Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
lượt xem 3
download
Luận văn "Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ nhưng vấn đề lý luận về TĐKT, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT thực sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những giai đoạn tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THỦY THI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC TOÀN Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Cƣờng Phản biện 2: TS. Lƣu Anh Đức Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4A Nhà. G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội. Thời gian: vào hồi 15h45 ngày 04 tháng 07 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Ban quản lý đào tạo , Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) có vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ”. Thi đua và khen thưởng là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy các cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố cổ vũ, thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Cùng với các bộ, ngành địa phương khác trên cả nước, Phong trào thi đua yêu nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2015 - 2022 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh. Từ trước đến nay, công tác TĐKT trong Bộ TN&MT luôn được quan tâm và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác TĐKT thực sự đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy mọi cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong Bộ TN&MT thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo. Lãnh đạo Bộ TN&MT luôn coi công tác TĐKT là một trong những biện pháp quản lý, điều hành có hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên đội ngũ cán bộ Bộ TN&MT hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Đồng hành cùng đất nước đang ngày càng phát triển lấy phương châm vì nhân dân phục vụ, ngành tài nguyên và môi trường có vai trò tiên phong trong việc tham mưu các chính sách về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, biển hải đạo v…v. Trong bối cảnh ngành tài nguyên và môi trường đang chuyển mình theo hướng hiện đại, công tác TĐKT thời gian qua đã có nhiều chuyển biến, song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc thực hiện công tác TĐKT trong Bộ TN&MT còn nhiều bất cập và chưa có một tầm nhìn dài hạn. Nếu không đổi mới toàn diện công tác TĐKT thì sẽ không theo kịp yêu cầu mới của thời đại. Việc tiến hành nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác TĐKT là hết sức cần thiết và cấp bách. 1
- Để đánh giá được kết quả cũng như hạn chế của Bộ TN&MT trong việc đổi mới công tác TĐKT và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác TĐKT học viên chọn đề tài nguyên cứu “Đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Việc nghiên cứu thành công sẽ có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn hiện nay, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành TN&MT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề TĐKT đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong nước, bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết về công tác TĐKT đăng trên tạp chí TĐKT của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương; trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về công tác TĐKT trong thời kỳ hiện nay, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số nghiên cứu sau: - Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn Thế Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay. Luận án thể hiện được việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tình trạng khen không đúng người, đúng việc đã giảm đi đáng kể. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu đề “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh. - Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới . 2
- - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của thạc sỹ Lê Xuân Khánh năm 2010 với tiêu đề “Tăng cường quản lý nhà nước về TĐKT giai đoạn 2011- 2020” đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về TĐKT trong thời gian tới. - Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Lan năm 2016 với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái quát một cách tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích, làm rõ được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã thể hiện được các công tác thực hiện thi đua, khen thưởng tại tỉnh đồng thời cũng đưa ra được một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua, khen thưởng. - Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018) đã trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra được nguyên tắc và đối tượng thi đua, khen thưởng, quy trình thi đua, khen thưởng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để từ đó nêu ra kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để từ đó đưa ra đánh giá về ưu điểm, hạn chế còn tồn tại phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Do đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu của các đề tài khác nhau mà chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, cơ bản có hệ thống về đổi mới công tác TĐKT ngành tài nguyên và môi trường. Đề tài “Đổi 3
- mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT” với tính chất là một công trình khoa học độc lập vì vậy đề tài học viên lựa chọn nghiên cứu không trùng lặp với các công trình, đề tài được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nhờ có công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước mà đề tài có sự kế thừa có chọn lọc để làm phong phú hơn tư liệu nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: góp phần làm sáng tỏ nhưng vấn đề lý luận về TĐKT, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT thực sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác TĐKT; Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện TĐKT tại Bộ TN&MT; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về TĐKT tại Bộ TN&MT; việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT ở Việt Nam hiện nay để áp dụng riêng đối với Ngành TN&MT nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các đơn vị quản lý Nhà nước cũng như đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ TN&MT. + Thời gian: từ 2015 đến 2022, đây là khoảng thời gian Bộ Tài nguyên và Môi trường bắt đầu hoàn thiện các văn bản chỉ đạo về công tác TĐKT một cách đầy đủ khoa học nhất. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: 4
- Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện công tác TĐKT của Bộ TN&MT + Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết. + Phương pháp so sánh Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê để so sánh tình hình khen thưởng giữa các năm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về công tác TĐKT trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong công tác TĐKT trong thời kỳ mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, sự cần thiết, tổng quan nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về thi đua khen thưởng Chương 2. Thực trạng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ TN&MT giai đoạn 2015 - 2022. Chương 3. Đề xuất giải pháp đổi mới chất lượng công tác thi đua khen thưởng Bộ TN&MT trong giai đoạn tới. 5
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng 1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, các nội dung của thi đua * Khái niệm - Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. * Vai trò của thi đua - Thi đua yêu nước thúc đẩy sáng kiến và sức sáng tạo của con người - Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc. - Thi đua yêu nước góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo. - Phong trào thi đua yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng. * Các nội dung của thi đua - Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua; - Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua; - Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua; - Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến; - Sơ kết, tổng kết và khen thưởng. 1.1.1.2. Khái niệm về khen thưởng Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc 1.1.2. i quan h gi a thi đua v khen thưởng Thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới XHCN, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn. 6
- Thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết quả khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích khen thưởng. 1.1.3. ngh a, vai tr c a công tác thi đua, khen thưởng Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của đời sống xã hội thì TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan trọng, cụ thể: - Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, mỗi tập thể. - Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người - TĐKT là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều nhân tố mới. - TĐKT góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo. - PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng. - Công tác TĐKT còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Như vậy, TĐKT là một trong những công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc, đánh giá sự cố gắng, những thành tích, quá trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.2.1. Khái ni m qu n nh nước v công tác thi đua, khen thưởng QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.2. Nội dung qu n nh nước v công tác thi đua khen thưởng Nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm: 7
- 1.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác TĐKT của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật TĐKT vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc mà ở đó TĐKT là biện pháp đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 1.2.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Luật TĐKT, các văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác TĐKT, đây là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. QLNN về công tác TĐKT là xây dựng chính sách về TĐKT, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống của xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp, đặc biệt của địa phương và cơ sở. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT. Qua đó, làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. 1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TĐKT trước hết phải có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là cấp thiết, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Luật mới ra đời mà mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu. 1.2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. 8
- 1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác QLNN trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và đặc biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về TĐKT phải được quan tâm thường xuyên để Luật TĐKT thực sự đi vào cuộc sống. 1.2.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT cũng phải quan tâm giải quyết. Bởi vì trong quá trình tổ chức PTTĐ chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác công khai và đoàn kết cùng phát triển. 1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thƣởng ở một số bộ, ngành và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bộ TN&MT 1.3.1. ột s kinh nghiệm v công tác TĐKT c a các bộ, ng nh 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Bộ Y tế 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Bộ Khoa học công nghệ 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Bộ Giáo dục 1.3.2. B i học kinh nghiệm rút ra từ các bộ, ng nh khác để vận dụng tại Bộ TN& T 1.3.2.1. Một số nguyên nhân chưa thành công Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền, và các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa đúng mức. Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra Ba là, một số cơ quan, đơn vị chưa chấp hành nghiêm Luật TĐKT và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật về TĐKT còn chưa thường xuyên, liên tục; hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chưa cao. 9
- 1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ TN&MT Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp. Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ, và thi đua là cơ sở của việc khen thưởng, dựa trên nền tảng của PTTĐ yêu nước sôi nổi Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực. Năm là, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách về TĐKT có vị trí và tầm quan trọng đặc biết. Sáu là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng kết PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn được các điển hình tiên tiến. Tiểu kết chƣơng 1 Trong Chương này Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các khái niệm thi đua, khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản lý nhà nước về TĐKT; Tham khảo một số kinh nghiệm về cách đánh giá thi đua và bình xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ở một số cơ quan cấp bộ qua đó rút ra những kinh nghiệm đối với việc thực hiện trong thời gian tới. Tác giả nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức, bộ máy làm công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về TĐKT ngày càng đạt hiệu quả cao. 10
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG 2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thi đua, khen thƣởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng 2.1.1. Đặc điểm tình hình Bộ TN&MT được giao thực hiện chức năng quản lý trên 09 lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm: quản lý đất đai; tài nguyên nước; đo đạc và bản đồ; địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; quản lý tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo và viễn thám. Đây là những lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nhưng cũng là những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân và doanh nghiệp, được cộng đồng xã hội và giới báo chí rất quan tâm. 2.1.2. Thực trạng nhận thức ngh a c a công tác TĐKT c a các cấp ãnh đạo Bộ TN& T Đôi ngũ công chức viên chức được sắp xếp theo vị trí việc làm, từng bước được củng cố, nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nhìn chung, PTTĐ yêu nước của Bộ TN&MT trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính quyền đã lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo được chuyển biến trên nhiều mặt. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT tại các cấp không ngừng được củng cố. Các PTTĐ của các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường đã bám sát nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn, những việc còn yếu kém. * Những hạn chế yếu kém của công tác TĐKT tại Bộ TN&MT thời gian qua do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; . 11
- - Bộ máy, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. - Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa được chú trọng phát huy mạnh mẽ. - Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức. - Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ. * Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong công tác TĐKT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới: Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp. Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực. Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công khai và kịp thời . Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực. Năm là, quan tâm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT. 2.1.3.Đánh giá chung Tóm lại, trong giai đoạn 2015-2022 công tác TĐKT của Bộ TN&MT đã được Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ và các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác TĐKT được kiện toàn; công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành được thực hiện thường xuyên; cải cách thủ tục hành chính đối với công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ. - Công tác thi đua, khen thưởng của ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2015 – 2022 đã có bước chuyển biến tích cực cả về nội dung, hình thức, đi vào chiều sâu, thực chất, đạt nhiều kết quả tích cực. - Những kết quả, thành tựu to lớn của ngành tài nguyên và môi trường đạt được trong những năm qua là nhờ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, sự phối hợp hiệu quả của các Bộ, Ngành và có sự nỗ lực phấn đấu của các đơn vị trong ngành. 12
- 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng tại Bộ TN&MT 2.2.1. Xây dựng v ban h nh các văn b n thực hiện tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Thực hiện sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, của các ban ngành Trung ương, Bộ TN&MT đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về TĐKT theo quy định của pháp luật hiện hành. Luật TĐKT ra đời cùng với các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan là các văn bản quan trọng hướng dẫn cho công tác TĐKT của nước ta bước vào giai đoạn mới, giai đoạn đổi mới để phù hợp và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đối với công tác TĐKT còn hiệu lực thi hành Tên văn bản Nội dung văn bản Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT Quy định về công tác TĐKT ngành tài ngày 14/11/2018 nguyên và môi trường Quyết định số 125/QĐ- BTNMT Về việc thành lập Hội đồng Thi đua-Thi ngày 31/01/2023 đua Khen thưởng Bộ Quyết định số 126/QĐ- BTNMT Về ban hành quy chế hoạt động của Hội 31/01/2023 đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ TN&MT Quyết định số 733/QĐ-BTNMT Về việc thành lập Hội đồng sáng Bộ ngày 27/3/2023 TN&MT Quyết định số 734/QĐ-BTNMT Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng ngày 27/3/2023 sáng Bộ TN&MT Quyết định số 127/QĐ-BTNMT Về việc kiện toàn Khối thi đua ngày 31/1/2023 Công văn số 4723/BTNMT- Hướng dẫn tổ chức hoạt động, đánh giá, TĐKTTT ngày 12/9/2017 bình xét thi đua của các Khối, Cụm thi đua Các văn bản chỉ đạo Khối trưởng, khối phó; cụcm trưởng cụm phó; phát động PTTĐ hàng năm Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2.2.2.Tuy n truy n, phổ biến, hướng dẫn v tổ chức thực hiện các quy định c a pháp uật v thi đua, khen thưởng Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ TN&MT đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ về công tác TĐKT; nêu gương nười tốt, 13
- việc tốt, tấm gương dũng cảm trong công tác và cuộc sống trên hệ thống truyền thông đại chúng. Ngoài ra, Bộ TN&MT đã triển khai và sử dụng có hiệu quả Cổng Thông tin điện tử, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Truyền thông Tài nguyên và Môi trường để tuyên truyền, vận động, phát động các PTTĐ. 2.2.3. Tổ chức bộ máy v đ o tạo, b i dư ng cán bộ, công chức m công tác thi đua, khen thưởng - Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị: Ở các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng thuộc về Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức - Hành chính. - Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền (nay là Vụ Tổ chức cán bộ) là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng quản lý Nhà nước về lĩnh vực TĐKT. 2.2.4. Phân chia Kh i thi đua, Cụm thi đua Bộ TN&MT được chia thành 06 Khối thi đua và 09 Cụm thi đua. Từ khi thành lập, các Khối, Cụm thi đua đã luôn nêu cao vai trò chủ động, tích cực tổ chức các hoạt động, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực. Các Khối, Cụm thi đua đã tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công TĐKT Các Khối, Cụm thi đua thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong cán bộ, công nhân viên chức và người lao động về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng. 2.2.5. ưởng ứng v Tổ chức các phong tr o thi đua trong ng nh t i nguy n v môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động PTTĐ “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Đồng thời quan tâm chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức phát động các PTTĐ nổi bật với nội dung, tiêu chí, hình thức từng bước được đổi mới, bám sát nhiệm vụ chính trị, nổi bật như: 14
- 2.2.5.1. Phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực nông thôn mới 2.2.5.2. Phong trào thi đua yêu nước trong trong lĩnh vực văn hóa công sở 2.2.5.3. Phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”: 2.2.5.4. Về phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và chung tay chống dịch Covid 19 2.2.5.5. Phát động các PTTĐ yêu nước 2.2.6. Công tác phát hiện, b i dư ng, nhân rộng các điển hình ti n tiến Trong giai đoạn 2015-2022, công tác phát hiện, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến đã có bước phát triển mới cả về diện rộng và chiều sâu, cả trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Thông qua các phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân là điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, mô hình mới, mô hình kiểu mới, sự lan tỏa mạnh mẽ trong toàn Ngành. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã biểu dương 90 điển hình cấp Bộ và đề nghị cấp Nhà nước tuyên dương 03 điển hình tiên tiến tại Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. 2.2.7. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu qu công tác thi đua, khen thưởng 15
- Tổng hợp số lượng khen thưởng Danh hiệu thi đua, hình thức 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 khen thưởng Huân chương các hạng 25 32 24 9 31 26 19 8 Bằng khen Thủ tướng 21 48 26 39 23 23 15 6 Bằng khen Bộ trưởng 700 560 450 457 490 404 450 799 Cờ Chính phủ 11 14 12 13 9 3 7 11 Cờ Bộ 65 57 56 65 54 54 55 57 Chiến sỹ thi đua Ngành 110 159 139 39 18 40 42 20 Chiến sỹ thi đua toàn quốc 5 4 0 3 2 2 2 1 Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT Số lƣợng các hình thức khen thƣởng cho CBNV thuộc Bộ Huân Bằng Huân Bằng khen chƣơng khen Năm Đối tƣợng khen thƣởng chƣơng của Bộ Độc lập của Lao động trƣởng TTCP Lãnh đạo quản lý từ cấp phòng trở lên; CBNV – người lao động trực tiếp Lãnh đạo quản lý từ cấp 1 15 15 120 2015 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 1 0 70 Lãnh đạo quản lý từ cấp 2 20 38 95 2016 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 30 Lãnh đạo quản lý từ cấp 1 14 17 113 2017 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 47 2018 Lãnh đạo quản lý từ cấp 0 0 20 130 16
- Huân Bằng Huân Bằng khen chƣơng khen Năm Đối tƣợng khen thƣởng chƣơng của Bộ Độc lập của Lao động trƣởng TTCP Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 60 Lãnh đạo quản lý từ cấp 1 20 16 115 2019 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 46 2020 Lãnh đạo quản lý từ cấp 0 19 18 101 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 2 45 2021 Lãnh đạo quản lý từ cấp 0 11 11 95 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 60 2022 Lãnh đạo quản lý từ cấp 0 6 6 120 Phòng trở lên CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 67 Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT 2.2.8.Thanh tra, kiểm tra, gi i quyết khiếu nại, t cáo, xử vi phạm pháp uật việc thực hiện các quy định pháp uật v thi đua, khen thưởng Bộ TN&MT đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm luật về TĐKT. Đây là một nội dung QLNN về công tác TĐKT đã được luật quy định. Trong những năm qua, các đơn vị thuộc Bộ đã rất quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức NLĐ ngành tài nguyên và môi trường. 17
- 2.2.9. Quỹ thi đua, khen thưởng Từ năm 2015 đến nay Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Bộ được phân bổ cụ thể như sau: Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Số tiền 3, 46 3,4 3,4 2,7 2,9 (tỷ đồng) 3,3 3,0 3,0 Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ Việc phân bổ, trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chưa đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Ngoài ra, Bộ cũng chưa khai thác hết các nguồn để lập Quỹ theo quy định của pháp luật, như chưa huy động được sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác cho Quỹ thi đua, khen thưởng. Việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. 2.3. Nhận xét, đánh giá chung 2.3.1. ạn chế - Một số cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chính quyền đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác TĐKT; tổ chức PTTĐ còn hình thức. - Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục, chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. - Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được quan tâm đúng mức. - Tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT thiếu ổn định, chưa thể hiện đầy đủ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao - Chất lượng khen thưởng chưa đạt yêu cầu, cá biệt vẫn còn những tập thể, cá nhân được khen thưởng nhưng thành tích chưa thật sự tiêu biểu 2.3.2 .Nguy n nhân c a sự hạn chế - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ toàn diện. - Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức. - Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng. - Việc tổ chức các PTTĐ còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều giữa các Cụm, Khối thi đua;. - Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn