intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" nhằm làm rõ lý luận về chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong quản lý dân cư quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN NHƯ QUỲNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023 i
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN NHƯ QUỲNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: TS. DOÃN MINH THẮNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. Luận văn được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn luận văn: TS. Doãn minh thắng Phản biện 1: ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... Phản biện 2: ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý công họp tại Học Viện Hành Chính Quốc Gia vào ngày …...… tháng …...… năm …...…. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học Viện Hành Chính Quốc Gia 1
  4. 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, chuyển đổi số là động lực thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Chuyển đổi số đã góp phần thúc đẩy sự thay đổi toàn diện về phương thức hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hiện nay, chuyển đổi số đã và đang mang lại một sự thay đổi toàn diện cho quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Nhờ vào sự hỗ trợ của phần mềm trực tuyến, chuyển đổi số đã góp phần tích cực vào cải cách hành chính (CCHC). Các phần mềm công nghệ giúp số hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính, từ đó giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân. Đồng thời, cũng giúp nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm soát của lãnh đạo, góp phần ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực. Chuyển đổi số giúp các cơ quan nhà nước thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ cho người dân, từ thụ động sang chủ động, từ phục vụ theo yêu cầu sang phục vụ theo nhu cầu, từ đó mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người dân. Thứ nhất, thực hiện dựa trên chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và chuyển đổi số. Đại hội XIII của Đảng đề ra tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia số, hội nhập sâu rộng với thế giới, là một trong những nền kinh tế số hàng đầu khu vực. Đến năm 2030, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia số với hạ tầng số hiện đại, kết nối rộng khắp, an toàn, bảo mật; kinh tế số chiếm 30% GDP; công nghệ số được ứng dụng mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của kinh tế số, như thương mại điện tử, dịch vụ số, sản xuất công nghiệp số, nông nghiệp số, y tế số, giáo dục số. Bên cạnh đó, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh tế số là những nền tảng quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia là những điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng. Cơ sở dữ liệu quốc gia đang được các bộ, cơ quan tích cực xây dựng, với mục tiêu tạo nền tảng cho việc triển khai Chính phủ điện tử, giúp giảm thiểu thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một công cụ đắc lực cho quản lý nhà nước, phục vụ đời sống nhân dân, và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại công nghệ số. Công cụ này cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, được cập nhật thường xuyên về nhân dân. Thông tin này được sử dụng trong các lĩnh vực như quản lý hành chính, an ninh trật tự, phúc lợi xã hội, phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, hoạt động quản lý dân cư cần được chuyển đổi số hóa để nâng cao hiệu quả và chất lượng. Chuyển đổi số là nền tảng giúp cải cách thủ tục hành chính trong CCHC hiện nay đạt hiệu quả cao hơn. Thời gian qua, thành phố Hà Nội luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, hạ tầng CNTT nhằm phục vụ người dân, là nền tảng quan trọng để phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Chuyển đổi số giúp số hóa dữ liệu, hồ sơ, thủ tục hành chính, giúp chính quyền điều hành bộ máy nhà nước một cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, đồng thời kiểm soát tốt hơn hoạt động quản lý của các cơ quan. Năm 2023 là năm tập trung vào dữ liệu số, nhằm tạo ra giá trị mới cho quốc gia. Trong Hội nghị Sơ kết một năm triển khai “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06), Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, việc xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia là giải pháp quan trọng, cấp thiết, nhằm thống nhất, quản lý, khai thác dữ liệu hiệu quả, phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Thứ ba, xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của chuyển đối số trong hoạt động quản lý dân cư tại Hà Nội nói chung và trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nói riêng. Chuyển đổi số và cải cách thủ tục hành chính đang gặp
  5. 3 phải nhiều thách thức, cả từ yếu tố khách quan như công nghệ, dữ liệu, và từ yếu tố chủ quan như sự thiếu chủ động của một số địa phương, bộ, ngành. Điều này dẫn đến kết quả thực hiện còn chưa đồng bộ, thông suốt. Mục tiêu của các chương trình hành động quốc gia về chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính là tạo dựng một môi trường hành chính số, thông suốt, hiện đại, phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư giúp nhà nước nâng cao năng lực quản lý, điều hành, giảm chi phí, thời gian, công sức cho người dân, doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, hoạt động quản lý dân cư tại Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi số, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả, cần có các giải pháp thiết thực. Quận Hoàn Kiếm, là trái tim của thủ đô, là nơi hội tụ của các giá trị lịch sử, văn hóa, và là địa điểm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của đất nước. Công an Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện nghiêm túc Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, với mục tiêu trọng tâm là quản lý dân cư. Ngoài ra, để áp dụng chuyển đổi số, Công an quận Hoàn Kiếm và các ban, ngành trong thành phố đã phối hợp rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý dân cư. Trong đó, các văn bản không còn phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ. Quá trình chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận đã mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm về trật tự xã hội. Tuy vậy, trong bối cảnh bảo đảm an ninh trật tự tại quận, vẫn tồn tại những tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định, biến động về dân số và hộ khẩu của cư dân trên địa bàn quận khá phức tạp. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý dân cư trên địa bàn quận, công an địa phương cần cải cách, nâng cấp quy trình, xóa bỏ những thủ tục rườm rà, phức tạp trong thực hiện các thủ tục quản lý dân cư. Xuất phát từ những đòi hỏi cấp thiết về lý luận và thực tiễn, xác định chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư không chỉ đem tới sự hài lòng cho người dân mà còn góp phần hiện đại hóa nền hành chính, hướng đến xây dựng chính quyền số. Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước, với mong muốn tìm hiểu, đưa những nhận xét về những tồn tại, khuyết điểm, hạn chế, đồng thời tìm ra nguyên nhân, những giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư nói chung và trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện tại chưa có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu về việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư, đặc biệt là trực tiếp nghiên cứu quận Hoàn Kiếm. Tôi đã tiến hành tìm hiểu, tham khảo một số đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về chuyển đổi số và hoạt động quản lý dân cư trong các tài liệu sau: - Đề tài khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” của tác giả Trung tướng Trần Văn Vệ (2014), được thực hiện với mục đích nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dân cư trong tình hình mới; - Luật sư Phạm Thanh Hữu (2022), Cẩm nang pháp luật về cư trú, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật. Đây là tài liệu hữu ích, giúp người dân hiểu và thực hiện đúng các quy định về cư trú; tránh xảy ra rủi ro pháp lý, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình. Các công trình nói trên đã cung cấp những luận cứ khoa học, thuyết phục để giải quyết các vướng mắc về mặt lý luận trong quản lý nhà nước về cư trú. Các công trình đã nghiên cứu, đề cập đến những vấn đề lý luận chung về việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước và phản ánh thực trạng chuyển đổi số
  6. 4 trong hoạt động quản lý dân cư tại một số quận và thành phố. Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý dân cư tại nhiều địa phương, nhưng hiện nay chưa có riêng một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu đến việc ứng dụng chuyển đổi số về quản lý dân cư tại một địa bàn cụ thể là Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Do đó, việc nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dân cư tại quận Hoàn Kiếm, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự và phát triển kinh tế - xã hội của quận. Các đề tài khoa học trên sẽ cung cấp cho luận văn này những kiến thức nền tảng về lý thuyết và thực tiễn, từ đó giúp luận văn này có được cái nhìn tổng quan và toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này, tôi sẽ kế thừa phương pháp nghiên cứu và những vấn đề chung về việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư. Đồng thời khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư, để từ đó đề xuất một số giải pháp ứng dụng hiệu quả chuyển đổi số nhằm cải thiện hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Luận văn được thực hiện nhằm hướng tới hai mục tiêu cơ bản: Thứ nhất là, trên cơ sở làm rõ lý luận về chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Thứ hai là, đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong quản lý dân cư quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn sẽ giải quyết các mục tiêu trên bằng cách tập trung vào các nội dung sau: - Một là, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, những vấn đề chung trong hoạt động quản lý nhà nước về dân cư, đặc biệt là khi chuyển đổi số vào hoạt động quản lý dân cư; - Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư tại quận Hoàn Kiếm, kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân; - Ba là, nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khi chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư tại quận Hoàn Kiếm, đề xuất phương hướng khắc phục, tạo tiền đề phát triển đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý dân cư tại quận Hoàn Kiếm và có thể nhân rộng trong phạm vi thành phố Hà Nội trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chuyển đổi số là một xu hướng tất yếu, được Đảng và Nhà nước ủng hộ và thúc đẩy mạnh mẽ. Trong đó, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước là một mục tiêu quan trọng, nhằm thúc đẩy hoạt động quản lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài được thực hiện bằng cách tập trung nghiên cứu hai đối tượng cơ bản: - Thực trạng việc chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư. - Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
  7. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do những hạn chế chủ quan và khách quan, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội từ năm 2020 đến năm 2023, thông qua việc nghiên cứu, khảo sát một số cơ quan, đơn vị khác. Qua đó, ta có thể nhận ra các ưu điểm và hạn chế của quá trình chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư tại Quận Hoàn Kiếm, từ đó có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng của chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư, đồng thời đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lenin, cụ thể là vận dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với nền tảng Tư tưởng Hồ Chí Minh về tiếp cận xã hội; hệ thống những đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp pháp luật của Nhà nước về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và chuyển đổi số. Do đề tài có tính chất ứng dụng, nên ngoài việc quan sát quá trình hoạt động của lực lượng Công an quận Hoàn Kiếm và cảnh sát khu vực, tác giả cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:  Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn, giúp tác giả phân tích, đánh giá và nghiên cứu vấn đề trên nhiều phương diện. Để làm được điều này, tác giả đã sử dụng các lý thuyết cơ bản của khoa học hành chính để hệ thống hóa thông tin và dữ liệu được thu thập. Từ việc phân tích, đánh giá, rút ra những nhận định và kiến nghị mang tính khoa học, có tính thực tiễn để cải thiện chất lượng quản lý dân cư.  Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng số liệu để làm rõ và chứng minh các luận điểm lý luận, giúp lý luận trở nên thuyết phục và dễ hiểu hơn trong việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.  Phương pháp khảo sát thực tế quá trình hoạt động quản lý dân cư của Công an quận Hoàn Kiếm. Dựa trên sự đối chiếu, phân tích, đánh giá giữa cơ sở lý luận và tình hình thực tế, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác của Công an quận Hoàn Kiếm và cảnh sát khu vực. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tạo lập cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả khi chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ cung cấp cho cán bộ và lãnh đạo văn phòng các cơ quan, đơn vị cái nhìn tổng quan về tình hình, nhiệm vụ, khả năng tổ chức, quản lý dân cư. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo cho việc áp dụng các giải pháp để tổng kết thực tiễn, xây dựng lộ trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh việc phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của cán bộ, công chức tại các cơ sở giáo dục và các cơ quan, đơn vị có nhu cầu, luận văn còn có thể được sử dụng như một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các hoạt động nghiên cứu và học tập khác như đề xuất dự án, xây dựng chính sách và lập kế hoạch trong lĩnh vực liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được triển khai trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong quản lý dân cư. Trong chương này, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề về khái niệm quản lý dân cư; những đặc trưng và trách nhiệm của hoạt động quản lý dân cư; khái niệm “chuyển đổi số” là gì và có tầm quan trọng như thế nào trong hoạt động quản lý dân cư.
  8. 6 Chương 2. Thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và đưa ra nhận định về hiệu quả hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động như: Sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm như: Xây dựng kế hoạch và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, xác định các tiêu chí để đánh giá năng lực tổ chức, quản lý dân cư của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là Công an quận Hoàn Kiếm.
  9. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DÂN CƯ 1.1. Khái niệm chung về hoạt động quản lý dân cư 1.1.1. Khái niệm về quản lý dân cư 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước Trước tiên, cần làm rõ khái niệm quản lý. Quản lý là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu trong lịch sử, xuất phát từ việc phân công công việc và hợp tác trong quá trình lao động, sản xuất, với mục tiêu chung là hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể. Quản lý được thực hiện tại mọi tổ chức, từ những tổ chức đơn giản đến những tổ chức phức tạp, bao gồm từ quy mô nhỏ cho đến quy mô lớn. Các Mác cho rằng “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. 704]1 below Quan điểm của F. Taylor về quản lý là tập trung vào việc xác định cách thức thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất, cả về mặt chất lượng và chi phí. Nhận định của F. Taylor đã được ông Lerence, chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ, tổng kết lại như sau: “Quản lý là thông qua người khác để đạt được mục tiêu của mình”. [6] Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayol định nghĩa quản lý là một tập hợp các chức năng bao gồm: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [8]. Harold Koontz đưa ra nhận định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm” trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” [9]. Ở Việt Nam, Trần Quốc Thành nhận định rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức để ra” [20]. Dựa trên nghiên cứu của Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan thì: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [22]. Dù theo cách tiếp cận nào, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức ảnh hưởng đến khách thể quản lý trong một tổ chức theo quy luật, nhằm đạt hiệu quả và mục tiêu mong muốn của tổ chức. Hoạt động này bao gồm tổ chức, điều khiển và kiểm tra để đảm bảo sự vận hành hiệu quả của tổ chức.. Quản lý nhà nước là một lĩnh vực rộng lớn, được nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Quản lý nhà nước là hoạt động điều hành, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của xã hội bằng quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Với những đặc điểm trên, trong giáo trình “Lý luận hành chính nhà nước”, Nguyễn Hữu Hải kết luận rằng: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. [16] 1.1.1.2. Quản lý nhà nước về dân cư Việc dân cư ở nước ta hiện nay luân chuyển giữa các cùng, các địa phương được thực hiện liên tục, do mỗi công dân đều có quyền tự do di chuyển. Tuy nhiên, việc di chuyển đó của người dân lại kéo theo
  10. 8 những thay đổi nhất định, đồng thời cũng có thể kéo theo nhiều hệ lụy nếu không được quản lý chặt chẽ. Do đó, Nhà nước đã can thiệp và thực hiện trách nhiệm quản lý các mặt của đời sống trong lĩnh vực cư trú. Quản lý nhà nước về cư trú, hay còn gọi là quản lý dân cư, là quá trình nhà nước thực hiện các biện pháp, thủ tục để nắm bắt thông tin về dân cư, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Các quy định này giúp quy định cụ thể về những người được đăng ký cư trú, những việc cần làm khi đăng ký cư trú, cách thức thực hiện việc đăng ký cư trú, biện pháp quản lý cư trú và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Quản lý dân cư nhằm xác lập quyền hạn và trách nhiệm của mỗi người, đáp ứng nhu cầu quản lý cộng đồng và ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ quốc gia, an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể rút ra khái niệm quản lý dân cư, là việc các cơ quan hành chính Nhà nước sử dụng quyền lực Nhà nước để quản lý, điều chỉnh hoạt động cư trú của công dân trên cả nước, nhằm định hướng xây dựng hệ thống quản lý cư trú thống nhất nhằm đảm bảo an ninh trật tự và phục vụ các mục tiêu quản lý nhà nước. Công tác quản lý dân cư là cơ sở để lập kế hoạch chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và triển khai chính sách an sinh xã hội. Chính vì vậy, hoạt động quản lý dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý dân cư hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả quản lý dân cư là trách nhiệm chung của toàn xã hội, góp phần xây dựng đất nước phát triển văn minh, giàu mạnh. 1.1.2. Trách nhiệm của hoạt động quản lý dân cư Công tác quản lý dân cư có tác động khả quan đến việc lập chính sách, giữ gìn an ninh, trật tự và thực thi chính sách phúc lợi cho người dân. Chính vì vậy, tất cả các quốc gia trên thế giới đều tiến hành hoạt động quản lý dân cư và căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ phát triển, phong tục, tập quán mà mỗi quốc gia sẽ có cách thức quản lý dân cư riêng cho hiệu quả và phù hợp. Công tác quản lý dân cư ở Việt Nam dựa trên việc cấp sổ hộ khẩu cho người đăng ký thường trú và sổ tạm trú cho người đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, với tốc độ phát triển công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dân cư khiến cho việc kết nối thông tin giữa các ngành, lĩnh vực trong việc quản lý dân cư được thuận lợi hơn rất nhiều so với việc quản lý bằng phương thức thủ công; mặt khác, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dân cư còn tạo điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước có thể khai thác, liên thông kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý. Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, việc thay thế hình thức quản lý dân cư từ thủ công sang điện tử với mã số định danh cá nhân là cần thiết và tất yếu. Quản lý dân cư là một hoạt động quan trọng trong quản lý nhà nước về xã hội, được thực hiện trên cơ sở pháp luật về cư trú; công tác đăng ký, quản lý cư trú được giao cho cơ quan công an các cấp thực hiện một cách rõ ràng, cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý. Quản lý dân cư là một biện pháp hữu hiệu để nhà
  11. 9 nước quản lý xã hội, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quản lý dân cư có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cụ thể là quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền học tập, quyền làm việc, quyền sở hữu tài sản… Đây là những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục đăng ký cư trú hiện nay còn rườm rà, mang tính thủ công và chưa quy định cụ thể, chi tiết ngay trong luật để bảo đảm thống nhất áp dụng. Theo quy định của Nghị quyết số 112/NQ-CP, phương thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được thay đổi thành quản lý theo mã số cá nhân được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số. Để đáp ứng yêu cầu của hình thức quản lý mới, quy trình, quy định về đăng ký cư trú cho công dân cũng cần được sửa đổi cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cư trú. Theo đó, Điều 32 Luật Cư trú năm 2020 đã quy định cụ thể trách nhiệm quản lý về cư trú từ Trung ương (Chính phủ, Bộ Công an và các bộ, cơ quan ngang bộ) đến Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ có trách nhiệm cụ thể: “Điều 32. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật này; d) Ban hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú; đ) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú; e) Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú; g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật; h) Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ. 4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương; b) Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú;
  12. 10 c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú; d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật”.[10] Về trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú, Luật Cư trú năm 2020 tiếp tục kế thừa các quy định của Luật Cư trú năm 2006, chỉ bổ sung và sửa đổi một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Ngoài ra, Luật Cư trú năm 2020 đã bổ sung thêm trách nhiệm cho Bộ Công an trong việc quản lý cư trú, bao gồm (1) tiếp nhận, xử lý thông tin về cư trú, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú; (2) xác nhận thông tin về cư trú, thông báo kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ. Việc bổ sung này nhằm phù hợp với phương thức quản lý cư trú mới của Bộ Công an, theo đó thông tin về cư trú của công dân được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Theo quy định tại Điều 33 Luật Cư trú năm 2020, cơ quan đăng ký cư trú có những trách nhiệm sau: “Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú 1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. 2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân. 5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền”.[10] Cơ quan được nhắc đến đầu tiên trong điều luật đó chính là Bộ Công an, chứng minh được vai trò quan trọng của Bộ Công an. Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy định về quản lý dân cư, từ Nghị định, nghị quyết, đến thông tư, quyết định. Bộ Công an là cơ quan có trách nhiệm thực hiện các quy định về cư trú do pháp luật quy định, cụ thể là các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về cư trú. Bên cạnh đó, Bộ Công an là cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú cho công dân Việt Nam trên toàn quốc, đồng thời cập nhật thông tin về cư trú vào hai cơ sở dữ liệu nêu trên. Hiện nay, Bộ Công an là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư và cư trú của toàn quốc. Đây là công cụ quan trọng để quản lý việc đăng ký và quản lý cư trú của công dân. Bộ Công an có trách nhiệm tiếp theo là kiểm tra, phát hiện và giải quyết các quy định về cư trú hiện hành không đúng quy định của pháp luật, bao gồm tạm dừng thi hành, hủy bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ. Việc cập nhật các văn bản để đảm bảo sự đồng nhất trong hệ thống pháp luật
  13. 11 là điều vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo sự đồng bộ và tính hiệu lực pháp luật cư trú. Do đó, Bộ Công an sẽ tự thực hiện hoặc kiến nghị việc bãi bỏ các quy định trái với pháp luật cư trú hiện hành. Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, phát hành và giám sát việc sử dụng các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú, bao gồm cả tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Là cơ quan chính trong việc quản lý cơ sở dữ liệu về cư trú, nên Bộ Công an sẽ ban hành các mẫu văn bản để đảm bảo sự đồng nhất cũng như thuận tiện trong việc quản lý của cư trú của Bộ Công an trên toàn quốc. Trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, trang bị cần thiết cho công tác quản lý cư trú; đồng thời, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác quản lý cư trú. Cán bộ làm việc trong công tác cư trú cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực thì công tác quản lý cư trú mới được đảm bảo, bên cạnh đó thì việc nâng cao, bồi dưỡng năng lực, trình độ cũng là điều không thể thiếu, do đó Bộ Công an cũng cần chủ trì để bồi dưỡng cho các cán bộ. Đồng thời trang bị các thiết bị, trang bị là ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản lý cư trú. Bộ Công an có trách nhiệm thống kê, tổng kết, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý cư trú ở trung ương. Bên cạnh Bộ Công an thì Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan trực tiếp tiến hành quản lý cư trú ở các địa phương, theo đó, thì các cơ quan này có trách nhiệm tổ chức quản lý cư trú theo quy định pháp luật, phối hợp với các cơ quan khác như cơ quan công an cùng cấp, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp,… về quản lý cư trú. Song song với đó là việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú sâu rộng đến người dân thông qua các buổi sinh hoạt, tuyên truyền qua truyền hình, truyền thanh,... Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về cư trú, giải quyết kịp thời, đúng quy định các khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về cư trú. UBND các cấp thực hiện tốt các quy định về quản lý cư trú sẽ góp phần bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân. Bên cạnh đó, trên thực tế, cơ quan công an địa phương là đầu mối thực hiện công tác quản lý cư trú. Trong đó, Công an cấp quận, cấp phường là lực lượng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong việc đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu là cơ sở để xác định nơi thường trú của công dân, vì vậy, việc quản lý sổ hộ khẩu phải được thực hiện chặt chẽ để tránh sai sót, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về cư trú; bố trí cán bộ có trình độ, phẩm chất tốt làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đúng quy định; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú; tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về cư trú, quản lý cư trú. 1.2. Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư 1.2.1. Khái niệm chuyển đổi số Công nghệ số đã phát triển vượt bậc và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống, mang lại sự chuyển đổi số toàn diện, đưa nhân loại bước vào kỷ nguyên mới. Chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng và là điều cần thiết trong thời đại hiện nay. Đây là cơ hội để các quốc gia tiến lên trong Cuộc Cách mạng công nghiệp thứ tư, tuy nhiên, nó cũng là một nguy cơ khiến
  14. 12 những người không quan tâm bị tụt hậu và bị bỏ lại xa phía sau. Chuyển đổi số không chỉ là áp dụng công nghệ số, mà còn là một sự thay đổi mang tính đột phá trong cách thức hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp và xã hội. Chuyển đổi số là một xu hướng tất yếu, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả cơ quan nhà nước. Chính phủ Việt Nam đã thể hiện sự ưu tiên hàng đầu đối với vấn đề chuyển đổi số, thể hiện qua việc giao cho Bộ Thông tin & Truyền thông chủ trì xây dựng và trình Đề án Chuyển đổi số quốc gia cho Thủ tướng ngay trong năm 2019. Cách thức chuyển đổi số có thể khác nhau tùy theo lĩnh vực và mục tiêu cụ thể. Trong “Cẩm Nang Về Chuyển Đổi Số” của Cục tin học hóa – Bộ Thông tin và Truyền thông (2020) định nghĩa: “Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.” Chuyển đổi số là quá trình ứng dụng công nghệ hiện đại để số hóa các quy trình, nâng cao năng suất và chất lượng hoạt động, đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới. Quá trình này có thể liên quan đến việc sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông để tạo ra giá trị mới, tăng cường hiệu suất và năng suất làm việc, cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường sự cạnh tranh và thay đổi cách thức tổ chức hoạt động. Nó bao gồm việc sử dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, máy học, internet vạn vật, điện toán đám mây, big data và blockchain để tạo ra giá trị mới, cải thiện hiệu suất và tăng cường sự cạnh tranh của tổ chức trong thời đại kỹ thuật số. Tuy nhiên, cách thức áp dụng chuyển đổi số sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực cụ thể và mục tiêu của từng tổ chức. Chuyển đổi số là một xu hướng toàn cầu bắt đầu từ khoảng năm 2015 và phổ biến từ năm 2017. Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, với mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Các chính sách và pháp luật liên quan đang được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Chuyển đổi số là một khái niệm mới xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng năm 2018. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt vào ngày 03/06/2020, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số ở nước ta. Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi cách thức hoạt động và tổ chức hoạt động dựa trên công nghệ kỹ thuật số và thông tin số. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là nền tảng để xây dựng một xã hội phát triển bền vững. Chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo đều đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh của Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 và cả hai có cùng mục tiêu là tạo ra sự tiến bộ và phát triển. “Chuyển đổi số” còn có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “Số hóa”. Chuyển đổi số và số hóa là hai khái niệm thường được sử dụng cùng nhau, nhưng chúng không giống nhau. “Số hóa” là việc chuyển đổi thông tin từ dạng vật lý sang dạng kỹ thuật số, còn “chuyển đổi số” là việc ứng dụng công nghệ số để thay đổi cách thức hoạt động của một tổ chức. Chuyển đổi số là chìa khóa để các quốc gia bắt kịp xu thế phát triển của thế giới và hội nhập thành công vào nền kinh tế toàn cầu. Chuyển đổi số cần được xây dựng trên nền tảng hạ tầng số vững chắc, nguồn lực dồi dào và chính sách hỗ trợ hiệu quả. Thứ nhất, chuyển đổi số cần được thực hiện trên nền tảng hạ tầng số vững chắc, bao gồm các thiết bị, mạng lưới và dịch vụ viễn thông. Hạ tầng số cần đáp ứng được nhu cầu
  15. 13 về tốc độ, băng thông và khả năng kết nối. Thứ hai, chuyển đổi số đòi hỏi sự đầu tư về tài chính, nhân lực và công nghệ. Nguồn lực cần được phân bổ hợp lý để đảm bảo triển khai các dự án chuyển đổi số hiệu quả. Thứ ba, Chính sách chuyển đổi số cần tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và tổ chức ứng dụng công nghệ số. Chính sách cần thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực số. 1.2.2. Nội dung chuyển đổi số Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của thế giới, nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chương trình chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, có một số nội dung chính mà các quốc gia đều hướng tới như: Một là, để giúp các doanh nghiệp truyền thống phát triển bền vững trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, cần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào sản phẩm, mô hình kinh doanh và quy trình sản xuất. Ngoài ra, còn có Tài chính số, thương mại điện tử và chuyển đổi số là những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, chuyển đổi số xã hội (xã hội số), là quá trình sử dụng công nghệ số để thay đổi cách thức hoạt động của các lĩnh vực trong đời sống xã hội, từ đó mang lại những lợi ích cho người dân. Ba là, chuyển đổi số trong cơ quan Chính phủ (Chính phủ số) là quá trình sử dụng công nghệ số để hiện đại hóa hoạt động của cơ quan nhà nước, nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường sự tham gia của người dân, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển dữ liệu mở. Chuyển đổi số mở ra cơ hội chưa từng có cho Việt Nam. Chính phủ số có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của hoạt động chính phủ, đồng thời giảm thiểu tình trạng tham nhũng. Kinh tế số đóng góp vào việc thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới và tăng cường năng suất lao động, từ đó tạo động lực cho sự phát triển mới và giúp giải quyết vấn đề thu nhập trung bình không tăng. Xã hội số là một nền tảng công bằng, nơi mọi người đều có thể tiếp cận thông tin và cơ hội. Sự phát triển của công nghệ giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Chuyển đổi số mở ra cơ hội cho tất cả các quốc gia. Chuyển đổi số là đòn bẩy giúp các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện thuận lợi để Việt Nam tận dụng cơ hội này một cách nhanh chóng và hiệu quả. 1.2.2.1. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp Sự chuyển đổi số đã gây ra một cuộc cách mạng lớn, ảnh hưởng đến nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đồng thời, nó cũng tạo ra cơ hội đột phá và sáng tạo cho một số doanh nghiệp, giúp chúng tăng trưởng và phát triển vượt bậc. Các doanh nghiệp hiện nay đang chủ động triển khai ứng dụng công nghệ để nâng cao năng suất kinh doanh và quản trị. Nhiều doanh nghiệp đang áp dụng điện toán đám mây để lưu trữ thông tin, sử dụng các phần mềm quản lý dự án và nhân sự để giám sát tiến độ công việc và hiệu suất lao động của nhân viên mà không cần giám sát trực tiếp. 1.2.2.2. Chuyển đổi số trong xã hội Chuyển đổi số là quá trình số hóa các hoạt động của xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả và năng suất. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là xã hội mà mọi hoạt động đều được thực hiện thông qua các thiết bị số và kết nối với mạng internet. Công nghệ số là nền tảng thúc đẩy sự phát triển của xã hội số. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm: Xóa nhòa khoảng cách địa lý, người dân ở mọi nơi trên thế giới
  16. 14 đều có thể dễ dàng tiếp cận với các thông tin, dịch vụ, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân có thể tiếp cận các cơ hội và lợi ích của xã hội, bất kể vị trí địa lý, thu nhập hay trình độ học vấn. Chuyển đổi số giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực như y tế, giáo dục, giải trí,..., mang lại cho người dân một cuộc sống khỏe mạnh, hạnh phúc và an toàn hơn. Chuyển đổi sang nền tảng số trong các lĩnh vực trọng yếu là một trong những giải pháp then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, bao gồm: chăm sóc sức khỏe, đào tạo và giáo dục, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, vận tải, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp. 1.2.2.3. Chuyển đổi số trong cơ quan Nhà nước Chuyển đổi số cơ quan nhà nước là quá trình số hóa các hoạt động của các cơ quan nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân. Chính phủ số là hoạt động của Chính phủ nhằm mục tiêu phục vụ người dân, doanh nghiệp, đô thị thông minh là hoạt động của các địa phương nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chuyển đổi số giúp các nhà chức trách nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu sai sót và thủ tục hành chính, từ đó rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho người dân. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước hướng tới việc xây dựng một hệ thống hạ tầng số thống nhất, kết nối chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước; tạo lập dữ liệu về kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc ra quyết định chính sách; Xây dựng nền tảng dữ liệu mở, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiện lợi, hiện đại, an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân. Chuyển đổi số của chính phủ không chỉ dừng lại ở việc sử dụng công nghệ trong các hoạt động hành chính, mà còn bao gồm cả việc chuyển đổi hoạt động thanh tra, kiểm tra lên môi trường số. Trong bối cảnh chuyển đổi số, các cơ quan nhà nước đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, trong đó có thanh tra. Thanh tra trực tuyến là hình thức thanh tra sử dụng phương tiện điện tử và công nghệ thông tin để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát. Hình thức này có nhiều ưu điểm như: Tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc đi lại, lưu trú của các đoàn thanh tra; nâng cao hiệu quả, chất lượng thanh tra, giảm thiểu sai sót, tiêu cực; tăng cường tính minh bạch, công khai trong hoạt động thanh tra. Hiện nay, nhiều cơ quan nhà nước đã triển khai thanh tra trực tuyến, như: Thanh tra Chính phủ đã triển khai thanh tra trực tuyến đối với các cơ quan hành chính nhà nước từ năm 2020. Bộ Tài chính đã triển khai thanh tra trực tuyến đối với các doanh nghiệp nhà nước từ năm 2021. Bộ Công an đã triển khai thanh tra trực tuyến đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2022. Việc triển khai thanh tra trực tuyến là một bước tiến quan trọng trong việc đổi mới hoạt động thanh tra của các cơ quan nhà nước. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự minh bạch, công khai trong hoạt động thanh tra.
  17. 15 Chính phủ điện tử ban đầu hướng tới việc số hóa các thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp và xã hội có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng. Chính phủ số sẽ trang bị các công cụ làm việc mới, hiện đại cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. 1.2.3. Ý nghĩa của chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc chuyển đổi số vào quản lý hành chính nhà nước nói chung đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm phát triển. Việt Nam cũng không ngoại lệ, đang tập trung nâng cao nhận thức và sử dụng các công nghệ mới trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là chuyển đổi số vào hoạt động quản lý dân cư, đã được áp dụng và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các giải pháp chuyển đổi số được áp dụng cho quản lý thông tin khai báo, cấp phát giấy tờ, xử lý hồ sơ và kiểm tra nội bộ để đảm bảo tính an toàn đầy đủ của dữ liệu và giảm thiểu tình trạng gian lận, làm giả giấy tờ. Việc chuyển đổi số không chỉ mang lại hiệu suất cao hơn và giảm thiểu chi phí mà còn mở ra những cơ hội phát triển mới, tạo ra những giá trị tiên tiến và đa dạng hơn, vượt ra ngoài những giá trị truyền thống đã tồn tại trước đó. Chuyển đổi số mở ra cơ hội chưa từng có cho Việt Nam. Chính phủ số giúp Chính phủ tiếp cận người dân dễ dàng hơn, cung cấp dịch vụ công tốt hơn, và giảm thiểu tiêu cực. Kinh tế số là nền tảng cho đổi mới sáng tạo, tạo ra các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, và cải thiện đời sống của người dân. Sự phát triển của xã hội số đã tạo ra một môi trường bình đẳng hơn, nơi mọi người đều có thể tiếp cận các nguồn lực và cơ hội, bất kể vị trí địa lý, hoàn cảnh kinh tế hay trình độ học vấn. Tối ưu hóa và thông minh hóa giúp nâng cao hiệu quả và tiện lợi của các sản phẩm, dịch vụ, từ đó mang lại trải nghiệm tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Chuyển đổi số mở ra cơ hội cho tất cả các quốc gia. Chuyển đổi số giúp các nước đang phát triển tận dụng tối đa các lợi thế của công nghệ, như: dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật,... để cải thiện hiệu quả hoạt động của chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Việt Nam có thể tận dụng những thuận lợi từ bối cảnh quốc tế để phát triển nhanh và bền vững, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Với sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam có thể đưa ra những quyết sách lớn một cách nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đất nước. Chuyển đổi cách thức hoạt động từ truyền thống sang hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ số để tạo ra những giá trị mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng cuộc sống. Người Việt Nam có tinh thần tiếp thu cái mới, ham học hỏi, và luôn tìm tòi, sáng tạo để ứng dụng cái mới vào cuộc sống. Xét cho cùng, chuyển đổi số là phục vụ người dân. Chuyển đổi số cần được thực hiện một cách toàn diện, bao gồm cả việc đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ số cho mọi người. Do đó, chuyển đổi số là một sự chuyển đổi mang tính đột phá, thay đổi cách thức hoạt động và vận hành của mọi lĩnh vực trong xã hội. Tăng cường sự tham gia của toàn dân sẽ giúp tìm ra các giải pháp công nghệ phù hợp và hiệu quả, từ đó thúc đẩy chuyển đổi số thành công. Chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam đã có những thay đổi tích cực, với công tác hoàn thiện thể chế, chính sách là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tại Việt Nam, sổ hộ khẩu và sổ tạm trú là công cụ để xác định nơi thường trú và nơi tạm trú của công dân, từ đó phục vụ cho việc thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với dân cư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, với tốc độ phát triển công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ
  18. 16 thông tin vào quản lý dân cư khiến cho việc kết nối thông tin giữa các ngành, lĩnh vực trong việc quản lý dân cư được thuận lợi hơn rất nhiều so với việc quản lý bằng phương thức thủ công; mặt khác, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dân cư còn tạo điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước có thể khai thác, liên thông kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý. Do đó, việc quản lý dân cư bằng mã số định danh cá nhân là một bước tiến tất yếu trong thời đại công nghệ số. Cách quản lý dân cư bằng số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu điện tử đang trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc làm này giúp thay đổi cơ bản cách thức giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện giao dịch dân sự hoặc phục vụ nhu cầu khác của cơ quan, tổ chức, công dân. Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư có thể giúp cho việc thu thập, quản lý và phân tích thông tin dân cư trở nên dễ dàng hơn. Theo đó, các cơ quan quản lý dân cư có thể sử dụng các công nghệ mới như hệ thống thông tin địa lý (GIS) để tạo ra các bản đồ khu vực, xác định các yếu tố địa lý và môi trường ảnh hưởng đến dân cư. Ngoài ra họ cũng có thể sử dụng các ứng dụng quản lý thông tin để tổng hợp dữ liệu… Chuyển đổi số quốc gia và phát triển kinh tế số là hai nhiệm vụ quan trọng, được xác định là động lực tăng trưởng của đất nước trong thời kỳ mới. Để thực hiện thành công hai nhiệm vụ này, cần đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia là những nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ này, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện quyết tâm cao trong việc triển khai thực hiện. Chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ và đạt được những kết quả tích cực, minh chứng cho sự quyết tâm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ. Các bộ, cơ quan đang triển khai khẩn trương các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất đai và tài chính, tạo nền tảng cho chính phủ điện tử. Việc kết nối và chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân. Trong đó, CSDL quốc gia về dân cư là nền tảng để xây dựng một xã hội số, nơi mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ công một cách thuận tiện và nhanh chóng. Dự thảo Luật Căn cước do Bộ Công an chủ trì xây dựng đã nhận được sự ủng hộ, đồng tình rất lớn của dư luận, là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện, tạo bước đột phá về chuyển đổi số, quản lý dân cư. Bốn nhóm chính sách mới trong dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi, bổ sung của Bộ Công an đã được Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trong đó, quy định tích hợp thông tin khác vào thẻ căn cước và sử dụng thẻ căn cước thay thế các giấy tờ khác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch hành chính. Bổ sung thông tin lưu trữ trong CSDLQG về dân cư, CSDL căn cước. Hoàn thiện hệ thống quản lý, sử dụng thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, tài khoản định danh điện tử, thẻ căn cước công dân và thủ tục hành chính có liên quan, đồng thời mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước và giấy chứng nhận căn cước. Dự thảo luật đã quy định về việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định ngoài thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe… Đây là một trong
  19. 17 bốn chính sách xây dựng Luật và với việc quy định về tích hợp một số thông tin ngoài thông tin trong CSDL căn cước vào thẻ căn cước là để cụ thể hóa nhiệm vụ tại Đề án số 06, nhằm phục vụ mục tiêu đơn giản hóa giấy tờ, thủ tục cho người dân, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, công dân số. Việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước giúp cơ quan nhà nước tiết kiệm chi phí giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức khi chỉ cần kiểm tra thông tin trên thẻ, không cần phải yêu cầu người dân xuất trình các giấy tờ khác (nếu người dân không có nhu cầu hoặc chỉ cần bản điện tử của giấy tờ đó). Cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân sẽ cập nhật, bổ sung kết quả giải quyết vào cơ sở dữ liệu do mình quản lý và trả kết quả điện tử cho người dân. Cơ quan quản lý căn cước sẽ khai thác thông tin người dân trong các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành để tích hợp thông tin người dân có trên các cơ sở dữ liệu này vào thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc đề nghị của người dân. Do vậy, cơ quan, tổ chức không phải tốn nhiều thời gian để kiểm tra, xác minh thông tin, giấy tờ do người dân cung cấp khi giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ hành chính công; giảm nhân lực để giải quyết thủ tục hành chính và quản lý hệ thống hồ sơ giấy tờ của người dân; phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước. Tổ chức, doanh nghiệp và người dân có thể dễ dàng thực hiện việc trích lục, sao y, chứng thực, công chứng các loại giấy tờ của bản thân mà không phải tốn thời gian, công sức, chi phí; đơn giản hóa thủ tục hành chính và giảm thiểu giấy tờ cần thiết đã giúp tiết kiệm chi phí cho người dân; chỉ cần một loại giấy tờ duy nhất là thẻ căn cước công dân gắn chip, người dân có thể sử dụng để thực hiện tất cả các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự và các hoạt động khác cần phải xuất trình giấy tờ cá nhân. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không đầu tư thiết bị chuyên dụng để đọc thông tin tích hợp trong thẻ căn cước thì có thể lựa chọn các cách thức khác để khai thác thông tin của người dân (bao gồm cả thông tin tích hợp) qua kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin trong CSDLQG, CSDL chuyên ngành, khai thác qua cổng dịch vụ công… Luật Căn cước được thông qua và có hiệu lực thi hành sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng, giúp tạo bước đột phá về chuyển đổi số ở nước ta, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra hiện nay, nhất là trong thực hiện Đề án số 06, xây dựng Chính phủ số, công dân số. Theo đó, Luật sẽ giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính một cách dễ dàng, thuận tiện hơn thông qua các dịch vụ công trực tuyến, dựa trên việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tích hợp khả năng định danh điện tử của chip điện tử trên thẻ căn cước vào các nền tảng công nghệ số, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp các dịch vụ công trực tuyến một cách hiệu quả hơn. Hợp nhất các ứng dụng, dịch vụ phổ biến của người dân với ứng dụng VNeID, mã QR của thẻ CCCD gắn chip điện tử, tạo thành một môi trường dịch vụ công trực tuyến hiện đại, giúp người dân tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức. Đưa ứng dụng VNeID trở thành một công cụ toàn diện, giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch tài chính, mua sắm, giải trí,... một cách nhanh chóng, thuận tiện. Ứng dụng VNeID giúp công dân xác thực thông tin cá nhân một cách nhanh chóng và dễ dàng, thay thế cho các giấy tờ truyền thống trong một số giao dịch. Ứng dụng là một nền tảng tổng hợp, cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho công dân, từ dịch vụ công đến dịch vụ thương mại.
  20. 18 Việc kết nối và chia sẻ thông tin giữa CSDLQG về dân cư với các CSDL khác được thực hiện hiệu quả, đảm bảo chính xác và thuận lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, CSDLQG về dân cư sẽ giúp lãnh đạo các cấp có thông tin đầy đủ, chính xác để chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách. 1.2.4. Khái quát hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư 1.2.4.1. Khái niệm hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nền tảng dữ liệu quan trọng, phục vụ cho công tác quản lý hành chính, an ninh trật tự, an sinh xã hội và cung cấp dịch vụ công cho người dân. CSDLQG về dân cư là nguồn thông tin thống nhất, toàn diện về nhân khẩu của Việt Nam, được cập nhật thường xuyên, được sử dụng để quản lý hành chính về cư trú, hộ tịch và phục vụ các thủ tục hành chính khác của cơ quan nhà nước. Đồng thời, CSDLQG về dân cư là cơ sở dữ liệu quan trọng của quốc gia, có giá trị đặc biệt về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật. CSDLQG về dân cư là kết quả của một quá trình lâu dài, gian nan và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Theo Bộ Công an, ý tưởng xây dựng CSDLQG về dân cư đã xuất hiện từ những năm 1995, trải qua nhiều thời kỳ, khó khăn. Đến năm 2017 mới bước vào để triển khai, thiết lập hệ thống. 1.2.4.2. Vai trò của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư CSDLQG về dân cư là cơ sở dữ liệu quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước có thể xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí và thủ tục hành chính cho người dân, từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ người dân. Thay thế các giấy tờ công dân bằng thông tin từ CSDLQG sẽ giúp rút ngắn thời gian xử lý, giảm chi phí và thời gian đi lại cho người dân, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công. Bộ Công an được Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng các hệ thống phục vụ cho việc bảo đảm an ninh, trật tự và quản lý nhà nước về dân cư. CSDLQG về dân cư hiện đang lưu trữ thông tin của 104 triệu người dân thực, và được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, xác thực danh tính, và các mục đích khác. Tính đến thời điểm hiện tại, có xấp xỉ 81 triệu căn cước công dân được cấp, và khoảng 30 triệu tài khoản định danh điện tử đã được tạo. Mỗi công dân Việt Nam đều được cấp một mã định danh duy nhất, mã này được sử dụng để xác định và quản lý thông tin của công dân trong các hệ thống dữ liệu. Mục tiêu của CSDLQG về dân cư là tạo ra một hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, liên thông, chia sẻ thông tin về dân cư giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi toàn quốc. Điều này sẽ giúp cho việc khai thác, cập nhật thông tin về dân cư được thuận tiện, dễ dàng, tránh được tình trạng tốn kém, phức tạp và cồng kềnh. Theo Bộ Công an, CSDLQG về dân cư mang lại nhiều lợi ích cho người dân, như: - Thay thế nhiều loại giấy tờ và thủ tục hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến thông tin cá nhân, giúp người dân thụ hưởng các dịch vụ công hiệu quả hơn. - Nội dung chính sách phải đáp ứng nhu cầu và khả năng thực hiện của từng địa phương, từng nhóm đối tượng. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế thực thi nhằm đảm bảo an toàn thông tin cá nhân của người dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
53=>2