Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu thực trạng đạo đức công vụ của công chức trong các bộ phận chuyên môn Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……./……. ..…/.…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LỘC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS PHẠM MINH TUẤN Phản biện 1: ………………………………………………………. ………………………………………………………... Phản biện 2: ………………………………………………………. ………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp.……., Nhà … - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:..… - Đường……… - Quận…… - TP………….……… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201… Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề cán bộ, công chức luôn xác định là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay ở nước ta là xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, tận tuỵ, liêm chính, chí công vô tư, có hiệu suất hoạt động cao. Xã hội càng dân chủ thì càng đ i hỏi đạo đức của người công chức phải được hoàn thiện, mẫu mực. Đạo đức công vụ là một dạng của đạo đức xã hội, là những chuẩn mực hành vi và quan hệ của công chức trong thực thi nhiệm vụ được pháp luật quy định. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp tăng cường năng lực toàn diện của đội ngũ công chức, trong đó chú trọng mối quan tâm hàng đầu là sự thể hiện các chuẩn mực đạo đức khi thi hành công vụ. Tuy nhiên, đội ngũ công chức hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, công chức không chỉ hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà c n tha hóa về phẩm chất đạo đức, lối sống; yếu kém trong công tác công vụ, lợi dụng công vụ cho mục đích lợi ích riêng. Ở thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện (quận), tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã tham mưu giúp UBND huyện (quận) quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương đạt được nhiều thành tích đáng kể. Đội ngũ cán bộ, công chức đã có nhiều nỗ lực trong phục vụ nhân dân, trong xây dựng Bộ máy nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. 1
- Tuy nhiên trong thực tiễn vẫn còn hiện tượng cán bộ, công chức cửa quyền, quan liêu, tham nhũng, hành dân, thậm chí gây bức xúc trong nhân dân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đạo đức công vụ, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn một quận cụ thể của Thành phố Hồ Chí Minh. Để có điều kiện nghiên cứu sâu hơn về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn cấp quận, học viên đã chọn đề tài: “Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình đã công bố. Sau đây là một số công trình điển hình, đó là: - Đề tài khoa học:Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” do TS Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm, thuộc Chương trình nghiên cứu KX – 04 giai đoạn 1999 - 2005. Đề tài khoa học cấp bộ “Cải cách hành chính ở Việt nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Vũ Thư, Viện Nhà nước và pháp luật,Viện Khoa học xã hội Việt Nam làm Chủ nhiệm (2008).- Sách nghiên cứu:Cuốn “Đạo đức công vụ trong nền hành chính”của tập thể tác giả: Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn và Nguyễn Thị Kim Thảo, Nxb Lao động và xã hội (2002).Cuốn “Cải cách nền hành chính ở Việt nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” do UNDP và Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009. Cuốn “Đạo đức công vụ”, do PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành chủ biên, NXB Lao động xuất bản năm 2012. - Luận án, luận văn: Luận án TS chuyên ngành quản lý hành chính công của Trịnh Thanh Hà “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí 2
- Minh, 2009.Luận án TS. Luật học của Lê Đinh Mùi “ Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay”, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Các bài báo khoa học:Tác giả Vũ Duy Yên với bài viết “ Bàn về đạo đức công vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 12 - 2004; Tác giả Trần Quốc Hải với bài viết” Hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5 - 2006; TS. Thang Văn Phúc với bài viết “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức công chức trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, số 1- 2007; GS.TS. Phạm Hồng Thái với bài viết “Sự điều chỉnh pháp luật về đạo đức công vụ ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5 - 2010; PGS.TS. Huỳnh Văn Thới với bài viết “Quan điểm tiếp cận trong đánh giá văn hóa công vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 238 - năm 2015; PGS.TS. Trần Sĩ Phán với bài viết “Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay” đăng trên tạp chí lý luận chính trị số 10 - 2015… Ngoài ra còn nhiều tác giả khác đề cập đến nội dung của đạo đức công vụ trên các tạp chí nghiên cứu, trong các luận văn, luận án, các sách chuyên khảo, các đề tài khoa học có liên quan. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đạo đức công vụ và đánh giá thực trạng việc thực hiện đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đạo đức công vụ. - Nghiên cứu thực trạng đạo đức công vụ của công chức trong các bộ phận chuyên môn Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. 3
- - Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Luận văn nghiên cứu nhóm đối tượng là đội ngũ công chức chuyên môn UBND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi không gian : Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian nghiên cứu : Các số liệu về công chức chuyên môn thuộc UBND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh từ 2014 – 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: - Cơ sở lý luận: Nghiên cứu đạo đức công vụ của cán bộ, công chức dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đạo đức công chức, công vụ. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát. Phương pháp thống kê, để thống kê, xử lý số liệu qua phân tích, tổng hợp phương pháp khảo sát thực hiện thông qua phiếu khảo sát dựa trên cơ sở định tính, định lượng, bảo đảm tính khách quan, khoa học, lô gic, chọn lọc, để đánh giá kết quả thực hiện đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. .Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Về lý luận: luận văn góp phần làm rõ thêm vai trò của đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn một đơn vị cấp quận. - Về thực tiễn: Luận văn làm tư liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, các cơ quan, tổ chức làm công tác cán bộ. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương, 9 tiết. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. 1.1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Ở Việt Nam, trong mỗi giai đoạn khác nhau, cơ quan có thẩm quyền Nhà nước thường sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ những người làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, do yêu cầu từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý, mà quan niệm về “công chức” có nhiều thay đổi. Việc làm rõ thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng trong việc ban hành các văn bản pháp luật. Kể từ sắc lệnh số 76/SL năm 1950, Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng năm 1991 đến Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành đãđề cập tới khái niệm “công chức”: Công chức nhà nước là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong công sở của Nhà nước ở Trung ương hay ở địa phương… hưởng lương do nhà nước cấp. Khi ban hành Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì khái niệm “cán bộ”, “công chức” đã được phân biệt rạch ròi.. Theo luật cán bộ công chức (2018): “cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung Ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 5
- Trong số cán bộ, công chức, thì công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (bao gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, dưới đây gọi chung là công chức cấp huyện) là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện (quận) và tương đương, bao gồm những người làm việc trong các bộ phận : phòng nội vụ, ph ng tư pháp, ph ng tài chính – kế họach, ph ng tài nguyên môi trường; ph ng lao động thương binh và xã hội; ph ng văn hóa và thông tin; ph ng giáo dục và đào tạo; phòng y tế; ph ng thanh tra; văn ph ng UBND. Vì là đô thị, nên trong cơ cấu của UBND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh có them phòng kinh tế và phòng quản lý đô thị. 1.1.2. Khái niệm đạo đức công vụ và đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện . 1.1.2.1. Khái niệm đạo đức công vụ. -Khái niệm đạo đức : Đạo đức là một khái niệm gắn liền với hình thái ý thức xã hội. Vì vậy, khi xã hội thay đổi, thì quan niệm về đạo đức cũng thay đổi theo. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa, có nhiều cách tiếp cận rộng, hẹp khác nhau, nhưng khi nói tới đạo đức đều nhấn mạnh một số nội dung sau đây : + Thứ nhất: Đạo đức là những chuẩn mực, những quy tắc trong hành vi, cách xử sự giữa con người với con người. + Thứ hai: Đạo đức là công lý, lẽ phải, chuẩn mực phù hợp với quy luật tự nhiên và xã hội, là lẽ sống, cái đạo ở đời. + Thứ ba: Đạo đức là phẩm chất, nét đẹp, giá trị của con người. + Thứ tư: Đạo đức là những chuẩn được xã hội thừa nhận. Từ những cách tiếp cận trên, có thể định nghĩa: Đạo đức là hệ thống các quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội được ra đời, tồn tại và biến đổi theo nhu cầu xã hội, trở thành chuẩn mực, quy luật sống của xã hội, chúng được thực hiện bởi sự tự giác và sức mạnh của dư luận xã hội. 6
- - Khái niệm về đạo đức công vụ: Đạo đức công vụ bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định. Vì vậy đạo đức công vụ luôn gắn với đạo đức công chức. Chỉ khi thực thi công vụ thì người công chức mới thể hiện rõ đạo đức công vụ một cách đầy đủ nhất. Đạo đức công vụ c n được hiểu là một dạng đạo đức nghề nghiệp cụ thể. Mặt khác đạo đức công vụ được nâng lên thành chuẩn mực pháp lý thể hiện trong các văn bản pháp luật, các quy định của cơ quan tổ chức; trở thành nguyên tắc, quy tắc trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức.Từ cách tiếp cận trên có thể khái niệm: Đạo đức công vụ là một dạng đạo đức của cán bộ, công chức; là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc về thái độ, hành vi xử sự trong công vụ, nhằm định hướng, quy định thái độ, hành vi, cách xử sự, chức trách, bổn phận, nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. 1.1.2.2 Đặc điểm đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện : Đội ngũ công chức chuyên môn cấp huyện (quận) có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Công chức cơ quan chuyên môn (thuộc Văn ph ng HĐND, UBND cấp huyện, các phòng chuyên môn của UBND cấp huyện) là những người trực tiếp triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào giải quyết các vấn đề: quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người dân; là những người trực tiếp tiếp xúc với công dân để lắng nghe, tìm hiểu, tâm tư nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của nhân dân, và giải quyết những công việc cụ thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngoài ra họ có nhiệm vụ giúp các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thứ hai: Công chức có nhiệm vụ giúp phòng chuyên môn tổ chức, thực hiện các thiệm vụ được giao thuộc phạm vi quản lý; thay mặt phòng 7
- chuyên môn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của phòng chuyên môn. - Thứ ba: Công chức các cơ quan chuyên môn là những người được tuyển chọn, được đào tạo theo từng ngành, nghề, có trình độ, nghiệp vụ cao; làm việc chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp của của các phòng chuyên môn, của Văn ph ng HĐND, UBND cấp huyện. 1.1.3. Vai trò của đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện : - Đạo đức công vụ điều chỉnh hành vi của công chức trong hoạt động công vụ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ. - Đạo đức công vụ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức của công chức về nghĩa vụ, trách nhiệm của họ đối với nhà nước, xã hội và nhân dân. - Đạo đức công vụ cùng với các chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, dư luận xã hội… có sức mạnh điều chỉnh thái độ, hành vi của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và giao tiếp xã hội. 1.1.4. Các yếu tố tác động đến công vụ, đạo đức công vụ: 1.1.4.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trường Bên cạnh mặt tốt của nền kinh tế thị trường, thì mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng tác động xấu đến đạo đức, đến đạo đức của cán bộ, công chức.Kiểu kinh tế thị trường “chụp giật”, “cạnh tranh không lành mạnh”, lấy các giá trị “vật chất”, “tiền tài”, “địa vị”, “quyền lợi” … để làm thước đo quan hệ đã hình thành nên những nhận thức, thái độ, hành vi lệch chuẩn. Những tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng là một trong những nguyên nhân tác động đến đạo đức công chức, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. 8
- 1.1.4.2. Tác động của ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý Ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cũng là yếu tố tác động tới đạo đức công chức, đạo đức công vụ. Khi sự hiểu biết về pháp luật, trình độ pháp luật, được nhận thức, ý thức sâu sắc thì con người sẽ thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình đối với những vấn đề liên quan, cả về vấn đề đạo đức.Mặt khác, khi văn hóa pháp trở thành thói quen, chuẩn mực, trong lối sống, trong ứng xử giữa người với người, thì lúc đó nó trở thành “công cụ” để điều chỉnh thái độ, hành vi đạo đức. 1.1.4.3. Sự tự rèn luyện, tu dưỡng của mỗi công chức nhà nước Đạo đức của cán bộ, công chức, đạo đức công vụ của họ thể hiện thông qua đạo đức cá nhân của chính họ.Đạo đức cá nhân là sự kết hợp giữa “cái tôi” (cái chủ thể) và “chúng ta” (xã hội: tập thể, cộng đồng) trong người cán bộ, công chức. Những giá trị: Tốt – xấu; đúng – sai; Trung thực – gian dối; tinh thần phục vụ-sự vô cảm; ý thức cộng đồng; nếp sống văn minh, lành mạnh, mục tiêu, lý tưởng sống… đều là những yếu tố bên trong chi phối đến đạo đức công chức, đạo đức công vụ. 1.1.4.4. Tác động của môi trường xã hội. Môi trường xã hội được hiểu ở đây bao gồm: Sự tác động của những chuẩn mực đạo đức xã hội và những vận động biến đổi của xã hội (tồn tại xã hội) trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế thị trường, của hội nhập, mở cửa.Tất cả đều là yếu tố tác động tới đạo đức xã hội (nói chung) và tới đạo đức công vụ của cán bộ, công chức (nói riêng). 1.1.4.5 Sự tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế mang tính toàn cầu và khu vực đang tác động, làm thay đổi nhận thức, thay đổi các “thang giá trị đạo đức xã hội” do quá trình giao lưu và tiếp biến các giá trị văn hóa tinh thần. Bên cạnh tiếp thu những giá trị văn hóa tích cực, những tinh hoa thế giới, thì cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tiêu cực của quá trình hội nhập, mở cửa. Bên cạnh những chuẩn mực, giá trị được khẳng định, thì những “chuẩn mực ảo”, “lệch chuẩn”, “thực dụng” đang từng bước xuất hiện ở Việt Nam 9
- cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức công chức, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. 1.1.4.6. Tác động của pháp luật Pháp luật với tư cách là cơ sở pháp lý của hoạt động công vụ, vì vậy, mọi hoạt động công vụ phải hợp pháp.Khi thực hiện công vụ, đ i hỏi cán bộ, công chức phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và những quy định của văn bản dưới luật. Chính Hiến pháp, pháp luật đã xác định nhiệm vụ, quyền hạn của các chức vụ, chức danh mà người cán bộ, công chức đảm nhiệm. Vì vậy pháp luật là yếu tố trực tiếp tác động tới đạo đức công vụ. 1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ. 1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công vụ Chủ tịch Hồ Chí Minh không sử dụng thuật ngữ “đạo đức công chức”, hay “đạo đức công vụ”, mà sử dụng thuật ngữ “Đạo đức cách mạng” để chỉ đạo đức người đi làm cách mạng, đạo đức cán bộ trong tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Theo Bác đạo đức người cán bộ cách mạng được khái quát thành những nội dung: Nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Đạo đức của người cán bộ cách mạng do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. 1.2.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ Trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng; Đảng cộng sản Việt Nam luôn nhất quán về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách về công tác cán bộ, về yêu cầu đạo đức, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức. Tại các kỳ Đại hội và nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Đảng ta luôn nhấn mạnh đến công tác cán bộ, đến vấn đề đạo đức của cán bộ, công chức. Đặc biệt trong Văn kiện Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) và Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) Đảng ta đã nhận diện, chỉ rõ sự xuống cấp, suy thoái, tha hóa của một bộ phận cán bộ, đảng viên… và có quan điểm kiên quyết trong cuộc đấu tranh chống tiêu cực tham nhũng. 10
- 1.3 . Cấu trúc của đạo đức công vụ và tiêu chí đánh giá đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. 1.3.1. Cấu trúc của đạo đức công vụ - Thứ nhất : Đạo đức công vụ được hình thành từ đạo đức cá nhân. - Thứ hai : Đạo đức công vụ được hình thành từ đạo đức xã hội… - Thứ ba : Đạo đức công vụ là sự kết hợp tổng hòa giữa đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội trong mỗi công chức. 1.3.2. Cơ sở đánh giá đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. 1.3.2.1. Phương pháp tiếp cận : - Đánh giá của cấp trên đối với công chức. - Đánh giá qua hiệu quả và mức độ hòan thành nhiệm vụ công vụ. - Đánh giá qua dư luận tập thể, dư luận xã hội đối với công chức 1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá đạo đức công vụ đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNBD Quận 9 - Sự tuân thủ pháp luật. - Lòng trung thành với Đảng với Nhà nước với nhân dân, tổ quốc. - Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân vì lợi ích của nhân dân. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. - Hòan thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, được đồng chí, đồng nghiệp, nhân dân tín nhiệm. 11
- Tiểu kết chương 1 Qua phân tích cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đạo đức công vụ cho thấy đạo đức công vụ là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước nói chung, cải cách hành chính nói riêng. Nhà nước pháp quyền là sự thể hiện trình độ cao của nền dân chủ. Trong đó công chức nhà nước ngoài các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, cần thể hiện sự mẫu mực về đạo đức trong thi hành công vụ. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về không ngừng nâng cao đạo đức công vụ, nhiều quy định pháp luật về đạo đức công vụ đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho thi hành công vụ trên phương diện đạo đức. Tuy nhiên so với yêu cầu mới, vẫn cần tiếp tục hoàn thiện các quy tắc, chuẩn mực về đâọ đức công vụ dưới tác động của các yếu tố kinh tế-xã hội, văn hóa và pháp luật. 12
- Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Đặc điểm đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Quận 9 Quận 9 là một trong 5 quận đô thị hóa của thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Nghị định 03/NĐ – CP ngày 06/01/1997 của chính phủ. Diện tích tự nhiên 11.389,62 ha, được chia thành 13 phường. Dân số Quận 9 tính đến thời điểm hiện nay 299.216 người; trong đó có hơn 40% dân nhập cư. Phía Bắc giáp quận Thủ Đức và Dĩ An – tỉnh Bình Dương; phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai; phía Tây giáp Quận 2; phía Đông giáp thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai. 2.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. Với tổng số 170 người, trong đó nữ chiếm 46,4%; tuổi đời bình quân không quá 30 tuổi. Đa số quê quán, nơi cư trú cách chỗ làm việc không quá 10km; phần đông là người địa phương; có một số cán bộ, công chức được trưởng thành từ các địa bàn cơ sở, có phẩm chất chính trị và năng lực tốt; cán bộ, công chức là “Người đứng đầu” đều đã trải qua thử thách, được trải nghiệm từ thực tiễn, có tinh thần gương mẫu trong thái độ, hành vi, lối sống.Đa số cán bộ, công chức đều đạt chuẩn; có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước từ cán sự, chuyên môn trở lên. 2.2. Các quy định của Thành Phố Hồ Chí Minh và Quận 9 về đạo đức công vụ Ở thành phố Hồ Chí Minh và Quận 9 bên cạnh những quy định của Trung ương còn có một số văn bản của địa phương quy định về đạo đức công vụ như: Quyết định số 6506/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 13/12/2016 về: Thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2017. 13
- Dự thảo năm 2017 về: Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đối với Quận 9, là một trong những đơn vị cấp huyện sớm ban hành quy định liên quan tới đạo đức công chức, đạo đức công vụ như: Quyết định số 443/QĐ-UBND (ngày 27/11/2009) về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức.Quyết định số 302/QĐ-UBND (ngày 22/10/2014 về quy chế văn hóa công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và hợp đồng lao động tại Quận 9.Với nội dung gồm 9 chương, 33 điều, quy chế đã cụ thể hóa một số quy định trong các văn bản của Trung ương và của thành phố lien quan tới đạo đức công chức, đạo đức công vụ. 2.3. Đánh giá việc thực hiện các qui định về đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. 2.3.1. Những mặt được: Trong những năm qua, công chức của các phòng, ban chuyên môn Quận 9 đã hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Phòng Nội vụ: Trong năm 2016 và 2017 đã thẩm định xong hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN ISO 9001:2008) đối với các phòng chuyên môn. - Phòng Tư pháp: tham mưu giúp UBND Quận thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về xây dựng và thi hành pháp luật; về giáo dục, tuyên truyền pháp luật về xử lý, kiểm tra, kiểm soát các thủ tục hành chính … - Phòng Tài nguyên và Môi trường: Đã tham mưu, giúp UBND Quận thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tài nguyên nước; môi trường; tham mưu trong việc đền bù, giải tỏa, mở rộng các dự án (đường cao tốc, khu công viên lịch sử văn hóa dân tộc, khu công nghệ cao, bến xe miền Đông mới…) 14
- - Phòng Y tế: Đã tham mưu cho UBND Quận thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; y học cổ truyền; sức khỏe sinh sản; an toàn thực phẩm. - Phòng Văn hóa và Thông tin: Đã tham mưu giúp UBND quận thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình... ở một số lĩnh vực đạt thành tích cao như thể dục, thể thao. - Phòng Giáo dục và Đào tạo: Đã tham mưu giúp UBND Quận thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo; đã có thành tích cao trong giáo dục, đào tạo. Các ph ng chuyên môn khác đều đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Những hạn chế, và nguyên nhân Qua khảo sát, tìm hiểu về hoạt động của công chức Quận 9 cho thấy có những vướng mắc và hạn chế sau: - Vẫn còn tâm lý thụ động, chờ đợi thiếu chủ động linh hoạt còn tồn tại ở một số phòng ban và công chức. - Thiếu sự liên kết giữa các phòng, ban chuyên môn trong thực thi nhiệm vụ, để xảy ra tình trạng xây dựng không phép, sai phép, tự phát … vẫn xảy ra; hiện tượng tái phạm về chợ tự phát, trật tự lòng lề đường, … không được kiểm soát tốt. - Việc tham mưu về chính sách đền bù, giải tỏa, quản lý đất đai … có lúc có nơi chưa hợp lý, dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại (có khi khiếu kiện đông người) gây bức xúc trong nhân dân. - Vai tr tham mưu của một số phòng, ban của quận còn hạn chế thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của bộ phận cán bộ, công chức còn thấp, vẫn còn hiện tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân trong quá trình giải quyết hồ sơ hành chính, nhất là lĩnh vực nhà đất. 15
- 2.4. Một số kinh nghiệm trong thực hiện đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyên nhân thành công: + Trước hết, đó là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của thành ủy, UBND thành phố, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của Quận ủy, UBND quận và các ban, ngành đoàn thể có liên quan. + Thứ hai: Có sự đoàn kết, đồng thuận, thống nhất trong cán bộ, công chức giữa các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các phòng, ban chuyên môn trong thực hiện chương trình, nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ ở địa phương. + Thứ ba: Cấp ủy, chính quyền, luôn quan tâm đến công tác cán bộ, mạnh dạn, thận trọng trong các khâu từ quy hoạch, sắp xếp bố trí, đến đề bạt, sử dụng, bồi dưỡng cán bộ; vì vậy đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, đặc biệt có những “người đứng đầu” (Trưởng, phó, ph ng, ban) gương mẫu, có phẩm chất đạo đức, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Nguyên nhân của những hạn chế: + Thứ nhất: Quận 9 là địa bàn ở cửa ngõ Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh, đang chịu áp lực của dòng nhập cư tự phát trong quá trình đô thị hóa nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. + Thứ hai: Sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền có lúc, có nơi chưa tập trung đúng mức, chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn. Vai trò tham mưu của một số phòng, ban chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chủ động. + Thứ ba: Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội còn chậm đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, thiếu sâu sát nắm bắt tình hình, chưa kịp thời phát hiện ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, hoặc nhân rộng các mô hình tiêu biểu điển hình trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. + Thứ tư: Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức còn thấp, vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, v i vĩnh, gây phiền hà cho dân trong 16
- giải quyết hồ sơ hành chính; vẫn còn hiện tượng lợi dụng chức năng, nhiệm vụ, lợi dụng kẽ hở của pháp luật … để cơ hội, trục lợi trong thực thi công vụ. Từ những nguyên nhân trên đây, có thể nêu một số bài học kinh nghiệm sau đây trong việc thực hiện đạo đức công vụ của đội ngũ công chức chuyên môn Quận 9: + Phải coi trọng công tác xây dựng Đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức nhất là tổ chức cơ sở Đảng trực tiếp của các phòng, ban chuyên môn. Nêu cao tấm gương, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, trước hết là trong cấp ủy, và cán bộ chủ chốt các phòng, ban. + Thực hiện nghiêm nguyên tắc “Tập trung dân chủ”, chú trọng sự đoàn kết, thống nhất giữa cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. + Làm tốt công tác cán bộ, chính sách cán bộ, quan tâm chăm lo nguồn cán bộ, công chức. Quy hoạch cán bộ phải gắn với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ; cán bộ phải đủ chuẩn, nhưng không quá máy móc về bằng cấp, mà chủ yếu dựa vào uy tín, kinh nghiệm phẩm chất đạo đức … để lựa chọn, bố trí cán bộ. + Trong lãnh đạo, quản lý phải dựa vào thực tế địa phương và cơ quan, đơn vị, để xây dựng chỉ tiêu, chương trình hành động; nhạy bén, sáng tạo, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, không để các vấn đề bức xúc, nhạy cảm, kéo dài. + Phải biết dựa vào nhân dân, tin, lắng ngh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, quan liêu, tham ô, tham nhũng … trong bộ máy nhà nước. + Gắn cuộc vận động làm theo chỉ thị 05 của bộ chính trị về: “Học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” với các phong trào thi đua cụ thể của cơ quan, đơn vị các phòng, ban chuyên môn trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. 17
- Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng đạo đức công vụ của công chức chuyên môn Quận 9 cho thấy mỗi công chức chuyên môn chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật, nhiều quy tắc về đạo đức công vụ ở cấp độ khác nhau, từ Trung ương đến cấp huyện. Điều ghi nhận là Quận 9 tuy là một quận mới được thành lập từ năm 1997 nhưng cấp ủy, chính quyền của Quận đã quan tâm đến đạo đức công vụ của cán bộ, công chức thông qua việc triển khai các quy định pháp luật về vấn đề này, đồng thời đã sớm ban hành văn bản về quy tắc ứng xử để điều chỉnh các hành vi đạo đức của cán bộ, công chức. Điều đó đã dẫn đến những kết quả tích cực trong thái độ phục vụ của công chức các cơ quan chuyên môn khi thực thi công vụ, giải quyết các công việc liên quan đến người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng c n những hạn chế, thiếu sót của một bộ phận công chức dẫn đến bức xúc trong nhân dân. Những hạn chế, thiếu sót này cần được khắc phục sớm trong thời gian tới với những giải pháp thiết thực trên địa bàn Quận 9. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn