intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động thuộc diện thu hồi đất. Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THÙY NHI Phản biện 1: ................................................................................. Phản biện 2: ................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta xác định: “Trong 5 năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị này dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, những thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy vậy, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề giải quyết việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề quan trọng nhất. 1
  4. Trong khi đó việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tế cho thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm do nhiều doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, ít sử dụng lao động, hoặc người lao động tìm được việc làm nhưng không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao động tự bỏ việc không phải là ít, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng tại địa phương. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về định hướng nghề nghiệp, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết việc làm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập 2
  5. trung vào việc làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao học hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động thuộc diện thu hồi đất. - Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất 3
  6. sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn thị xã Điện Bàn. + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay Điện Bàn tập trung đẩy mạnh phát triển, mở rộng và hình thành mới các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhằm hoàn chỉnh các điều kiện để đạt mục tiêu phát triển từ huyện lên thị xã vào năm 2015 và đây cũng là giai đoạn mà người dân bị thu hồi đất với tốc độ nhanh nên tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 4
  7. đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất. Tác giả đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê thị xã Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng, ban như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Điện Bàn, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất Điện Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Xác định một số tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đấtở Điện Bàn nói riêng cũng như của các địa phương khác trong tỉnh hay cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn. 6
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HOC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất 1.1.1 Khái niệm lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. 1.1.2 Khái niệm Người lao động: Theo Điều 3 Bộ Luật Lao động (2012) quy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. 1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất Người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp là những người bị mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc thu hồi đất nông nghiệp vì lý 7
  10. do khách quan như thu hồi đất nông nghiệp sủ dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc biệt chú trọng vấn đề bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất nhằm giúp họ sớm vượt qua khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới. 1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp Lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ phận dân cư nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, lao động nông nghiệp mang tính chất là lao động giản đơn, công việc mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp, hoàn toàn gắn với tự nhiên, chịu sự tác động của tự nhiên. Thứ hai, lao động nông nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. Thứ ba, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. 1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất 1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm 8
  11. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". 1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam  Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập  Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập  Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên.  Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày 1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. 9
  12. 1.2.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp, hạn chế sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, giảm gánh nặng cho các thành phố lớn trong vấn đề giải quyết việc làm. Đồng thời, giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tiêu cực xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và bình ổn xã hội ở khu vực nông thôn. 1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất Thứ nhất, thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm Thứ hai, thực hiện chính sách xuất khẩu lao động Thứ ba, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm Thứ tư, tổ chức dạy và đào tạo nghề Thứ năm, thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Những nhân tố khách quan Thứ nhất, Điều kiện tự nhiên Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế xã hội 10
  13. Thứ ba, trình độ kỹ thuật sản xuất Những nhân tố chủ quan Thứ nhất, Hoạt động của hệ thống đào tạo và tư vấn nghề Thứ hai, các yếu tố về kỹ năng, trình độ lao động Thứ ba, chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp Thứ tư, thông tin về lao động, việc làm, thị trường lao động và vai trò của cơ quan quản lý nhà nước 1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất và bài học rút ra 1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Kinh nghiệm của Trung Quốc Kinh nghiệm của Đài Loan 1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 1.3.3 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất 11
  14. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tạo việc làm luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nó liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Tạo việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất lại càng quan trọng, cấp bách hơn, bởi họ là những người chấp nhận nhường đất sản xuất, cũng là nguồn sống hằng ngày của mình để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như do những đặc thù về trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp của lao động nông nghiệp. Trong các quá trình này, vai trò quản lý của Nhà nước là rất quan trọng. Nhà nước vừa ban hành chủ trương, chính sách, vừa tổ chức thực hiện cũng như đóng vai trò điều tiết các nỗ lực của xã hội trong công tác tạo việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong Chương 1 tác giả luận văn phân tích, làm rõ các khái niệm cơ bản có tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát với nội dung của đề tài; nêu khái quát nội dung về việc làm và giải quyết việc làm, đồng thời phân tích những kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất của một số nước, các tỉnh, thành trong nước. Chương 1 sẽ là cơ sở để Chương 2, Chương 3 phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề ra những giải pháp, biện pháp hữu hiệu giải quyết việc làm, góp phần vào việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho lao động thuộc diện thu hồi đất trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. 12
  15. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam, có vị trí địa lý từ 15050' đến 15057' vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ hành Sơn (TP. Đà Nẵng); phía Nam giáp huyện Duy Xuyên; phía Đông Nam giáp thành phố Hội An, biển Đông; phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Diện tích tự nhiên Toàn thị xã Điện Bàn có 21.471 ha diện tích tự nhiên. Cụ thể: Diện tích đất nông nghiệp: 10.046,91 ha, chiếm 46,80%, diện tích đất phi nông nghiệp: 8.726,83 ha, chiếm 40,64%, diện tích đất chưa sử dụng: 2.697,26 ha, chiếm 12,56%. 13
  16. 2.1.2. Điều kiện kinh tế Tình hình phát triển kinh tế Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế giai đoạn 2012-2016 tăng bình quân/năm là 16,89%. Trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17,06%/năm; với sản phẩm chủ lực là nhóm ngành công nghiệp chế biến, may mặc, da giày…; Ngành dịch vụ tăng 21,66%/năm; chủ yếu là thương mại, dịch vụ ăn uống giải khát, du lịch…; Ngành nông- lâm- thủy sản: vẫn giữ vững mức tăng trưởng bình quân 5,89%/năm; sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô, bò, lợn, thủy sản … Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, có sự dịch chuyển tăng dần tỷ trọng giá trị ngành dịch vụ, hai năm 2015, 2016 tăng nhanh hơn, giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Thu chi ngân sách Công tác quản lý và thu chi ngân sách nhà nước đã có nhiều tiến bộ, thu ngân sách năm sau đều cao hơn năm trước; cân đối thu chi ngân sách hàng năm đều có dư; phân bổ nguồn thu - chi hợp lý, đáp ứng được các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thị xã. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế + Ngành công nghiệp – TTCN 14
  17. + Ngành thương mại - dịch vụ + Ngành nông lâm thủy sản 2.1.3. Các yếu tố xã hội Dân số Tổng dân số toàn thị xã đến 31/12/2016 là 209.291 người. Trong đó, dân số nội thị chiếm 38,3%, dân số ngoại thị chiếm 61,7% so với dân số toàn thị xã. * Tăng trưởng dân số: Tỷ lệ tăng dân số trung bình của Điện Bàn năm 2016 là 16,95 %. Trong đó, tăng tự nhiên 8,83%, tăng chung 8,12%. Nhìn chung biến động dân số của thị xã từ năm 2006 đến nay khá lớn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học có biến động đột biến lớn do quá trình kiến thiết và xây dựng thị xã Điện Bàn. Đơn vị hành chính Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 07 phường: Vĩnh Điện, Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương và 13 xã: Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang. Nguồn lao động 15
  18. Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 129.855 người chiếm khoảng 60,8% dân số. Số lao động chia theo khu vực như sau: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn thị xã là 65,47%, tính riêng khu vực nội thị là 77,79%. Chất lượng nguồn nhân lực khá cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 70% trong tổng số lao động, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm trên 50%. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật + Giao thông đối ngoại + Cấp điện: + Cấp nước 2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn Thị xã Điện Bàn có số lao động trong độ tuổi 129.855 người, lao động có việc làm thường xuyên 123.751 người năm 2016. Trong tổng lao động hiện nay, số lao động trong nông nghiệp của thị xã Điện Bàn đang có xu hướng giảm dần, từ hơn 36 ngàn người năm 2012 đến 2016 chỉ còn 21.256 người. Điều này kéo theo tỷ trọng lao động trong nông nghiệp của thị xã đã giảm như trên bảng 2.4. Trong những năm qua cơ cấu lao động giữa các ngành có sự chuyển hóa 16
  19. mạnh, tập trung chủ yếu là lao động trong sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. 2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất Theo quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở đây những năm qua diễn ra khá mạnh, do vậy diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi khá nhiều. Nếu năm 2012 thu hồi 87,4 ha, thì năm 2016 diện tích thu hồi đã tăng lên 146.98 ha. 2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà nước và chính quyền địa phương về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất 2.3.2. Tình hình hỗ trợ vốn cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 2.3.3 Tình hình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 2.3.4 Công tác xuất khẩu lao động cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 2.3.5 Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp 17
  20. 2.3.6. Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm 2.4 Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất 2.4.1 Những kết quả đã đạt được Số lao động mất Số lao động mất đất Tỷ lệ lao động mất Năm đất cần việc làm đã được giải quyết đất đã được giải (người) việc làm (người) quyết việc làm (%) 2012 1135 991 88.5 2013 1201 944 83.2 2014 1792 1082 90.1 2015 1840 1634 91.2 2016 1957 1702 92.5 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại Thứ nhất, việc triển khai chính sách về tạo việc làm ở các địa phương trong thị xã còn nhiều hạn chế Thứ hai, số lượng việc làm tạo ra còn ít, chất lượng chưa cao Thứ ba, hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm chưa đem lại hiệu quả cao, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, phường chưa đồng đều 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2