Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của Công chức Địa chính – Xây dựng cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
lượt xem 3
download
Nội dung của luận văn được chia làm ba chương gồm có: Cơ sở khoa học về ĐĐCV của CCX; Thực trạng ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của Công chức Địa chính – Xây dựng cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------*----------- -----*----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG XUÂN LƯƠNG ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU Phản biện 1: TS. Trịnh Thanh Hà, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Dũng,Tỉnh ủy viên, Bí thư huyện ủy Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Giảng đường 3 – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên. Số: 51 Phạm Văn Đồng, TP. Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30 ngày 28 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của các quốc gia nói chung và đối với các ngành nghề trong xã hội nói riêng. Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu rộng, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ công chức phải ngang tầm, có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, được trang bị đầy đủ kiến thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QLNN, điều hành xã hội có hiệu quả, đặc biệt là đội ngũ CCCCS - CCCX. Nhận thức được vai trò quan trọng của công chức cấp xã trong QLNN, nên Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ này vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thì CC ĐC - XD là một trong bảy chức danh chính của chính quyền cấp xã. Hiện nay bên cạnh những CC ĐC - XD cấp xã tâm huyết, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, thì vẫn có một số CC ĐC - XD tỏ thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu khi giải quyết công việc, trách nhiệm xử lý công việc chưa cao, còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm,... là những hạn chế vẫn còn tồn tại trong đội ngũ CCCX nói chung và CC ĐC - XD trên địa bàn huyện Vạn Ninh nói riêng. Chính những điều này đã làm giảm sút lòng tin của người dân đối với Đảng, 1
- Nhà nước, gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND các xã trên địa bàn huyện Vạn Ninh. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn vấn đề " Đạo đức công vụ của Công chức Địa chính – Xây dựng cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa " làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề ĐĐCV của công chức là đề tài thời sự được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Hiện nay, trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở những cấp độ khác nhau như luận văn, luận án, sách chuyên khảo … Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về đề tài nâng cao ĐĐCV của công chức, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu chung trên phạm vi rộng, phạm vi cả nước hoặc khu vực, nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Việc nghiên cứu đề tài này là rất mới mẻ, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ, sát với thực tế mới có thể đạt được yêu cầu đặt ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã ở địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 3.2. Nhiệm vụ: Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận của đạo đức, ĐĐCV; Đánh giá khái quát những kết quả đạt được; làm rõ những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của vướng mắc, bất cập về ĐĐCV; Luận giải các quan điểm và đưa ra các giải pháp tăng cường ĐĐCV đối với CC ĐC - XD cấp xã ở địa bàn huyện Vạn Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 2
- 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, không gian: Nghiên cứu thực trạng ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quan sát kết hợp điều tra xã hội học (bảng hỏi). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận: Góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao ĐĐCV; Đánh giá thực trạng; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Đề tài cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở huyện Vạn Ninh trong công tác xây dựng, hoạch định chính sách và nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã; Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng số liệu, bản đồ, hình ảnh và phụ lục, nội dung của luận văn được chia làm ba chương: 3
- Chương 1: Cơ sở khoa học về ĐĐCV của CCX. Chương 2: Thực trạng ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 4
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC XÃ 1.1. Đạo đức công vụ của công chức xã 1.1.1. Công vụ Công vụ là một thuật ngữ được xem xét đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau nên cũng được hiểu theo các phạm vị rộng, hẹp khác nhau. Ở nước ta, công vụ được xem là một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ QLNN, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống và để quản lý, sử dụng hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước giao cho. Tóm lại, Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước hoặc những người khác khi mà được Nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước [10]. 1.1.2. Đạo đức công vụ ĐĐCV được hiểu là đạo đức TTCV của cán bộ, công chức; là những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất định trong xã hội - cán bộ, công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công vụ. ĐĐCV là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm trong HĐCV của người cán bộ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm. 1.2. Công chức xã 1.2.1. Công chức và các đặc điểm của công chức 5
- 1.2.1.1. Công chức Công chức là khái niệm được sử dụng phổ biến ở các nền công vụ trên thế giới, dùng để chỉ những người thừa hành quyền lực nhà nước để quản lý xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ “công chức” được quy định không giống nhau ở các quốc gia và ngay trong một quốc gia ở những thời điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hóa truyền thống, thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước... Ở nước ta theo Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003) thì công chức được hiểu là: “Công dân Việt Nam, trong biên chế do được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên, làm việc liên tục trong các cơ quan Nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trong các lực lượng vũ trang mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; được xếp vào ngạch bậc và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [13, tr.1]. 1.2.1.2. Các đặc điểm của công chức Ở Việt Nam, để xác định một người là công chức cần phải dựa vào những dấu hiệu cơ bản sau đây: Thứ nhất, là công dân Việt Nam; Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; Thứ ba, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; Thứ tư, làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức thuộc bộ máy quản lý nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, 6
- tổ chức chính trị - xã hội. 1.2.2. Công chức xã Công chức cấp xã theo đó được hiểu là những người làm việc ở chính quyền cấp xã. Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14, tr.2]. Theo đó, khái niệm “công chức cấp xã” đã được phân biệt rõ ràng với khái niệm “cán bộ cấp xã” (“ Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ”). Tóm lại CCX có các đặc điểm sau: Cơ chế: Tuyển dụng (qua thi tuyển hoặc xét tuyển). Chức năng: Chức danh chuyên môn nghiệp vụ chuyên trách. Chức danh: 07 chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội. Biên chế: Thuộc biên chế. Chế độ tiền lương; phụ cấp: Theo hệ số. Cấp quản lý trực tiếp: Cấp huyện. 1.2.2.1. Chức trách của công chức xã Chức năng nhiệm vụ QLNN được thực hiện thông qua hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức. Hoạt động của mỗi CCX và đội ngũ CCX liên quan trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền xã và ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả 7
- hoạt động của cả BMHC nhà nước. Cụ thể: Thứ nhất, đội ngũ CCX là những lực lượng trực tiếp tham mưu và tham gia vào hoạt động hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương; Thứ hai, đội ngũ CCX là cầu nối giữa nhân dân địa phương với cơ quan nhà nước; Thứ ba, với sự am hiểu nét văn hóa của địa phương, đội ngũ CCX giúp chính quyền bảo tồn và duy trì được những giá trị văn hóa tốt đẹp của địa phương 1.2.2.2. Tiêu chuẩn của công chức xã Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05-12-2011 của Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn quy định những tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã như sau: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức, vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác [4, tr.1-2]. Việc quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với CCX có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở đầu tiên đảm bảo lựa chọn những người đủ năng lực, phẩm chất để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ, tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở. 1.2.2.3. Công chức địa chính – xây dựng cấp xã Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. 8
- 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao đạo đức công vụ của công chức xã 1.2.3.1 . Nâng cao đạo đức công vụ giúp cho công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: Có ĐĐCV thì người công chức sẽ luôn có thái độ trách nhiệm cao trong công việc điều đó thể hiện đạo đức nhân cách của công chức với tập thể, đơn vị, với nhà nước và nhân dân, Đồng thời sẽ có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và những người có liên quan trong TTCV giúp cho công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.2.3.2. Nâng cao đạo đức công vụ góp phần hoàn thiện nhân cách người công chức, gia tăng sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân đối với công chức: ĐĐCV là mặt cơ bản của văn hóa công sở của người công chức do đó ĐĐCV của người công chức được nâng cao sẽ gia tăng sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân đối với công chức. Uy tín và ảnh hưởng tốt của đội ngũ công chức đối với quần chúng nhân dân không phải chỉ ở lời nói đúng, có sức thuyết phục, điều quan trọng hơn là ở việc làm, là hành vi đạo đức của người công chức. Có thể nói, với mỗi một công chức, mỗi khi họ thực sự tận tâm, tận lực với công việc để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc thì niềm tin yêu của quần chúng nhân dân đối với họ được nhân lên gấp bội. 1.2.3.3. Nâng cao đạo đức công vụ góp phần đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ công, trong giao dịch hành chính với tổ chức, công dân: Nâng cao ĐĐCV, tạo ra sức đề kháng cho CCX - với tư cách là chủ thể đạo đức - để họ tự bảo vệ mình và giúp đồng nghiệp đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực trong TTCV. Một nền hành chính dân chủ, cỏi mở với sự tham gia ngày càng rộng rãi, đa dạng của công dân trong hoạt động QLNN đã và đang tác động đến hành vi ứng xử của công chức. Trong bối cảnh 9
- đó đạo đức của người CCX cần phải được phát huy một cách cao độ, có như vậy họ mới hoàn thành được nhiệm vụ được giao. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức công vụ 1.2.4.1. Tuyển dụng, sử dụng: Tuyển dụng, sử dụng tức là cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí công chức đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của công chức đạt được kết quả cao trong thực thi nhiệm vụ. Việc tuyển dụng, sử dụng tuy là hai việc nhưng cùng một mục đích, nó vừa là những điều kiện cần thiết, vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con người. Nếu làm tốt công tác tuyển dụng và sử dụng công chức phù hợp với yêu cầu đây chính là bước đầu tiên, là tiền đề đặt nền móng để có một đội ngũ công chức vừa có đức vừa có tài. 1.2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo, bồi dưỡng chính là tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, là tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, tạo cơ hội cho họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, phẩm chất đạo đức, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất mà con người đang làm việc trong tổ chức. 1.2.4.3. Yếu tố tạo động lực: Tạo động lực là những hoạt động có tính chất khuyến khích, động viên nhằm tác động vào nhu cầu của NLĐ để tạo nên sực huyển biến hành vi của họ hướng theo mục tiêu mà cơ quan, doanh nghiệp mong muốn. Chính vì thế yếu tố tạo động lực có tác dụng rất lớn đối với NLĐ, nó là động lực thúc đẩy làm việc, là điều kiện và là nhân tố quyết định đến hành vi và hiệu quả công việc. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức xã: Quản lý, kiểm tra, giám sát là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của công chức giúp cho cấp ủy 10
- và thủ trưởng cơ quan phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. 1.2.4.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức xã: Quản lý, kiểm tra, giám sát là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của công chức giúp cho cấp ủy và thủ trưởng cơ quan phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Tiểu kết chương 1 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở HUYỆN VẠN NINH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vạn Ninh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Vạn Ninh là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 56.183 km2, có 13 đơn vị hành chính cấp xã: 01 thị trấn và 12 xã. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Dân cư: Tổng dân số 131.775 người (tính đến năm 2015), mật độ dân số 234 người/ km2. Có 100.735 dân số nông thôn, chiếm tỷ lệ 76,8% dân số toàn huyện. Nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng và phát triển: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu kinh tế của huyện là: công nghiệp - xây dựng chiếm 26,58%; dịch vụ - du lịch chiếm 15,67% ; nông - lâm - thủy sản chiếm 57,75%. Văn hóa - xã hội: Các lĩnh vực giáo dục, Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao có nhiều tiến bộ. Chính sách xã hội được đảm bảo. 2.2. Thực trạng đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 2.2.1. Tình hình đội ngũ công chức địa chính – xây dựng cấp xã ở huyện Vạn Ninh Huyện Vạn Ninh và Phòng Nội vụ đã chỉ đạo, hướng dẫn UBND 13 xã, thị trấn trên địa bàn huyện bố trí đội ngũ công chức tương đối đảm bảo số lượng, chất lượng theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của UBND xã, thị trấn. 2.2.1.1. Về số lượng 12
- Theo số liệu thống kê về số lượng, chất lượng đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã của Phòng Nội huyện Vạn Ninh, tính đến cuối năm 2015, huyện Vạn Ninh có tổng số 26 công chức đang công tác tại 13 xã, thị trấn. Trong đó, công chức nam là 21 người, chiếm tỷ lệ 87,5%; công chức nữ là 03 người, chiếm tỷ lệ 12,5%. 2.2.1.2. Về cơ cấu độ tuổi Đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh có độ tuổi dưới 30 chiếm 23,08% ; độ tuổi từ 30 - 45 chiếm 50%; độ tuổi từ 45 - 60 chiếm 26,92%. Điều này đã cho thấy CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh hiện nay tương đối trẻ, phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với quy định của pháp luật vì công chức chủ yếu là công chức chuyên môn. 2.2.1.3. Về thâm niên công tác Thời gian công tác của CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh dưới 5 năm chiếm 19,23%; thời gian công tác từ 6 - 15 năm chiếm 53,85%; từ 16 - 30 năm chiếm 26,92%; trên 30 năm chiếm 0,00%. Như vậy là phù hợp với cơ cấu độ tuổi của CCX. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy, đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã đa số đều đã có kinh nghiệm công tác, mỗi công chức đã có thời gian để tích lũy, rèn luyện về kỹ năng nghề nghiệp của mình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.2.1.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 12/2015 có 16 người, chiếm đến 66,67% số CC ĐC - XD là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam nên việc nhận thức và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn công tác ngày càng có hiệu quả và có nhiều thuận lợi. 2.2.1.5. Tiêu chí về trình độ Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ 13
- Về trình độ học vấn: 100% CC ĐC - XD cấp xã đều đã tốt nghiệp trung học phổ thông 12/12; Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: có 20 CC ĐC - XD (76,92%) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là Đại học; 01 CC ĐC - XD (3,85%) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là Cao Đẳng; 04 CC ĐC - XD (15,38%) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là Trung cấp; và chỉ có 01 CC ĐC - XD (3,85%) chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ do đã lớn tuổi và đã có thời gian công tác lâu năm, không có nhu cầu đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước Về trình độ LLCT: CC ĐC - XD tại huyện Vạn Ninh không có ai được đào tạo trình độ cao cấp LLCT; có 11 người được đào tạo về trình độ trung cấp LLCT, chiếm tỷ lệ 42,31%; chưa qua đào tạo bồi dưỡng LLCT 15 người, chiếm tỷ lệ 57,69%. Về trình độ QLNN: CC ĐC - XD tại huyện Vạn Ninh được bồi dưỡng kiến thức QLNN là 12 người, chiếm 46,15%; chưa qua bồi dưỡng kiến thức QLNN là 14 người, chiếm 53,85%. Trình độ tin học, ngoại ngữ Trên cơ sở Báo cáo thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng CC ĐC - XD của Phòng Nội vụ huyện Vạn Ninh tính đến tháng 12/2015 thì trên 98% CC ĐC - XD có trình độ về tin học văn phòng và sấp sỉ 95% CC ĐC - XD có trình độ ngoại ngữ. 2.2.1.6. Kỹ năng nghề nghiệp Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC ĐC - XD khi thực thi nhiệm vụ. Ngoài những kỹ năng chính cần phải có, CC ĐC - XD cũng cần vận dụng các kỹ năng như: kỹ năng kỹ thuật nắm vững phương pháp sử dụng các phương tiện, công cụ, kiến thức về lĩnh vực nào đó; kỹ năng quan hệ, giao tiếp, phối hợp, chia sẻ, động viên, thu hút người khác với 14
- tư cách cá nhân hoặc nhóm; kỹ năng tổng hợp, tư duy trong công việc một cách linh hoạt để vận dụng vào thực hiện. Nắm vững và vận dụng linh hoạt các kỹ năng đó, người CC ĐC - XD sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.3. Kết quả nâng cao đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng 2.3.1. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức đó là chỉ tiêu đánh giá kết quả TTCV hay nói cách khác là kết quả thực tế của công việc so với yêu cầu của công việc mà công chức đó đảm nhận. Kết quả nhận xét đánh giá năm của CC ĐC - XD tại huyện Vạn Ninh hàng năm khá cao, hầu hết đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. Có 38,46% công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 53,85% công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 7,69% công chức hoàn thành nhiệm vụ và không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng bị hạn chế hay không hoàn thành nhiệm vụ. 2.3.2. Mức độ hài lòng của người dân Mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động TTCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh là khá tốt. Đây là những biểu hiện đáng mừng về sự hài lòng của người dân đối với hoạt động TTCV của CC ĐC - XD cấp xã. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những mặt còn hạn chế, vẫn còn biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu cho người dân trong quá trình giải quyết công việc. Những mặt tồn tại sẽ là vấn đề đặt ra cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý và chính bản thân công chức cần thay đổi, nghiên cứu giải pháp khắc phục nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc và đạt được sự hài lòng tối đa của người dân đối với hoạt động 15
- TTCV của CC ĐC - XD nói riêng và hoạt động của Nhà nước nói chung. 2.3.3. Đạo đức công vụ của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Hầu hết tất cả CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh đều thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình trong quá trình TTCV, cụ thể ở các mặt sau đây: Thứ nhất, ý thức chấp hành, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan. Thứ hai, tinh thần hợp tác, cầu thị, sự cởi mở trong giao tiếp và thái độ phục vụ nhân dân. Thứ ba, tinh thần, ý thức học tập, rèn luyện về đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ. 2.4. Đánh giá kết quả nâng cao đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng 2.4.1. Kết quả đạt được Một là, đa số CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng XHCN, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân. Hai là, đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Ba là, đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh đã từng bước được chuẩn hóa và nâng cao hơn về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ. Bốn là, trong TTCV, một bộ phận khá lớn CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh đã phát huy được trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phục vụ đạt yêu cầu, nhiệm vụ tại địa phương. 16
- Năm là, việc đánh giá, bố trí, sử dụng CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh được tiến hành thường xuyên, về cơ bản đã đảm bảo nguyên tắc, yêu cầu công tác. Sáu là, các cấp ủy và chính quyền đã quan tâm thực hiện tốt chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với CC ĐC - XD. Tạo động lực cho công chức TTCV. 2.4.2. Hạn chế, tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, so với yêu cầu đổi mới và phát triển hiện nay của huyện Vạn Ninh thì ĐĐCV của đội ngũ CCX nói chung và CC ĐC - XD nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Một là, năng lực và kỹ năng TTCV chưa cao, thiếu các tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Hai là, CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh chưa được bố trí sử dụng một cách ổn định, chuyên nghiệp. Ba là, một bộ phận sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống; thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ không tốt, có biểu hiện quan liêu, hách dịch, xa dân, gây phiền hà cho nhân dân. Bốn là, công tác quản lý công chức còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CC ĐC - XD cấp xã tại huyện Vạn Ninh thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công chức. Hai là, thiếu các chính sách, biện pháp khuyến khích tạo động lực cho CC ĐC - XD. Ba là, chưa thật sự coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá TTCV. Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng CC ĐC - XD tuy đã được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động công vụ tại cơ sở. Tiểu kết chương 2 17
- Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở HUYỆN VẠN NINH 3.1. Định hướng nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 3.1.1. Mục tiêu nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 3.1.2. Quan điểm xây dựng đạo đức công vụ của CC ĐC - XD 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng cấp xã Muốn tăng cường đạo đức trong TTCV của CC ĐC - XD cấp xã chúng ta phải thực hiện hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến đạo đức trong TTCV của CC ĐC - XD. Cụ thể phải hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan ở các văn bản quy phạm pháp luật sau: Đối với Luật cán bộ công chức năm 2008: Sau khi Luật được ban hành, Nhìn chung các quy định của Luật Cán bộ công chức đã góp phần nâng cao địa vị pháp lý, tính chủ động cho các CC ĐC - XD trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện Luật cán bộ công chức đã bộc lộ một số bất cập và trong thời gian tới chúng ta cần hoàn thiện một số nội dung cụ thể liên quan như: Về tổ chức, biên chế của CC ĐC - XD cấp xã; Về việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của CC ĐC - XD cấp xã; Về chính sách, chế độ đối với CC ĐC - XD cấp xã; Đối với Luật phòng,chống tham nhũng 2012: Sau khi Luật 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn