thống chính trị cơ sở, nhất là trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thứ hai, trình độ các mặt của công chức cấp xã người DTTS không đồng đều. Đội ngũ công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, trung cấp vẫn còn. Thứ ba, tỷ lệ và cơ cấu trong từng cơ quan và chức danh cụ thể chưa đồng đều, tỷ lệ công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn thấp. Ngoài ra, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã người DTTS còn chưa đồng đều ở các cấp giữa các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, các ngành. Trong cơ cấu cán bộ DTTS, còn thể hiện sự bất cập ở vị trí công tác. Công chức cấp xã người DTTS, nhất là DTTS tại chỗ thường tập trung khá lớn ở các lĩnh vực công tác dân vận hoặc công tác đảng. Số ít công chức cấp xã DTTS tham gia quản lý, điều hành hoặc các công tác chuyên môn (quản lý kinh tế, tư pháp, địa chính, kế toán...). Số công chức cấp xã người DTTS được tham gia vào các vị trí then chốt về chính trị, kinh tế, điều hành hệ thống chính trị đang có xu hướng giảm dần, trong khi đó sự bất cập về cơ cấu thành phần cán bộ DTTS với cơ cấu dân số lại đang có xu hướng tăng lên. Thứ tư, năng lực công chức cấp xã người DTTS có nhiều hạn chế và chưa ngang tầm nhiệm vụ.
  15. 15 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Một là, mức độ nắm bắt và chuyển hóa kiến thức lý luận thành tư duy, suy nghĩ còn hạn chế. Đội ngũ công chức cấp xã người DTTS hiện nay được đào tạo từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương thức khác nhau. Hai là, công tác đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng. Việc đào tạo công chức cấp xã DTTS chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan, đơn vị, từng vùng, từng đối tượng. Nhiều nơi tổ chức các lớp cử tuyển nhưng không bố trí được việc làm sau đào tạo. Ba là, chính sách ưu tiên, đãi ngộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người DTTS chưa hợp lý. Hỗ trợ về vật chất là cần thiết nhưng sự ưu tiên về điểm trong thi, xét tuyển hay điểm học tập là hạn chế tinh thần nỗ lực của họ, tạo tâm lý ỷ lại. Bốn là, trình độ, năng lực của một bộ phận công chức cấp xã người DTTS còn bất cập có nguyên nhân do lịch sử để lại dẫn đến tác phong tuỳ tiện, ý thức kỷ luật kém. Nhiều hủ tục lạc hậu vẫn đang được duy trì trong đời sống sinh hoạt của người DTTS, điều đó cũng ảnh hưởng đến tâm lý, tư tưởng của người cán bộ, công chức. Một số công chức cấp xã người DTTS còn tự ti, an phận, cam chịu, thụ động, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện. Năm là, nội dung và phương pháp đào tạo cho công chức người DTTS còn nhiều điểm chưa phù hợp, vừa thừa, vừa thiếu và áp dụng một cách đại trà cho tất cả các vùng. Nội dung đào tạo mặc dù đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn còn nặng về lý luận chung, chưa quan tâm đúng mức những nội dung cụ thể về kinh tế, xã hội, lịch sử, địa kinh tế địa phương, các nội dung về quản trị, hành chính, phương pháp phát triển tư duy, tổ chức phát triển cộng đồng, quản lý phát triển tổng hợp, các kỹ năng quản lý xã hội và xử lý rủi ro v.v.. Về phương pháp, phần lớn sử dụng hình thức thuyết giảng, ít có sự trao đổi, đối thoại, làm việc nhóm thúc đẩy tinh thần làm việc tập thể và phát triển tư duy, đã tạo nên sự thụ động đối với người học, làm giảm hiệu quả đào tạo. Sáu là, nhiều nơi còn tồn tại phong tục, tập quán, quan niệm lạc hậu. Tỷ lệ hộ nghèo ở cộng đồng người DTTS còn cao, đời sống vật chất khó khăn. Những khó khăn trên đã làm giảm khả năng tiếp cận giáo dục của người dân cũng như cơ hội học tập, trau dồi nâng cao kiến thức của công chức cấp xã người DTTS. Tiểu kết chương 2 Chất lượng công chức cấp xã người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm qua đã có những bước chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của hệ thống chính trị cơ sở, phát triển kinh tế xã hội.
  16. 16 Tại chương 2, tác giả đã phân tích điều kiện kinh tế, xã hội dân cư; phân tích thực trạng chất lượng công chức người DTTS thông qua: tình hình đội ngũ, qua các tiêu chí đánh giá cụ thể... Từ đó, tác giả đưa ra một số đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Công chức cấp xã người DTTS trình độ còn thấp, năng lực yếu, tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một bộ phận nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, hệ thống. Một số công chức chuyển biến tư duy còn chậm, chủ quan, làm việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa chịu khó học tập nâng cao trình độ, đúc rút kinh nghiệm dẫn đến bất cập trong xử lý công việc, nhất là những tình huống mới phát sinh từ thực tiễn. Các chính sách đãi ngộ về lương và tinh thần, thu hút người tài, hỗ trợ cán bộ học tập nâng cao trình độ tuy đã có song còn thấp, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Cơ sở vật chất, trụ sở làm việc ở một số đơn vị còn thiếu thốn, chưa đảm bảo dẫn đến hiệu quả chưa cao. Trong thời gian sắp tới, việc xây dựng các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện các chính sách nâng cao chất lượng đối với đội ngũ công chức cơ sở bảo đảm yên tâm công tác, sự cống hiến của đội ngũ này đối với công cuộc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột. Việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của thành phố Buôn Ma Thuột ở chương 2, cùng với cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương 1 là những căn cứ, cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức người dân tộc thiểu số cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới ở chương 3. Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGUỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm và định hướng về chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số, trong đó có công chức là người dân tộc thiểu số như Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
  17. 17 Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII xác định 03 khâu đột phá để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, trong đó có nội dung về tập trung phát triển nguồn nhân lực. Với đặc thù là tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 30%), xác định việc xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũc cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quan trọng, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 19/5/2022 về "xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ". Nghị quyết cũng xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh đạt 15% trở lên; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 30%; đến năm 2045 tỷ lệ cán bộ, công chức , viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.Đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ, chính quyền các cấp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk ngày càng nâng lên cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần xây dựng tình Đắk Lắk phát triển nhanh và bền vững. Trên cơ sở đó, Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột đã đề ra định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thành phố Buôn Ma Thuột bảo đảm đủ về số lượng và hợp lý về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đủ kiến thức, kỹ năng về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, mục tiêu cụ thể là phấn đấu đạt trên 95% cán bộ, công chức, viên chức thành phố được đào tạo đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ; 95% công chức chuyên môn cấp xã là người dân tộc thiểu số được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; việc đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị; trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh phải có chỉ tiêu cụ thể dành cho cán bộ dân tộc thiểu số các cấp. Từ quan điểm chỉ đạo của Đảng và chính sách của Nhà nước và dự báo về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm tới, để từng bước nâng cao chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số cần phải quán triệt những quan điểm sau: Một là, Phải xuất phát từ quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải xuất phát từ đường lối chính trị, đường lối kinh tế của Đảng. Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức chính trị về công tác cán bộ. Hai là, Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chất lượng đội
  18. 18 ngũ công chức cấp xã phải đáp ứng với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của đại phương; xác định nâng cao chất lượng công chức cấp xã là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ công chức cấp xã và nhân dân trên địa bàn. Ba là,Phải thông qua hoạt động thực tiễn để đào tạo, tuyển chọn, giáo dục, bồi dưỡng công chức. Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ, năng lực của công chức. Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số và mục tiêu, phương hướng về nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk nói chung và chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng trong thời gian tới. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và Chính quyền cơ sở về tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 3.2.3. Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng, bố trí, sử dụng đối với công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 3.2.3.1. Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức cấp xã người DTTS. 3.2.3.2. Đối với bố trí, sử dụng công chức cấp xã người DTTS 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng - Hoàn thiện quy định về chế độ ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người DTTS - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải đảm bảo tính đặc thù nhưng không được cách biệt với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải gắn kết và đồng bộ với các chính sách khác liên quan đến công tác cán bộ. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải gắn với yêu cầu phát triển của vùng đồng bào DTTS nơi công chức đang công tác. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải có tính toàn diện về đối tượng, trình độ, các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. 3.2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ - Đánh giá công chức cấp xã người DTTS phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh. - Đánh giá công chức phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất và năng lực của công chức cấp xã.
  19. 19 - Đánh giá công chức cấp xã DTTS phải coi trọng phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống. - Đánh giá công chức cấp xã người DTTS phải xem xét cả một quá trình, phải đặt trong thời điểm nhất định, một môi trường rộng lớn; phải khách quan, dân chủ, đúng đắn, công bằng. - Đánh giá công chức DTTS phải thường xuyên, kịp thời. - Tăng cường thực hiện dân chủ, thu hút sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong đánh giá công chức cấp xã. 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ, thu hút công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Kiểm tra, rà soát việc thực hiện chế độ chính sách, các phụ cấp theo các văn bản liên quan đến cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số, đối chiếu với các quy định hiện hành xem xét, rà soát thực hiện đảm bảo quy định, từ đó có những giải pháp chấn chỉnh kịp thời. - Thực hiện việc chuyển xếp lương theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo kịp thời đối với cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tốt nghiệp trình độ chuyên môn theo quy định. - Thực hiện cải cách tiền lương theo quan điểm đổi mới, để tiền lương thật sự là nguồn thu nhập chính đảm bảo cuộc sống của công chức và gia đình ở mức trung bình trở lên. - Xây dựng lại hoặc thực hiện triệt để chế độ đãi ngộ, khen thưởng thoả đáng đối với các hoạt động sáng tạo, các công trình khoa học có hàm lượng trí tuệ cao để thu hút, khuyến khích nhân tài về làm việc, công tác và tham gia nghiên cứu khoa học. - Thực hiện ưu tiên các chính sách nhà ở, chế độ nhà công vụ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức người DTTS. 3.2.7. Hiện đại hóa cơ sở, môi trường làm việc - Xây dựng môi trường làm việc hiện đại gắn liền với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến. - Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, công bằng, dân chủ, tạo điều kiện làm việc có hiệu quả cho mọi người là trách nhiệm cao nhất của người lãnh đạo. - Xây dựng nền văn hóa công sở văn minh. 3.3. Kiến nghị Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ người DTTS nói chung, công chức cấp xã nói riêng, trong thời kỳ mới; khắc phục những hạn chế, yếu kém và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS, tác giả kiến nghị một số nội dung sau: Một là, xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lý, tuyển dụng, sử dụng đối với cán bộ, công chức người DTTS. Xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức người DTTS công tác ở những vùng khó khăn phù hợp với thực tế từng địa bàn, từng vùng nhằm khuyến khích
  20. 20 và động viên khích lệ, thu hút được đội ngũ này tham gia công tác, phục vụ lâu dài.Sửa đổi bổ sung quy định về tiêu chuẩn chức danh để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và làm cơ sở cho việc triển khai quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng các chức danh cán bộ xã, phường, thị trấn. Hai là, cần kịp thời có chính sách về quản lý và sử dụng hiệu quả sinh viên tốt nghiệp ra trường là người dân tộc thiểu số; đặc biệt là sinh viên đạt học lực khá, giỏi và sinh viên được cử đi đào tạo chuyên môn theo hệ cử tuyển cần xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù bố trí, phân công công tác sinh viên cử tuyển và sinh viên người DTTS tốt nghiệp trình độ đại học, cao đẳng ra trường.. Ba là, nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách có tính đặc thù trong tuyển dụng; đào tạo bồi dưỡng; tiêu chuẩn, điều kiện trong quy hoạch, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý đối với công chức cấp xã người DTTS. Nghiên cứu, quy định chế độ, chính sách thu hút nhân tài, trọng dụng, đãi ngộ, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội phù hợp đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ và hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS. Bốn là, có cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ cấp huyện và cấp xã không đạt chuẩn, không đủ khả năng đào tạo, giải quyết nghỉ việc, chế độ một lần, nghỉ hưu trước tuổi. Tiểu kết chương 3 Vấn đề nâng cao chất lượng công chức cấp xã người DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này đồng nghĩa với việc công chức cấp xã DTTS phải có trình độ học vấn cơ bản, hiện đại, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phải nắm vững tri thức lý luận và có kinh nghiệm thực tiễn trong lãnh đạo, quản lý. Đặc biệt, vấn đề trang bị trình độ lý luận chính trị trở thành một trong những yêu cầu cấp thiết để họ có thể nâng cao nhận thức chính trị, khắc phục lối tư duy kinh nghiệm, biết kế thừa, chọn lọc, phát triển và áp dụng khoa học vào thực tiễn, từng bước đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống. Do đó, tại chương 3 tác giả đã đề xuất 07 giải pháp, cụ thể như sau: (1) nâng cao nhân thức, trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở về tầm quan trọng của công chức cấp xã người DTTS; (2) đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch; (3) đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã người DTTS; (4) đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng; (5) nâng cao chất lượng công tác đánh giá công chức cấp xã; (6) hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ, thu hút công chức cấp xã; (7) hiện đại hóa cơ sở, môi trường làm việc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0