intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

102
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên" có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ * * HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM VĨNH ÁI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐĂKLĂK - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 1: PGS.TS Võ Kim Sơn Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa NieK Dăm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 3, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Tây Nguyên Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng, TP. Buôn Mê Thuột, tỉnh ĐăkLăk Thời gian: Vào hồi 15 giờ 30 ngày 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web của Khoa sau đại học, Học viện Hành chính
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở mọi quốc gia. Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà ngay cả ở những nước có nền kinh tế phát triển vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Do đó, xóa đói giảm nghèo phải được xác định là một chiến lược lâu dài và thường xuyên của mọi quốc gia. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách xóa đói giảm nghèo, từ năm 1998 đến nay, xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã thực hiện qua 03 giai đoạn (1998-2000, 2001-2006, 2006-2010), hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2015-2020. Xuất phát từ những vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số đang được quan tâm như nêu trên, em chọn nghiên cứu đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời, qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên sẽ rút ra được những thành tựu, những mặt còn hạn chế, những bất cập từ chính sách giảm nghèo bền vững đang thực thi ở tỉnh Phú Yên hiện nay, từ đó có thể đưa ra giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Yên và sẽ đóng góp thêm kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho các địa phương khác trên cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu Thực thi chính sách giảm nghèo của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc KHMer tỉnh Sóc Trăng (nghiên cứu trường hợp thực thi QĐ 74/2008/QĐ-TTg), luận văn thạc sĩ hành chính công của Mã Chí Thanh, năm 2010: Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách 1
  4. xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian đến. Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo -Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012 Đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, từ trước đến nay, hằng năm các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều có các báo cáo đánh giá chung tình hình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đề ra nhiệm vụ thực hiện cho năm sau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta trong những năm đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, từ đó đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Phú Yên hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của Nhà nước ta hiện nay đang thực thi trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2017 với tầm nhìn 2025. - Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Phú Yên. 2
  5. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp luận biện chứng; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp, thống kê; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp liệt kê và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận khoa học, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; - Kết quả nghiên cứu luận văn minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp hơn, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững và có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các ngành tham khảo để ra những quyết định trong thay đổi chính sách, cũng như triển khai thực hiện nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng hiệu quả hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tiến đến thoát nghèo bền vững. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấn chung về chính sách giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền 3
  6. vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 4
  7. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan về giảm nghèo Đói nghèo là một hiện tượng KT- XH mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của địa phương. 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. 1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo Ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Cũng theo Quyết định này thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng. 1.1.3. Tính đa dạng của chính sách giảm nghèo bền vững Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng: Một trong những đặc điểm cơ bản của nghèo là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ nghèo tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. 5
  8. Môi trường sống không thuận lợi: Hầu hết các hộ gia đình nghèo phải chấp nhận môi trường sống không thuận lợi, nhưng một bộ phận người dân vượt trên chuẩn nghèo cũng phải chịu cảnh chung đó mà bản thân họ tuy có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo nhưng cũng không có khả năng tự vượt qua như họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu nước sạch, v.v... Bất bình đẳng giới xảy ra phổ biến: Tình hình bất bình đẳng giới xảy ra khá phổ biến ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số và không chỉ đối với hộ nghèo mà còn xảy ra ở những hộ có mức thu nhập trên chuẩn nghèo. Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp: Người nghèo nói riêng và người có thu nhập thấp nói chung luôn là đối tượng yếu thế trong thị trường lao động vì họ có trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề hoặc trình độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Một số người có thu nhập thấp trên chuẩn nghèo nhưng do công việc không ổn định nên họ có thể bị mất việc bất cứ lúc nào. Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy: Vốn xã hội là khái niệm chỉ một loại tài sản phi vật chất của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, cộng đồng hay một quốc gia được tạo dựng qua các quá trình thực hiện giữa các chủ thể xã hội. 1.1.4. Chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta có thể xem như: “Có ba chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững: Một là, cơ quan nhà nước; hai là, người nghèo; ba là, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay Một số chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay đang thực thi, triển khai thực hiện như: 1.2.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo Chính sách tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua một số các văn bản: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 (thay thế Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007); Quyết định số 157/2007/QĐ-CP ngày 27/9/2007 của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; 6
  9. Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. 1.2.2. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Chính sách hỗ trợ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (trong giai đoạn này thực hiện theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ 12.542 hộ xây dựng nhà ở), Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Chính sách này được thực hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tiếp đó ngày 29/10/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 67/2010/QĐ-TTg để bổ sung thêm đối tượng là các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở. 1.2.3. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèovới mục đích nhằm hỗ trợ miễn phí 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số để người nghèo được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo. Chính sách này thực hiện theo Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật bảo hiểm Y tế; Thông tư số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định 538/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và năm 2020; Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo. 1.2.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo trong giai đoạn này được thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015 (có hiệu lực từ 01/9/2013). 7
  10. 1.2.5. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Chính sách này được thực hiện chủ yếu từ đầu năm 2014. 1.2.6. Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo Chính sách hỗ trợ người nghèo về trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác. Đây là một trong những chính sách được triển khai thực hiện trong các Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (tỉnh Phú Yên có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết và hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh tập trung tại các huyện này). 1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương trình giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Thực hiện chỉ đạo Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế- xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người cận nghèo được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời, hệ thống các văn bản được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của chương trình giảm nghèo. 1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm nguyên nhân: - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách 8
  11. 1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn ở Việt Nam 1.5.1.Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Quảng Ngãi Những biện pháp mà Quảng Ngãi đã thực hiện là tích cực lồng ghép công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương như: Chính sách hỗ trợ người nghèo, trong đó đặc biệt quan tâm về sản xuất và nhà ở cho hộ nghèo chính sách, hộ nghèo người dân tộc thiểu số và hộ nghèo đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững đến mọi cấp, ngành, tầng lớp nhân dân, đồng thời, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, triển khai thực hiện hợp lý các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững, gắn trách nhiệm các cơ quan liên quan trong triển khai thực hiện các dự án giảm nghèo một cách liên thông thống nhất. 1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Ninh Bình Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Ninh Bình đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển tăng nhanh; cơ sở vật chất – kỹ thuật được tăng cường; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được tăng cường; hệ thống chính trị được củng cố. 1.5.3. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Đồng Nai Đồng Nai được xem là một trong những địa phương thành công nhất trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Năm 2000 toàn tỉnh có 12,26% hộ nghèo thì nay chỉ còn 0,87% (theo chuẩn nghèo cũ). Từ quá trình đi lên của Đồng Nai, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Trước khi triển khai các giải pháp nâng cao dân trí cho người nghèo, tỉnh đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị về xây dựng trường lớp ở nông thôn, các vùng khó khăn và tiến đến kiên cố hóa. - Một trong những điểm nổi bật của công tác nâng cao dân trí góp phần xóa đói giảm nghèo là việc tỉnh chủ trương đẩy mạnh giáo dục thường xuyên, tổ chức hàng loạt các lớp bổ túc văn hóa ở vùng nông thôn, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc mở các khóa bổ túc văn hóa cho công nhân. 9
  12. - Quan tâm đến công tác dạy nghề để giúp người dân có việc làm, thu nhập ổn định, thoát nghèo bền vững. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng ngành giáo dục đào tạo đã tổ chức nhiều khóa đào tạo nghề ngay tại các doanh nghiệp, tại các xã vùng sâu, vùng xa để người dân nghèo có trình độ văn hóa chưa cao học được những nghề phù hợp. 1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh Một là, trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện cần xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên. Phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành đoàn thể trong xây dựng kế hoạch thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương. Tăng cường sự tham gia hiệu quả của người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như kế hoạch giảm nghèo nói riêng. Hai là, trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển công nghiệp nhưng vẫn cần chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát triển cân đối, hợp lý từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp và nông nghiệp nhằm xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở khu vực nông thôn. Ba là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng miền núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân. Bốn là, phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp về khu vực nông thôn nhằm thu hút lao động ở khu vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng lao động di cư vào các thành phố kiếm việc làm, làm tăng thu nhập cho người dân. Năm là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo có hiệu quả. Sáu là, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh: tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các biện pháp hỗ trợ… Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý thức tự vươn lên thoát nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả để mọi người dân đều được học hỏi. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên 2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng 2.1.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình trên địa bàn tỉnh Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Toàn tỉnh có 07 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, vùng miền núi dân tộc của tỉnh có 03 huyện miền núi (Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân) và 09 xã miền núi của 04 huyện, thị xã có xã miền núi thuộc huyện Tây Hòa, Phú Hòa, Tuy An và Thị xã Sông Cầu. Với diện tích tự nhiên 3.679 km2, chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. 2.1.1.2. Khái quát về đặc điểm, tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số -Tình hình chung Dân số vùng miền núi là 236.350 người, (57.973 hộ), chiếm 26,6% dân số toàn tỉnh; trong đó dân tộc thiểu số 58.012 người (13.589 hộ), chiếm tỷ lệ 24,9% dân số vùng miền núi và 6,6% so với dân số toàn tỉnh) với 31 dân tộc sinh sống, chủ yếu là Ê đê, Bana, Tày, Nùng, Giao, Thái,… Vùng miền núi có 15.682 hộ nghèo (63.934 khẩu), chiếm tỷ lệ 27,05% trên tổng số hộ toàn vùng và chiếm tỷ lệ 60,33% so với tổng hộ nghèo toàn tỉnh (tổng số hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2016 là 25.992 hộ, chiếm tỷ lệ 10,32%). - Tình hình kinh tế, chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số + Về kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có sự phát triển so với trước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, công trình nước sạch, đập tưới nước được đầu tư xây dựng, khai hoang đất sản xuất, cùng với các chính sách hỗ trợ khác như nhà ở, cho vay vốn sản xuất, học hành, khám chữa bệnh, tập huấn chuyển giao khoa 11
  14. học kỹ thuật, v.v.. đã làm cho bộ mặt nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước khởi sắc, đời sống kinh tế được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển nhưng chưa mạnh, chưa có yếu tố mới mang tính đột phá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập; chất lượng nhiều công trình đưa vào sử dụng hiệu quả thấp công tác thực hiện về đất đai, giao đất, giao rừng còn nhiều hạn chế, nhất là ở các nông, lâm trường. Chất lượng giáo dục còn hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học chưa đáp ứng đủ và kịp thời; tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao; thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho học sinh miền núi còn quá chậm. Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu, trang thiết bị vẫn còn lạc hậu, thiếu thốn. +Về chính trị - tư tưởng Đồng bào dân tộc thiểu số có ý thức chính trị tốt, chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đoàn kết và tính cộng đồng cao do vậy đã tích cực hưởng ứng tham gia và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách cũng như nghĩa vụ tại địa phương. Tỷ lệ đảng viên là người đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng tăng, chi bộ thôn/bản dần được củng cố, kiện toàn và phát triển, cộng đồng không ngừng nỗ lực vươn lên xoá đói giảm nghèo. +Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề Trình độ học vấn và dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện. Mặc dù cơ sở vật chất được tăng cường và có sự đầu tư nhưng vẫn không thể đảm bảo yêu cầu, nhất là phòng bộ môn, phòng thí nghiệm; chất lượng giáo dục còn thấp, không ổn định. Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. +Về văn hóa Mặc dù đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng công tác bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số được các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp và đồng bào quan tâm thông qua việc tổ chức nhiều đợt sưu tầm tài liệu, hiện vật, hình ảnh có giá trị lịch sử; tôn tạo, phục dựng, tu sửa nhiều bia bảng, phù điêu; hoàn thành hồ sơ các di tích xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh. - Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm đúng mức, phòng chống dịch bệnh được tăng cường, truyền thông về dân số, kế hoạch hoá gia đình đạt nhiều kết quả. 12
  15. 2.1.2. Kết quả giảm nghèotại tỉnh Phú Yên trong thời gian qua Thực hiện các chính sách của Nhà nước về giảm nghèo, đồng thời với sự huy động của xã hội cùng nhau thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian qua đã đạt được những kết quả ấn tượng. - Năm 2011 toàn tỉnh có 234.403 hộ, trong đó 45.606 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 19,46%; 33.473 hộ cận nghèo, chiếm 14,28%; 5.433 hộ thoát nghèo, đồng thời có 1.060 hộ nghèo tái nghèo. Tính đến thời điểm 31/12/2011, toàn tỉnh còn 41.233 hộ nghèo, chiếm 17,08% tỷ lệ cuối năm. - Năm 2012 tổng số hộ nghèo của tỉnh giảm xuống còn 36.729 hộ, tỷ lệ 14,77%; hộ cận nghèo là 29,628 hộ, tỷ lệ 12,27%. Trong đó, 5.624 hộ thoát nghèo, đồng thời có 1120 hộ tái nghèo - Năm 2013 toàn tỉnh có 248.677 hộ, trong đó 36.729 hộ nghèo, chiếm 14,77%; 25.666 hộ cận nghèo, chiếm 10,32%; 5.810 hộ thoát nghèo, đồng thời có 1.170 hộ tái nghèo. Tính đến thời điểm 31/12/2013 toàn tỉnh còn 32.089 hộ nghèo, chiếm 12,53% tỷ lệ hộ nghèo cuối năm. - Năm 2014 toàn tỉnh có 256.138 hộ, trong đó 32.089 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,53%; 21.586 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 8,43%; 5.958 hộ thoát nghèo, đồng thời có 1180 hộ tái nghèo. Tính đến thời điểm 31/12/2014 toàn tỉnh còn 27.311 hộ nghèo, chiếm 10,35% tỷ lệ hộ nghèo cuối năm. - Năm 2015 toàn tỉnh có 263.823 hộ, trong đó 27.311 hộ nghèo, chiếm 10.35%; 17.385 hộ cận nghèo, chiếm 6,59%; 6.131 hộ thoát nghèo, đồng thời có 1210 hộ tái nghèo. Tính đến 31/12/2015 toàn tỉnh còn 22.390 hộ nghèo, chiếm 8,24% tỷ lệ hộ nghèo cuối năm . 2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên trong thời gian qua Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú yên lần thứ XVIII (tháng 10/2015) đã nêu quan điểm: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm và giảm nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững ở 09 huyện miền núi. Nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng về giảm nghèo bền vững, Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020. Tỉnh ủy Phú Yên khóa XVIII (2011-2015) đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 13
  16. 13/10/2011 về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh, bền vững ở 09 huyện miền núi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020. Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững 09 huyện miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. 2.2.1. Thực hiện chính sách về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo Trong 5 năm 2011 - 2015, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã triển khai cho vay vốn tín dụng đối với hộ nghèo, cận nghèo là 75.082 hộ, doanh số cho vay 1.313.796 triệu đồng, Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã giúp bà con hộ nghèo dần xóa bỏ tự ti, mạnh dạn vay vốn, làm ăn, đã giúp cho hàng nghìn hộ nghèo có điều kiện tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập, hàng nghìn học sinh, sinh viên được vay vốn, giảm bớt khó khăn, áp lực đè nặng trên vai nguời nghèo, tạo điều kiện cho con em hộ nghèo có điều kiện đi học, tìm kiếm việc làm và vươn lên thoát nghèo bền vững. 2.2.2. Thực hiện chính sách vềhỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Đã hỗ trợ xây dựng 4.784 nhà với tổng kinh phí hỗ trợ 101.228 triệu đồng. Công tác huy động nguồn lực ngoài ngân sách tiếp tục được phát huy hiệu quả, chương trình đã và đang được sự quan tâm sâu sắc của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các nhà từ thiện. Chương trình đã từng bước đi vào xã hội hóa. Trách nhiệm của cộng đồng, họ tộc và bản thân người nghèo đã được nâng lên, quy trình triển khai thực hiện chặt chẽ. Công tác bình xét lựa chọn đối tượng được thực hiện công khai, dân chủ và có sự tham gia của người dân, nên chưa có khiếu nại, khiếu kiện trong nhân dân. Chất lượng nhà ở được nâng lên so với những năm trước đây. Diện tích nhà bình quân khoảng 32m2, tổng số tiền xây dựng bình quân từ 30-40 triệu đồng/nhà. 2.2.3. Thực hiện chính sách về hỗ trợ về y tế cho người nghèo Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn khó khăn. Kết quả có 484.193 lượt người được cấp thẻ bảo hiểm y tế, trong đó hộ nghèo 315.081 lượt người và 169.112 lượt là đồng bào dân tộc thiểu số. Tổng kinh phí là 204.755 triệu đồng. 14
  17. Từ năm 2011 đến 2015 có 608.309 lượt người nghèo được khám chữa bệnh, với tổng kinh phí thực hiện hơn 102.992 triệu đồng. 2.2.4. Thực hiện chính sách về hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Số học sinh được hỗ trợ giáo dục: 313.733 lượt với tổng kinh phí hỗ trợ: 105.134 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho các nhóm đối tượng có điều kiện khó khăn theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã tạo điều kiện cho hàng chục ngàn học sinh nghèo, học sinh mồ côi tàn tật, học sinh có cha mẹ sinh sống tại các vùng khó khăn, học sinh là con của đối tượng chính sách ưu đãi người có công …. có điều kiện đến trường, giảm bớt khó khăn, góp phần ổn định đời sống và đảm bảo an sinh xã hội theo chủ trương của Chính phủ. 2.2.5. Thực hiện chính sách về hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt Tổng vốn kế hoạch từ năm 2011-2015 theo Quyết định 1592/QĐ-TTg: 15.500 triệu đồng, chủ yếu thực hiện đầu tư công trình nước theo chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc. Đã thực hiện đầu tư xây dựng: 30 công trình giếng nước tập trung (phục vụ cho 245 hộ) tổng kinh phí thực hiện 792 triệu đồng; 20 công trình nước tập trung (phục vụ cho 1.992 hộ) kinh phí thực hiện 14.708 triệu đồng (năm 2013,2014 không được giao kế hoạch vốn). 2.2.6. Thực hiện Chính sách vềtrợ giúp pháp lý đối với người nghèo Tuy nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý (theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg) này còn nhiều hạn chế nhưng trong các năm qua, theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP đã triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho hơn 510 người (về lĩnh vực đất đai, hình sự, khiếu nại, tố cáo, hôn nhân gia đình, giao thông, chính sách…). Đồng thời, thực hiện các chính sách, dự án theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch tại Quyết định số 280/QĐ-UBND, song chưa có kinh phí bố trí riêng để thực hiện gồm: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo, hỗ trợ khuyến nông-lâm-ngư, hỗ trợ nước sinh hoạt, hỗ trợ đất sản xuất, dạy nghề cho người nghèo và hỗ trợ người nghèo thụ hưởng văn hóa thông tin. 2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 2.3.1. Những kết quả đạt được 15
  18. Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã tập trung phối hợp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất nên kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số tăng trưởng khá, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh (bình quân mỗi năm giảm từ 4-5%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 26,43% (trong đó đào tạo nghề 16,36%); giải quyết việc làm cho lao động hàng năm: 2.500 người/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khu vực miền núi đạt 13%-14%, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 17-24 triệu đồng/người, khu vực có đồng bào dân tộc sinh sống đạt gần 12-14 triệu đồng/người/năm (riêng đồng bào dân tộc thiểu số 6 -8 triệu đồng/người/năm). Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, bộ mặt nông thôn vùng miền núi ngày càng khang trang, hiện đại hơn, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hang hóa gắn với thị trường. Bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào miền núi được cải thiện, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được tôn trọng, đoàn kết các dân tộc được tăng cường. Hệ thống chính trị cơ sở được cũng cố, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng được giữ vững,.. góp phần quan trọng vào thành tựu chung của tỉnh. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Một số hộ đồng bào dân tộc còn quan niệm, giữ lề lối canh tác truyền thống, sản xuất tự cấp, tự túc, chưa mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi và trồng trọt nên hiệu quả kinh tế không cao. - Các công trình hạ tầng tuy được đầu tư nhiều, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội của vùng miền núi nói chung và các xã, thôn buôn đặc biệt khó khăn nói riêng nhưng còn mang tính dàn trải, không đồng bộ. - Cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục hiện nay tương đối đầy đủ nhưng chưa được kiên cố hóa, nhiều công trình xây dựng từ giai đoạn I (2006-2010) đến nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng cần sửa chữa, hoặc xây dựng mới,… Hệ thống trạm y tế xã tuy được đầu tư đầy đủ nhưng thiếu trang thiết bị chuyên dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc khám chữa bệnh tại chỗ cho nhân dân. - Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường còn thấp. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, 16
  19. tiềm năng chưa được khai thác đúng mức, còn có khảng cách lớn về phát triển miền núi và vùng đồng bằng. 2.3.3. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan + Do điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu số phần lớn tập trung ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, địa hình tương đối phức tạp, bất lợi trong giao thông nên việc phát triển Kinh tế – xã hội có nhiều hạn chế, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp. + Xuất phát điểm của nền kinh tế cũng như trình độ dân trí của các huyện miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số thấp so với mặt bằng chung của tỉnh + Trình độ quản lý của cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, chủ yếu là lao động chân tay nên không đáp ứng được với đòi hỏi công việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao dẫn đến người lao động không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng với mức lương thấp không ổn định. + Nhận thức của các cấp, các ngành về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc, công tác dân tộc chưa sâu sắc, chưa toàn diện. + Công tác tuyên truyền chưa thật sự sâu rộng đến với các tầng lớp nhân dân còn mang tính hình thức, nội dung chưa đảm bảo chất lượng… - Nguyên nhân chủ quan + Công tác truyền thông, vận động tuy được các sở, ngành và địa phương chú trọng, nhưng chưa được sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của Mặt trận và hội đoàn thể các cấp, nhất là cấp cơ sở. + Một số địa phương không chủ động xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể trong việc thực hiện có hiệu quả các chương trình; chưa phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc vận động để tăng cường sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai thực hiện, quản lý nguồn lực và giám sát, đánh giá; Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và huy động của xã hội đầu tư trên địa bàn hàng năm còn quá thấp so Đề án được phê duyệt và yêu cầu của phát triển Kinh tế - xã hội… 17
  20. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Giảm nghèo bền vững không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo, động viên người nghèo, hộ nghèo tăng cường phát huy nội lực, chủ động, có niềm tin và ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững. Việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững phải được kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn dân cư, của từng huyện, xã và của toàn tỉnh; đồng thời có cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp. Việc triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững ở một số nơi, cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa nhận thức được tầm quan trọng trong công tác giảm nghèo, chưa thật sự sâu sát với thực tế của người nghèo, chưa đẩy mạnh các biện pháp để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Người nghèo thoát nghèo nhưng lại có nguy cơ tái nghèo cao, do không được hỗ trợ vốn tiếp tục duy trì sản xuất, không được hỗ trợ về mặt pháp lý để thực hiện việc mua bán, sản xuất kinh doanh, không được hỗ trợ khâu đầu ra của sản phẩm mà họ tạo ra. 3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên - Mục tiêu chung Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với vùng thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. - Mục tiêu cụ thể 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2