intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân – Từ thực tiễn Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị, chỉ ra hạn chế bất cập và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nghị quyết của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND thị xã Quảng Trị trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân – Từ thực tiễn Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC PHONG CHẤT LƢỢNG NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ : 8.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS – TS LÊ VĂN ĐÍNH THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2020
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS LÊ VĂN ĐÍNH Phản biện 1: Tiến sĩ Ngô Văn Trân Phản biện 2: Tiến sĩ Nguyễn Đình Thuận Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số 203, đường Phan Bội Châu, phường Trường An, Thành phố Huế Thời gian: vào lúc 15 giờ 30, ngày 21/6/2020 Có thể tìm hiểu luận văn ở thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, hoặc trên trang web Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng của các cấp chính quyền địa phương được xác định là một đòi hỏi cấp thiết, khách quan hiện nay. Chính quyền địa phương là thiết chế quan trọng trong tổ chức bộ máy của Nhà nước. Hiến pháp năm 2013 khẳng định một cấp chính quyền gồm HĐND và UBND. Trong đó, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND thực hiện chức năng quyết định và giám sát. Thị xã Quảng Trị đang thực hiện xây dựng đô thị loại III. Song, thực trạng kinh tế xã hội và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương là những thách thức trong quá trình phát triển. Vấn đề đang đặt ra là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng và khó khăn này, bên cạnh sự nỗ lực của cả hệ thống, chính trị thì một nội dung cần được quan tâm là chất lượng nghị quyết của HĐND thị xã phải được đổi mới, nâng tầm, nâng cao tính hiệu quả. Thời gian qua, HĐND thị xã Quảng Trị đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định nhiều chủ trương, biện pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng chính quyền vững mạnh…Tuy vậy vẫn còn những hạn chế nhất định… Để khắc phục những bất cập nêu trên, đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện thể chế và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để từng bước nâng cao chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã. Xuất phát từ thực tế đó và qua quá trình công tác tại địa phương, học viên chọn đề tài “Chất lƣợng nghị quyết của Hội đồng nhân dân – Từ thực tiễn Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Đã có các nghiên cứu, các bài viết dưới dạng tham luận, hội thảo đăng trên các tạp chí và một số sách tham khảo, chuyên khảo, các luận văn đề cập từ nhiều góc độ khác nhau về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào tìm hiểu, đi sâu nghiên cứu về chất lượng nghị quyết do HĐND thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ban hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghị quyết QPPL của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng văn bản quản lý nhà nước, chất lượng nghị quyết của HĐND cấp huyện trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước ở địa phương - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị thời gian qua. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nghị quyết QPPL của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND thị xã Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Chất lượng nghị quyết QPPL của HĐND thị xã Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu.
  5. - Về nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung trọng tâm vào chất lượng nghị quyết QPPL của HĐND thị xã Quảng Trị. - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến nay - Không gian: Trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể gồm: Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; Tổng hợp, phân tích và thống kê; Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi; Phương pháp xử lý thông tin, số liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Những kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND cấp huyện nói chung, chất lượng ban hành nghị quyết của HĐND thị xã nói riêng. Về mặt thực tiễn, luận văn có thể áp dụng trong quá trình ban hành nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị và HĐND cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng Văn bản quản lý nhà nước. Chương 2: Thực trạng chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị thời gian qua. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị thời gian đến. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Khái quát về chất lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc. 1.1.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nƣớc Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, ngày 5/3/2020 của Chỉnh phủ quy định về công tác văn thư: “Văn bản là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định”. Như vậy, văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn, do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân 1.1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nƣớc. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước của nước ta bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên môn, kỹ thuật. 1.1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015”. Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do
  6. cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 1.1.2.2. Văn bản hành chính và văn bản chuyên môn kỹ thuật “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức”. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định cá biệt, do đó không thể dùng để thay thế cho văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản hành chính gồm: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. Ngoài ra, trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước còn có các văn bản chuyên môn - kỹ thuật, đây là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan Nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật… 1.1.3. Chất lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản, là mức độ hoàn thiện của sự vật (sự việc), tạo cho sự vật (sự việc) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra. Chất lượng văn bản quản lý nhà nước là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản, mức độ hoàn thiện của văn bản, bao gồm: nội dung; thể thức; trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành; hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng…có khả năng đáp ứng tốt phương hướng, mục tiêu các quyết định quản lý của chủ thể quản lý. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng khi đáp ứng các yêu cầu về nội dung, hình thức và trình tự thủ tục soạn thảo. 1.1.3.1. Những yêu cầu về nội dung a) Đảm bảo tính mục đích Văn bản cần xác định mục tiêu, giới hạn điều chỉnh, trả lời được các vấn đề: văn bản này ban hành để làm gì; giải quyết công việc gì; mức độ giải quyết đến đâu; kết quả của việc thực hiện văn bản là gì… b) Đảm bảo tính khoa học. Nội dung văn bản phải dựa trên những cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn một cách có căn cứ; các số liệu, tư liệu có độ chính xác cao; các lập luận, lý giải đều có căn cứ chặt chẽ, hợp lý; nội dung của văn bản nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ, có tính dự báo cao, đảm bảo tính hệ thống của văn bản. …Sử dụng tốt ngôn ngữ hành chính - công vụ chuẩn mực, nghiêm túc, chuẩn xác, khách quan và phổ thông. c) Đảm bảo tính đại chúng Văn bản phải có nội dung dễ hiểu và dễ nhớ, phù hợp với trình độ dân trí, đảm bảo đến mức tối đa tính phổ cập, phản ánh nguyện vọng chính đáng của đông đảo nhân dân… d) Đảm bảo tính công quyền Tính công quyền của văn bản thể hiện quyền lực Nhà nước, đòi hỏi mọi người phải tuân theo, đồng thời phản ánh địa vị pháp lý của các chủ thể pháp luật. Chính vì vậy, văn bản cần phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định. e) Đảm bảo tính khả thi Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi hành; phản ánh được các quy luật kinh tế nhằm đưa ra
  7. các quy định, mệnh lệnh hướng nền kinh tế, cũng như toàn bộ xã hội vận động theo đúng các quy luật khách quan… 1.1.3.2. Những yêu cầu về thể thức văn bản Văn bản quản lý nhà nước phải được xây dựng và ban hành đảm bảo những yêu cầu về thể thức. 1.1.3.3. Kỹ thuật trình bày văn bản. Văn bản quản lý nhà nước phải được trình bày đúng kỹ thuật, theo quy định. Bao gồm: Kỹ thuật trình bày nội dung văn bản và Kỹ thuật trình bày hình thức văn bản 1.2. Chất lƣợng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện. 1.2.1. Khái niệm nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Nghị quyết là hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là văn bản quyết định những vấn đề cơ bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, sau khi được Hội đồng nhân dân bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của Hội đồng nhân dân về một vấn đề nhất định. 1.2.2. Chức năng, vai trò của nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện. 1.2.2.1. Chức năng của nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện. a) Chức năng thông tin. b) Chức năng quản lý. c) Chức năng pháp lý d) Chức năng văn hoá-xã hội. e) Các chức năng khác:chức năng thống kê, chức năng kinh tế 1.2.2.2. Vai trò của nghị quyết của Hội đồng nhân dân a) Đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý nhà nước. b) Là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý c) Là phương tiện để thực hiện chức năng giám sát của HĐND. d) Là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật e) Là công cụ hữu ích giúp thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. 1.2.2.3. Quy trình ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND cấp huyện. Bước 1. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Bước 2. Thẩm định dự thảo nghị quyết. Bước 3. UBND cấp huyện xem xét thông qua dự thảo nghị quyết Bước 4. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Bước 5. HĐND cấp huyện xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết. 1.2.3. Chất lƣợng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Chất lượng nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân cấp huyện là tổng hợp các tiêu chí đảm bảo các quy định của pháp luật về nội dung, hình thức, trình tự thủ tục soạn thảo ban hành, tạo nên giá trị của nghị quyết trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội.
  8. 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện. 1.3.1. Tiêu chí về nội dung. a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải giải quyết được mục tiêu vấn đề đặt ra. Các quyết định của Hội đồng nhân dân thể hiện trong văn bản rõ ràng, bảo đảm nhất quán với chính sách chung của Đảng, Nhà nước, chủ trương của cấp ủy địa phương; vừa phải thể hiện ý chí, nguyện vọng chính đáng của nhân dân và cử tri trên địa bàn. b) Nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải hợp Hiến, hợp pháp; bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. - Thứ nhất, nghị quyết của HĐND phải được ban hành đúng thẩm quyền nội dung. - Thứ hai, nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải có nội dung hợp pháp. Hệ thống pháp luật hiện nay bao gồm nhiều văn bản QPPL có hiệu lực cao thấp khác nhau. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi nội dung của văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với nội dung của văn có hiệu lực pháp lý cao hơn. Do đó, Nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND ban hành phải phù hợp, không được trái với quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của cả hệ thống pháp luật, không được vượt ra ngoài phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, tôn trọng, bảo đảm các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thứ ba, nội dung của nghị quyết phải được trình bày chặt chẽ, khoa học. c) Nội dung nghị quyết phải đảm bảo tính hợp lý, khả thi. Thứ nhất, phải có tính dự báo và tính ổn định tương đối. Thứ hai, nghị quyết của HĐND phải phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu quản lý của địa phương. Thứ ba, đảm bảo sự toàn diện của các biện pháp, sự tương xứng, hợp lý của các quy định Thứ tư, phải phù hợp với trình độ dân trí và khả năng thực hiện văn bản của đối tượng chịu tác động. Thứ năm là, phải phù hợp với điều kiện đảm bảo để thực hiện nghị quyết. d) Nội dung nghị quyết đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật; các quy định trong nghị quyết phải cụ thể, nhưng không quá chi tiết dẫn đến nguy cơ phải sửa đổi, bổ sung ngay sau khi văn bản được ban hành. 1.3.2. Tiêu chí về hình thức. Mức độ đầy đủ, chặt chẽ của quy trình ban hành văn bản như: thẩm quyền ban hành, quá trình soạn thảo, thông qua; kết cấu của văn bản; tính chặt chẽ, lôgíc, chính xác của các thuật ngữ pháp lý; mức độ phù hợp với khả năng nhận thức, ý thức pháp luật… sự trong sáng của lời văn…Nghị quyết QPPL của HĐND cấp huyện đảm bảo chất lượng về mặt hình thức khi đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. 1.3.3. Tiêu chí về quy trình thủ tục. Nghị quyết QPPL của HĐND đòi hỏi phải được xây dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định. Sự tuân thủ các bước trong quy trình đã được quy định tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ sẽ làm cho nghị quyết của HĐND đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả chất lượng hơn.
  9. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nghị quyết HĐND cấp huyện. Một là, các quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản phải đảm bảo cụ thể, đồng bộ, thống nhất. Hai là, sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân: Ba là, chất lượng nguồn nhân lực: Bốn là, phương thức phối hợp hoạt động, sự nhạy bén, kịp thời, sâu sát của các cơ quan của HĐND trong quá trình soạn thảo, ban hành nghị quyết. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thị xã và HĐND thị xã Quảng Trị. 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị. Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 7.282,3 ha; 5 đơn vị hành chính gồm 04 phường và 01 xã; Dân số 23.619 người. Những năm qua, kinh tế xã hội thị xã có bước phát triển những vẫn còn nhiều khó khăn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã Quảng Trị nhiệm kỳ 2016-2021. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã. Hội đồng nhân dân thị xã gồm có Thường trực HĐND (5 người/02 chuyên trách), các Ban HĐND (2 ban), Tổ đại biểu HĐND (7 tổ) và Đại biểu HĐND (30 đại biểu). Bên cạnh đó, bộ máy giúp việc cho Hội đồng nhân dân thị xã là cơ quan Văn phòng HĐND-UBND thị xã (16 công chức, nhân viên). 2.1.2.2. Hoạt động của HĐND thị xã Quảng Trị. Hoạt động tổ chức kỳ họp được thực hiện khoa học, chu đáo, phát huy trách nhiệm của đại biểu. Đã tổ chức 11 kỳ họp, trong đó 8 kỳ họp thường lệ, 3 kỳ họp bất thường. Kết quả của các kỳ họp đã được khẳng định, khi ngày càng có nhiều hơn các vấn đề quan trọng của địa phương được HĐND thị xã quyết định trúng và đúng; nhiều chủ trương của cấp ủy địa phương và chính sách của đảng, Nhà nước được cụ thể hóa kịp thời…đáp ứng mục tieu chính trị của địa phương trong gần cả nhiệm kỳ. Hoạt động giám sát được chú trọng. đã tổ chức 36 cuộc giám sát trên các lĩnh vực. Ngoài ra, đã có 19 cuộc giám sát của các tổ đại biểu HĐND tại địa bàn ứng cử. Hoạt động giám sát ngày càng nâng cao về chất lượng, đi vào chiều sâu, bao quát được các nội dung quan trọng, đồng thời tập trung vào những vấn đề trọng tâm mà HĐND thị xã đề ra và cử tri quan tâm; các vụ việc phức tạp được giải quyết kịp thời… Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã được tổ chức thường xuyên, bao gồm tiếp xúc trước, sau kỳ họp và tiếp xúc cử tri theo chuyên đề; các ý kiến của cử tri được tổng hợp đầy đủ, trung thực. Từ năm 2016 đến 2019, đại biểu HĐND thị xã đã có 20 cuộc tiếp xúc cử tri. Tiếp nhận 650 ý kiến. Đã yêu cầu các cơ quan trả lời, giải quyết 620 ý kiến (95,3%). Còn 30 ý kiến có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh và nhiều nội dung kiến nghị liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn lớn, đòi hỏi thời gian chuẩn bị lâu dài, nên đã trả lời nhưng chưa giải quyết Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực góp phần phát huy dân chủ và tăng cường pháp chế XHCN.
  10. 2.2. Thực trạng chất lƣợng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị 2.2.1. Về số lƣợng nghị quyết đã ban hành. Từ năm 2016 đến nay, HĐND thị xã đã ban hành 58 nghị quyết, trong đó có 18 nghị quyết QPPL, chiếm 31% trong tổng số nghị quyết đã ban hành 2.2.2. Về chất lƣợng nghị quyết. - Các chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy đảng, Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời, đồng bộ thông qua việc ban hành nghị quyết của HĐND thị xã, phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương, đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý, điều hành của chính quyền địa phương bằng pháp luật. - Chất lượng một số nghị quyết được nâng lên. - Hầu hết nghị quyết của HĐND thị xã ban hành đều hợp pháp, hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu thực tế của địa phương và có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, nhất là các nghị quyết quyết định các cơ chế thu hút nguồn lực cho đầu tư phát triển. Kết quả khảo sát cho thấy 75,35% ý kiến nhân dân được hỏi cho biết đa số nghị quyết HĐND đảm bảo chất lượng. - Các nghị quyết đã ban hành về cơ bản đáp ứng được yêu cầu về hình thức, thể thức văn bản. Có 81,67% ý kiến khảo sát cho rằng nghị quyết của HĐND ban hành đúng trình tự thủ tục. - Việc ban hành và công khai các nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND thị xã thực hiện đúng quy định của pháp luật. 2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân 2.2.3.1. Hạn chế. - Một số nghị quyết ban hành không đúng thẩm quyền nội dung. - Một số nghị quyết thiếu căn cứ pháp lý hoặc có căn cứ pháp lý không đúng quy định. - Một số dự thảo văn bản chất lượng soạn thảo còn thấp, thiếu căn cứ thực tiễn; chưa bám sát hết nội dung, giới hạn thẩm quyền được giao. Vì vậy, một số quy định khi dự thảo chưa phù hợp với quy định của văn bản cấp trên và tình hình thực tiễn của địa phương. Quy định trong một số dự thảo nghị quyết chưa thuyết phục, thiếu khả thi, văn bản đã thực hiện xong quy trình dự thảo nhưng không thể ban hành được. Một số nghị quyết, đề án có số liệu thống kê không chuẩn xác; đánh giá, phân tích còn thiếu thuyết phục; chỉ tiêu đưa ra chưa dự báo được chính xác xu hướng phát triển và nguồn lực; tính dự báo không cao… - Ngôn ngữ trong một số nghị quyết còn sử dụng các từ ngữ, câu, dấu câu thiếu chính xác; sử dụng từ địa phương, không phổ thông; nhiều từ ngữ mang nhiều nghĩa, hoặc không xác định như các từ "có thể", "không nhất thiết"... vẫn được sử dụng nên khó hiểu, khó giải thích. - Việc soạn thảo đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn có nhiều nghị quyết mắc phải những lỗi cơ bản như lỗi về trình bày thể thức văn bản và hiệu lực của nghị quyết. 2.2.3.2. Nguyên nhân hạn chế. a) Nguyên nhân khách quan Một số quy định của pháp luật còn bất cập, gây khó khăn trong nhận thức văn bản đối với các thành phần tham gia vào quy trình ban hành nghị quyết
  11. b) Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, soạn thảo văn bản quản lý Nhà nước nói chung, nghị quyết của HĐND nói riêng là hoạt động khoa học, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, hiện nay đa số các cơ quan chuyên môn của UBND thị xã đang tổ chức soạn thảo các dự thảo nghị quyết chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Thứ hai, Công tác soạn thảo nghị quyết còn mang nặng tư duy pháp lý thuần túy, thiếu nhạy bén trong việc phát hiện, kiến nghị những vấn đề bức xúc từ thực tiễn và xác định nguồn lực. Thứ ba, công tác thẩm định, thẩm tra nghị quyết của HĐND có lúc còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả. Thứ tư, vai trò của Thường trực HĐND thị xã có lúc chưa thể hiện rõ nét trong một số bước chuẩn bị và ban hành nghị quyết. Thứ năm, đại biểu HĐND thị xã được cơ cấu từ nhiều thành phần và chủ yếu kiêm nhiệm.
  12. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ THỜI GIAN ĐẾN 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị. - Nâng cao chất lượng nghị quyết của HĐND thị xã phải thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tiến hành đồng bộ với cải cách hành chính, có trọng tâm, trọng điểm; dự tính đầy đủ các điều kiện bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; khắc phục được những hạn chế, bất cập; thay đổi căn bản về tư duy, nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của nghị quyết HĐND thị xã. Xác định rõ tính hữu cơ giữa chất lượng văn bản được ban hành và việc bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản trong một chỉnh thể thống nhất. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu và vai trò của đại biểu HĐND trong soạn thảo, xem xét, ban hành nghị quyết của HĐND; củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ... Các biện pháp củng cố và nâng cao chất lượng công tác xây dựng nghị quyết phải tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với việc hoạch định những chương trình trong từng lĩnh vực riêng biệt đã và đang được triển khai thực hiện tại địa phương. 3.2. Yêu cầu của việc nâng cao chất lƣợng nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị. Thứ nhất, nghị quyết do HĐND thị xã ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống văn bản; thể chế hóa kịp thời, đầy đủ đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước và cấp ủy địa phương; nghị quyết của HĐND cụ thể hóa các quy phạm cơ bản, được luật giao và không được trái với văn bản của cấp trên. Xây dựng nghị quyết phải kịp thời, vững chắc, cơ bản và toàn diện trên cơ sở bảo đảm tính khả tinh, tính hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn. Thứ hai, yêu cầu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương, trong đó có nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND thị xã phải đảm bảo công khai, minh bạch; chú trọng việc tham gia góp ý kiến xây dựng của các thành phần xã hội chịu sự tác động và việc đưa nghị quyết đến với cử tri và nhân dân trên địa bàn. Thứ ba, Nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị phải có sự đổi mới căn bản, với định hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của địa phương; mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thị xã văn minh, phát triển bền vững. 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nghị quyết của HĐND dân thời gian tới. 3.3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật. 3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND thị xã. 3.3.3. Xác định đúng nội dung, lĩnh vực và hình thức của nghị quyết cần ban hành. 3.3.4. Mở rộng dân chủ, tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng, ban hành nghị quyết. 3.3.5. Đổi mới quy trình ban hành nghị quyết 3.3.6. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 3.3.7. Nâng cao chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã. 3.3.8. Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân
  13. KẾT LUẬN Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là văn bản pháp lý quan trọng nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là căn cứ để UBND và các cơ quan liên quan ban hành các quyết định trong quá trình chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả ban hành nghị quyết của HĐND luôn là đòi hỏi được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, thực tiễn và đảm bảo các quy định của pháp luật và các điều kiện thực tế của địa phương. Một nghị quyết của HĐND được coi là có chất lượng khi nội dung của nó phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; có nội dung hợp pháp, hợp lý, khả thi; được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức và thủ tục; có tính dự báo cao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại thời điểm ban hành, đồng thời phải có kỹ thuật pháp lý cao. Trên thực tế, không phải lúc nào HĐND cấp huyện cũng có thể ban hành được những nghị quyết đáp ứng được các tiêu chí trên, và thực trạng ban hành nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị đã chứng minh thực tiễn sinh động đó. Bởi lẽ, chất lượng nghị quyết phụ thuộc vào nhiều yếu tố; bên cạnh đó, xây dựng nghị quyết của HĐND, đặc biệt là các nghị quyết quy phạm pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi phải đầu tư nhiều nguồn lực; nhất là trình độ, năng lực, tâm huyết của đội ngũ cán bộ, bản lĩnh và sự bao quát của các cơ quan của HĐND và đại biểu HĐND. Kết quả nghiên cứu đã thống hoá, làm rõ và bổ sung các vấn đề lý luận về chức năng của HĐND, quy trình ban hành nghị quyết của HĐND và chất lượng nghị quyết của HĐND cấp huyện một cách khá toàn diện. Trên cơ sở phân tích các quan điểm lý luận và thực tiễn, luận văn cũng đã đưa ra một số vấn đề lý luận như: khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nghị quyết của HĐND, quy trình xây dựng nghị quyết của HĐND… Từ sự phân tích các vấn đề lý luận đến các điều chỉnh pháp luật hiện hành để có cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND cấp huyện; trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động và chất lượng nghị quyết HĐND thị xã Quảng Trị đã ban hành, luận văn đã đề xuất các quan điểm, phương hướng, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng nghị quyết của HĐND. Đồng thời, đề xuất các giải pháp để xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND thị xã Quảng Trị ngày càng chất lượng hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2