Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng
lượt xem 3
download
Luận văn Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng với mục đích đích tổng hợp lại những kết quả, kinh nghiệm về triển khai công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua, từ đó thấy được những điểm mạnh, những khó khăn, vướng mắc để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN ĐỨC ĐIỆP CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN - Khoa QLNN về Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN - Viện Kinh tế Việt Nam Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:…- Đường…………… - Quận……………… - TP…………… Thời gian: vào hồi 9 giờ 00’ ngày 14 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau 32 năm đổi mới kể từ khi bước vào thực hiện mô hình kinh tế thị trường theo định hướng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Những thành tựu đó có sự đóng góp quan trọng của công tác kế hoạch với vai trò là một công cụ quản lý nhà nước, đặc biệt là công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội(KHPT KT-XH). - ngành và nhiều địa p - uy hiệu quả tiềm năng của địa phương. Tỉnh Cao Bằng có một số lợi thế tự nhiên cho phát triển KT-XH như nông lâm sản, du lịch, cửa khẩu nhưng đến nay tỉnh vẫn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng dù có cao, nhưng với quy mô của một nền kinh tế vốn nhỏ bé thìchưa đủ để đưa Cao Bằng ra khỏi tỉnh nghèo và có thể rút ngắn khoảng cách phát triển với nhiều địa phương trong vùng và trong cả nước. Kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn trong tình trạng phân tán và kỹ thuật lạc hậu. Thương mại, dịch vụ và du lịch chưa phát huy được những tiềm năng lợi thế của tỉnh. Thu ngân sách và tích lũy từ nội bộ nền kinh tế cho sự phát triển KT-XH của tỉnh còn thấp, nguồn chi của tỉnh chủ yếu từ Trung ương cấp. Em lựa chọn đề tài luận văn“Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” với mục đích đích tổng hợp lại những kết quả, kinh nghiệm về triển khai công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua, từ đó thấy được những điểm mạnh, những khó khăn, vướng mắc để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trong thời gian tới.
- 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho tới nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) chưa có văn bản thể chế hóa quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm (cấp tỉnh, huyện và xã).Trong thời gian vừa qua, trên 30 tỉnh, thành trong cả nước đã tiến hành thử nghiệm các quy trình, phương pháp lập KHPT KT-XH cấp tỉnh, huyện và xã với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, việc triển khai thiếu tính thống nhất và sự điều phối từ trung ương đến địa phương. Tỉnh Cao Bằng, năm 2009 tỉnh đã ban hành Quy trình lập KHPT KT- XH hàng năm cấp huyện và cấp xã. Tuy nhiên, việc lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống. Do vậy, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu những khó khăn vướng mắc tại tỉnh, từ đó đưa ra những giải pháp, những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới công tác lập KHPT KT-XH. Đ - thiện và nâng cao chất lượng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Mô tả thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập KHPT KT-XHcấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng. - Nghiên cứu sự phù hợp của các quy trình, công cụ các bước thực hiện. - Đánh giá thể chế và năng lực cán bộ lập kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch nhằm xác định tồn tại, khó khăn trong công tác lập KHPT KT-XH. - Đề xuất các biện pháp, giảipháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm tại Cao Bằng.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH hàng năm của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân phân tích, tổng kết kinh nghiệm. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về công tác lậpKHPT KT-XH cấp tỉnh hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài, tổng hợp lại những kết quả, kinh nghiệm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thứ hai, Từ những đề xuất các giải pháp, khuyến nghị sẽ được tổng hợp để xây dựng và hoàn thiện Tài liệu hướng dẫn lập KHPT KT-XH cấp tỉnh, huyện và xã trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện và các xã. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, Luận văn gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở khoa học về lập KHPT KT-XH của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chương II. Thực trạng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng. Chương III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng.
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan Kế hoạch: Kế hoạch là một dự án tổng thể với các mục tiêu KT-XH ở tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay các ngành, các đơn vị hay một lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng với chính các chính sách, các giải pháp tương ứng để thực hiện. “Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu, biện pháp định hướng phát triển và hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch”. Phát triển kinh tế - xã hội: là quá trình thay đổi toàn diện các lĩnh vực KT-XH của cộng đồng theo xu hướng hiệu quả, ổn định, bền vững và công bằng. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là văn bản xác định một cách có hệ thống những giải pháp nhằm phát triển KT-XH ở địa phương trong thời gian nhất định. Kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực: là định hướng phát triển từng ngành/lĩnh vực trong từng thời kỳ (hàng năm và 5 năm). 1.1.1.2. Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Là công cụ của Nhà nước để can thiệp vào thị trường hiệu quả. Nhà nước thông qua công cụ kế hoạch để thực hiện những hoạt động mà thị trường không điều tiết, để can thiệp nhằm hướng hoạt động KT-XH của đất nước theo những mục tiêu cần đạt tới Kế hoạch là công cụ để Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, địa phương công bố các mục tiêu phát triển và huy động nguồn lực xã hội cùng thực hiện để đạt mục tiêu KHPT KT-XH là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên trong KHPT KT-XH hàng năm và 5 năm 1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh - Chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh.
- 5 - Quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh. - Kế hoạch 5 năm phát triển KT-XH của tỉnh. - Kế hoạch đầu tư công của tỉnh. 1.1.1.4. Nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường, an ninh quốc phòng. Nội dung của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm gồm hai phần: Phần I-Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm hiện tại. Phần II-Mục tiêu và dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu KHPT KT-XH năm tới. 1.1.1.5. Phân loại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội KHPT KT-XH có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: Theo tiêu thức cấp lập kế hoạch và theo thời gian. Xét theo tiêu thức cấp lập kế hoạch: cấp trung ương; cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã. Xét theo góc độ thời gian, có thể chia thành: - Kế hoạch ngắn hạn 1 năm. - Kế hoạch trung hạn (3-5 năm). - Kế hoạch dài hạn (5 năm hay nhiều hơn). 1.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Khái niệm lập kế hoạch Lập KHPT KT-XH là một quy trình gồm nhiều bước mà trọng tâm là hướng vào việc xác định những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành như thế nào. 1.1.2.2. Vai trò của lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch là một trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, KHPT KT-XH cấp tỉnh có chức năng là một công cụ cơ bản để điều tiết sự vận động và phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. 1.1.2.3. Nguyên tắc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Tính bền vững. - Dựa trên kết quả.
- 6 - Tuân thủ các quy luật của thị trường. - Tập trung dân chủ. - Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. - Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực. - Đảm bảo phù hợp với chiến lược/quy hoạch. - Linh hoạt, mềm dẻo. 1.2. Lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.1. Vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh trong lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1.1. Chỉ đạo lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng dẫn của cấp trên - Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng KHPT KT-XH hàng năm. - Chỉ đạo gửi dự thảo KHPT KT-XH tỉnh để xin ý kiến các bên liên quan và hoàn thiện dự thảo KHPT KT-XH. - Trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn KHPT KT-XH. - Chỉ đạo tổ chức bảo vệ kế hoạch trước Bộ KH&ĐT và các Bộ ngành. 1.2.1.2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh sau khi kế hoạch được phê duyệt - Công bố công khai, rộng rãi bản KHPT KT-XH tỉnh đã được phê duyệt trong toàn tỉnh. - Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội thực hiện các nội dung của kế hoạch. 1.2.1.3. Giám sát việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Báo cáo trước HĐND tỉnh về tình hình thực hiện KHPT KT-XH. - Chỉ đạo thu thập, tổng hợp thông tin về thực hiện KHPT KT-XH hàng tháng, quý để báo cáo HĐND tỉnh. 1.2.1.4. Phân công các cơ quan chuyên môn thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng ủy viên UBND phụ trách các cơ quan chuyên môn, đảm nhận từng lĩnh vực kế hoạch. - Triển khai tổ chức thực hiện KHPT KT-XH đã được phê duyệt.
- 7 1.2.2. Bộ máy thực hiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.2.2.1. Tại cấp Trung ương Bộ KH&ĐT là cơ quan đầu mối tham mưu cho Chính phủ đảm nhận các chức năng chủ yếu: tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, KHPT KT-XH hàng năm của cả nước. 1.2.2.2. Tại cấp tỉnh - UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các văn bản kế hoạch của địa phương. UBND tỉnh giao Sở KH&ĐT tham mưu cho UBND tỉnh về xây dựng KHPT KT-XH tỉnh hàng năm. - Các Sở, Ban, ngành: Theo chức năng của mình sẽ tổ chức xây dựng kế hoạch ngành hàng năm, xây dựng các chỉ tiêu KT-XH, đề xuất các giải pháp thực hiện. 1.2.2.2. Tại cấp huyện, thành phố Cơ quan chịu trách nhiệm lập KHPT KT-XH cấp huyện là UBND huyện. Tham mưu cho UBND huyện là phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện với sự phối hợp của các ban ngành liên quan cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn. 1.2.2.3. Tại cấp xã phường, thị trấn Thường do lãnh đạo xã và một vài cán bộ xã có năng lực của UBND xã kiêm nhiệm thực hiện. 1.2.3. Nội dung các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh 1.2.3.1. Những căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Chỉ thị, hướng dẫn về lập KHPT KT-XH hàng năm của Thủ tướng Chính phủ cùng các văn bản hướng dẫn của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH. - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, KHPT KT-XH 5 năm, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh. - Điều kiện tự nhiên, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện KHPT KT-XHvà dự kiến các nguồn lực phát triển cho năm tới. - Các cơ chế và chính sách tác động đến sự phát triển trong kỳ kế hoạch
- 8 1.2.3.2. Các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh Bước 1, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Khung hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, địa phương tiến hành xây dựng KHPT KT-XH. Bước 2, Căn cứ hướng dẫn của Sở KH&ĐT, các sở, ban, ngành và các huyện, thị sẽ xây dựng KHPT KT-XH của đơn vị. Sau khi hoàn chỉnh bản dự thảo KHPT KT-XH tỉnh, tổ chức bảo vệ KHPT KT-XH của tỉnh với Bộ KH&ĐT và các Bộ, ngành Trung ương liên quan. Bước 3, Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch cho các tỉnh. Bộ KH&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn và biện pháp tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó, Sở KH&ĐT hoàn thiện bản dự thảo KHPT KT-XH, trình HĐND tỉnh thông qua và giao KH cho các ngành, huyện, thị triển khai thực hiện. 1.2.2.3. Công cụ chủ yếu trong lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Một số phương pháp, công cụ phân tích chính như: phương pháp đánh giá thực trạng, so sánh, đánh giá các yếu tố chính trị, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phân tích môi trường (phân tích SWOT), phân tích vấn đề, phân tích mục tiêu theo chuỗi kết quả hay đánh giá nhanh nông thôn (PRA). 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.2.4.1. Thông tin để lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thông tin là cơ sở của công tác lập kế hoạch, khi lập kế hoạch cần dựa vào thông tin về các nguồn lực về kinh tế, nguồn nhân lực, tài lực, vật lực... và mối quan hệ tối ưu giữa chúng nhằm đảm bảo sử dụng, phân bổ có hiệu quả nhất. 1.2.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việc lập kế hoạch là do cán bộ chuyên môn tại các sở, ban, ngành và các huyện đề xuất, xây dựng, do vậy chất lượng bản KHPT KT-XH vẫn sẽ bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của người làm công tác kế hoạch.Nếu năng lực thấp thì sẽ dẫn tới chất lượng kế hoạch của đơn vị thấp, không khả thi... 1.2.4.3. Các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác lập KHPT KT-XH. Một cơ chế, chính sách phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động phát triển KT-XH và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tỉnh.
- 9 1.2.4.4. Sự tham gia của các ngành, các cấp, cán đoàn thể, tổ chức xã hội và có sự tham gia của người dân vào quá trình lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Nếu các bên được tham gia vào quá trình lập kế hoạch họ sẽ đóng góp các ý kiến và có được sự nhất trí, đồng thuận thì sẽ có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình lập kế hoạch. Nếu sự tham gia hạn chế, sẽ dẫn tới tính khả thi của bản KHPT KT-XH không cao. 1.2.4.5. Nguồn lực Nếu các nguồn lực bị hạn chế sẽ ảnh hưởng đến việc tính toán các chỉ tiêu và hạn chế trong việc phân bổ các nguồn lực để phát huy hiệu quả lợi thế của địa phương, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lập kế hoạch 1.2.4.6. Phương pháp (quy trình) lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Các bước lập kế hoạch có lôgic, phù hợp hay không? Phương pháp lập như thế nào? Các cơ sở, căn cứ để lập có đầy đủ hay không?… cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác lập KHPT KT-XH. 1.3. Kinh nghiệm lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình 1.3.1.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình 1.3.1.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là một trong những địa phương đầu tiên trong cả nước đi đầu trong việc đổi mới trong công tác lập kế hoạch. Công tác lập kế hoạch đã được đổi mới toàn diện ở cấp huyện và cấp xã. Với quy trình xây dựng KHPT KT-XH cấp xã và cấp huyện được thể chế đã giúp cho bản kế hoạch cấp xã mang tính chủ động hơn, thực tiễn hơn, góp phần cho việc xây dựng bản KHPT KT-XH huyện có tính khả thi, đồng thuận cao từ các cấp, các doanh nghiệp trên địa bàn, người dân… Để đảm bảo duy trì và bền vững cho công tác trên, tỉnh Hòa Bình đã cấp bổ sung kinh phí cho công tác lập kế hoạch cho các xã; Đặc biệt, tỉnh cũng đã phân bổ Quỹ phát triển xã cho các xã để thực hiện xây dựng các công trình quy mô vừa và nhỏ có trong bản KHPT KT-XH xã. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai 1.3.2.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai 1.3.2.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai
- 10 Lào Cai là một trong những rất ít địa phương trong cả nước xây dựng và đã ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh.Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai đã hoàn thiện hệ thống sổ tay lập kế hoạch cấp huyện, xã góp phần đảm bảo tính đồng bộ với quy trình và hướng dẫn các đơn vị áp dụng vào xây dựng bản KHPT KT-XH. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng 1.3.3.1. Từ kinh nghiệm tỉnh Hòa Bình Một là, cần nghiên cứu điều chỉnh quy trình, điều chỉnh sổ tay hướng dẫn lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã cho phù hợp. Hai là, cần có sự đổi mới ở cả cấp ngành trong công tác lập kế hoạch. Ba là, cần bổ sung kinh phí cho các huyện, các xã phục vụ lập kế hoạch Bốn là, cần phân bổ kinh phí Quỹ phát triển xã, phân cấp đầu tư cho cấp xã Năm là, cần thay đổi được nhận thức của các bên hữu quan. 1.3.3.2. Từ kinh nghiệm tỉnh Lào Cai Một là, Quy trình mới về xây dựng KHPTKT-XH các cấp phải đảm bảo tính khoa học, lô gíc và phản ánh các nội dung về các phương pháp mới. Hai là, Thu hút sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp có liên quan Ba là, Tăng cường sự phối hợp và đối thoại, thảo luận giữa các cấp. Bốn là, Việc xác định mục tiêu bước đầu thể hiện định hướng dựa vào kết quả, các hoạt động phải chỉ rõ được nhu cầu về nguồn lực. Năm là, Hệ thống các chỉ tiêu thống kê và kế hoạch về phát triển KT- XH cần xây dựng theo một phương pháp chung, thống nhất. Sáu là, Các giải pháp phải được xây dựng trên cơ sở biết rõ các thông tin toàn diện về tất cả các loại nguồn lực Bẩy là, Công tác đào tạo tập huấn phải luôn được duy trì.
- 11 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, cơ sở khoa học về lập KHPT KT-XH của UBND tỉnh, luận văn đã tập trung làm rõ một số khái niệm liên quan đến kế hoạch, lập kế hoạch và lập KHPT KT-XH. Làm rõ vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh trong lập KHPT KT-XH, bộ máy thực hiện, nội dung các bước và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập KHPT KT-XH... Với những lý luận cơ bản trên và qua nghiên cứu kinh nghiệm lập KHPT KT-XH của một số tỉnh bạn, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác lập KHPT KT-XH của tỉnh Cao Bằng. Đồng thời, tác giả lấy đó làm cơ sở việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong Chương 2.
- 12 Chƣơng 2 THỰC TRẠ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng đông bắc Tổ quốc, xa các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và cả nước, với diện tích tự nhiên trên 6.707,86 km 2. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Đường biên giới dài 333,4km, tiếp giáp tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Tỉnh có 12 huyện và 01 thành phố với 199 xã, phường, thị trấn; có 8 huyện nghèo 30a. Dân số đến năm 2017 trên 533,6 nghìn người, gồm 8 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 95%. Tỉnh có một số tiềm năng, lợi thế cho phát triển KT-XH, cụ thể như: Tiềm năng phát triển kinh tế; Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản phong phú; Tiềm năng du lịch. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua - uân giai đoạn 2015 - 2018 đạt 6,57 GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 1.092 USD. 2.2. Thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay 2.2.1. Các bước lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng Trình tự các bước lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng hiện nay đang thực hiện, như sau: (1) Trong tháng 6, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Khung hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT phối hợp với Sở Tài chính dự thảo Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng KHPT KT-XH năm tiếp theo.
- 13 (3) Sở KH&ĐT xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đến các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh. (4) Các ngành, các cấp trong tỉnh căn cứ Chỉ thị UBND tỉnh, Khung hướng dẫn của Sở KH&ĐT để tổ chức xây dựng kế hoạch. (5) Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo của các cấp, các ngành báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND thông qua và gửi đến Bộ KH&ĐT. (6) Sở KH&ĐT chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kế hoạch theo biểu mẫu và yêu cầu của Bộ KH&ĐT để làm việc với các Bộ, ngành. (7) Trên cơ sở báo cáo của các sở, ngành, địa phương, Sở KH&ĐT tổng hợp Báo cáo tình hình KT-XH năm hiện tại và kế hoạch năm tiếp theo. (8) Sở KH&ĐT dự thảo 2 Tờ trình kèm theo dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về KHPT KT-XH gửi UBND tỉnh để trình HĐND thông qua. (9) Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tham mưu UBND tỉnh lên phương án phân bổ kế hoạch trình HĐND phê duyệt. (10) Căn cứ Nghị quyết HĐND, phối hợp các sở, ngành và địa phương, UBND tỉnh Quyết định giao KHPT KT-XH đến các ngành và địa phương. 2.2.2. Về phương pháp lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng Hiện nay tỉnh vẫn xây dựng theo cách truyền thống từ định hướng kế hoạch, phương pháp lập, dàn ý các phần và hệ thống bảng biểu chỉ tiêu đi kèm, thời gian tiến hành xây dựng kế hoạch. Do vậy, bản kế hoạch của tỉnh là sự ước tính chủ quan dựa trên kinh nghiệm của cán bộ làm công tác kế hoạch ở các ngành, các cấp. Căn cứ chủ yếu để xây dựng kế hoạch là ước thực hiện của năm trước có đối chiếu với những nhiệm vụ định hướng và chỉ tiêu cơ bản của năm sau. Cách xây dựng kế hoạch hiện nay còn nặng về thống kê mô tả, các phương pháp so sánh, dự báo hay đối chiếu chưa được sử dụng. 2.2.3. Việc xây dựng, xác định các chỉ tiêu, mục tiêu và giải pháp Tại Cao Bằng, hiện nay các chỉ tiêu trong bản kế hoạch được đưa ra căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về KHPT KT-XH 5 năm, dựa vào so sánh năm trước - năm sau, kinh nghiệm của cán bộ. Nhiều đơn vị xây dựng các chỉ tiêu bị tri phối bởi chỉ đạo của lãnh đạo, chưa căn cứ vào tình hình thực tế.
- 14 Số liệu chính thức của Cục Thống kê thường ban hành chậm so với yêu cầu. Ở các cấp chính quyền địa phương, số liệu thường thiếu sự tin cậy. Trong bản KHPT KT-XH tỉnh, các chỉ tiêu hiện nay vẫn được mô tả dàn trải trên tất cả các lĩnh vực và lặp đi lặp lại qua nhiều kỳ kế hoạch. Nhiều chỉ tiêu và giải pháp đề ra chưa khoa học, thiếu chính xác. 2.2.4. Về thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thời gian cho việc thực hiện lập KHPT KT-XH cấp tỉnh của tỉnh Cao Bằng như hiện nay chỉ có khoảng 1 tháng để hoàn thành dẫn tới khó khăn để các sở, ban, ngành và các cấp hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Từ đó dẫn tới việc đảm bảo lồng ghép giữa kế hoạch của các ngành, các cấp vào kế hoạch chung của tỉnh sẽ không được đầy đủ. 2.2.4. Về nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Nội dung của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh huyện và xã gồm 2 phần: (1) nêu được đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH năm hiện hành và (2) Các chỉ tiêu KHPT KT-XH, các giải pháp chính năm kế hoạch. 2.2.5.Về công tác tổ chức thực hiện lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh Quá trình tổ chức công tác lập KHPT KT-XH đòi hỏi sự tham gia và phối hợp của các bên liên quan theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo chiều dọc là quan hệ giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã. Theo chiều ngang là quan hệ giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể. Thực tế hiện nay, mối quan hệ trên ở tỉnh Cao Bằng còn chưa thật sự gắn kết, còn thiếu sự tham gia và chưa có cơ chế để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác lập KHPT KT-XH. 2.3. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng Công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ nhất là ở cấp huyện và xã, bước đầu góp phần đảm bảo tính hệ thống và nhất quán, giúp cho chính quyền các cấp trong tỉnh xác định mục tiêu cụ thể của chiến lược qua từng thời kỳ cần đạt được, từ đó xây dựng các giải pháp đồng bộ và ưu tiên sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
- 15 2.3.1. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thay đổi góp phần phát triển kinh tế xã hội 2.3.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã từng bước đổi mới 2.3.3.Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện của tỉnh Cao Bằng được thể chế về quy trình xây dựng 2.3.4. Bộ máy tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được thành lập và được nâng cao năng lực 2.3.5. Chất lượng bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và cấp xã đã từng bước được nâng cao 2.3.6. Đã từng bước thay đổi được nhận thức và đã có sự tham gia của các bên liên quan và người dân vào công tác lập kế hoạch 2.4. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại Cao Bằng 2.4.1. Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh vẫn được xây dựng theo phương pháp truyền thống 2.4.2. Nhận thức về vị trí, vai trò của lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vẫn chưa cao 2.4.3. Năng lực cán bộ lập kế hoạch nhiều đơn vị còn yếu và thiếu Trình độ chuyên môn, trình độ vi tính, kỹ năng tổng hợp, phân tích thông tin của đội ngũ bộ cơ sở còn hạn chế, vẫn quen với lập và triển khai theo các văn bản định hướng truyền thống, lại không được thường xuyên tập huấn về các kiến thức, kỹ năng tiếp cận những nội dung đổi mới nên chưa bắt kịp với yêu cầu hiện nay. 2.4.4. Công tác phối kết hợp trong quá trình lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một số sở ngành, đơn vị liên quan chưa tốt Cơ chế phối hợp giữa các bên có liên quan đến quy trình lập kế hoạch chưa thống nhất, chưa được thể chế hóa, gây nhiều khó khăn cho việc chuẩn bị số liệu, cung cấp tình hình và sự phối hợp trong lập kế hoạch. Nhiều ngành có mối liên hệ tương hỗ và mật thiết với nhau nhưng quá trình phối hợp trong xây dựng kế hoạch là chưa cao. Dẫn đến quá trình lập kế hoạch càng gặp nhiều khó khăn.
- 16 2.4.5. Chất lượng số liệu phục vụ công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chưa cao Trên địa bàn tỉnh các dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch đang trong tình trạng vừa thừa và vừa thiếu. Nhiều số liệu chỉ áng chừng nhưng vẫn được sử dụng trong lập KHPT KT-XH. Dẫn đến các số liệu dùng để làm căn cứ cho công tác lập kế hoạch không chính xác, chưa phản ánh đúng thực tế, bản chất của vấn đề. 2.4.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh hiện nay được xây dựng còn hạn chế sự tham gia của các bên liên quan. Công tác lập KHPT KT-XH hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ giới hạn do các cơ quan đơn vị Nhà nước thực hiện, còn rất hạn chế sự tham gia của khối tư, tức là cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức KT-XH ngoài quốc doanh tham gia; Vẫn hạn chế trong việc huy động nguồn lực, ý kiến của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch. 2.4.7. Kinh phí cho việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, phụ thuộc vào các Chương trình, dự án Trong thời gian qua, việc lập KHPT KT-XH ở Cao Bằng đã áp dụng phương pháp lập KHPT KT-XH có sự tham gia của người dân diễn ra ở cấp huyện và xã. Tuy nhiên, việc đổi mới này còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ về kinh phí của các nhà tài trợ nước ngoài. Khi các dự án kết thúc dẫn tới thiếu hụt về ngân sách để triển khai, để đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lập kế hoạch.
- 17 Tiểu kết chƣơng 2 Qua việc đánh giá phân tích thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay tại Chương II, luận văn đã làm rõ được phương pháp, cách thức, bộ máy thực hiện và các nội dung liên quan đến công tác lập kế hoạch trên địa bàn tỉnh hiện nay. Đồng thời cũng đã nêu những thành tựu đã đạt được tại Cao Bằng, nhất là trong công tác lập kế hoạch cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, qua đó góp phần xây dựng kế hoạch tại cơ sở có chất lượng hơn, gắn kết với các mục tiêu đã đề ra, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn cũng đã đưa ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn chính trong lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng hiện nay, như: Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên KHPT KT-XH cấp tỉnh vẫn được xây dựng theo phương pháp truyền thống; nhận thức về vị trí, vai trò của lập kế hoạch vẫn chưa cao; năng lực cán bộ nhiều đơn vị còn yếu; công tác phối kết hợp chưa tốt và còn hạn chế sự tham gia của các bên liên quan... Những tồn tại, khó khăn đó nếu không giải quyết và có biện pháp khắc phục thì sẽ kéo theo việc xây dựng KHPT KT-XH tại các ngành, các cấp vẫn theo lối mòn truyền thống, không có sự đột phá, hậu quả kéo theo đó là làm kìm hãm phát triển kinh tế của tỉnh, công tác giảm nghèo của tỉnh sẽ chậm và không theo kịp các địa phương khác trong cả nước. Do vậy, tỉnh cần phải tiếp tục nghiên cứu trong việc đổi mới, xây dựng quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh để nâng cao về nội dung, cách thức, phương pháp lập KHPT KT-XH, từ đó góp phần xây dựng được bản KHPT KT-XH cấp tỉnh có chất lượng hơn và có tính khả thi hơn. Những định hướng và giải pháp để thực hiện tốt điều này, luận văn sẽ làm rõ tại Chương III.
- 18 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG 3.1. Định hƣớng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3.1.1. Định hướng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước 1. “Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KT- XH. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả theo quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo”. 2. “Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng đất nước”. 3. “Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển KT-XH. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn