intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH VĂN LỚ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Quý Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh việc xây dựng, ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, điều quan trọng hơn là phải đưa pháp luật vào thực tế xã hội để mọi thành viên trong xã hội, trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS), hiểu được những nguyên tắc, quy định pháp luật; từ đó, sử dụng pháp luật như một công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng và của mỗi người dân. đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật. Trong những năm qua, trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh bình định với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, GDPL đã có những chuyển biến tích cực, đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu GDPL, xây dựng đội ngũ báo cáo viên (BCV), tuyên truyền viên (TTV) pháp luật, lựa chọn nội dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL cho đồng bào DTTS; bên cạnh đó trách nhiệm của các cấp, các ngành chưa được xác định cụ thể, rõ ràng nên kết quả đạt được còn thấp so với yêu cầu. Sự hiểu biết pháp luật của cán bộ và nhân dân vùng đồng bào DTTS vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; điều kiện để tiếp nhận thông tin, nhất là các văn bản pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa bị hạn chế. Vì vậy, vẫn còn có tình trạng các luật tục của người đồng bào DTTS chi phối, điều chỉnh các quan hệ xã hội ở thôn, làng. Bối cảnh đó càng cho thấy vấn đề đặt ra hiện nay là phải tăng cường GDPL cho đồng bào DTTS, để người dân hiểu và làm theo pháp luật, giảm bớt những hủ tục lạc hậu, những vụ vi phạm pháp luật; qua đó 1
  4. nâng cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa phương. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp một phần công sức nhỏ bé trong công tác GDPL nói chung và GDPL cho đồng bào các DTTS tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài - Thứ nhất: sách chuyên khảo và các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước: + Tìm kiếm mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người, Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý; + Bộ Tư pháp (1995), Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các Trường chính trị ở nước ta hiện nay; + Viện Nhà nước và pháp luật Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Đề tài cấp Bộ, mã số 92-98-223; + Nguyễn Đình Đặng Lục (2005), Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, Nxb Tư pháp, Hà Nội. + Nguyễn Đình Đặng Lục (2008) Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội. + Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Thứ hai, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ: + Lê Đình Khiêm (1993), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sỹ Luật học; + Đinh Xuân Thảo (1996), Giáo dục pháp luật trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận án Phó 2
  5. tiến sỹ Luật học; + Nguyễn Đình Lộc (1987), Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ luật học; + Trần Văn Trần (2002), Giáo dục pháp luật cho cán bộ và công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ luật học; + Nguyễn Trung Thành (2004), Giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học; + Trần Tiến Hải (2005), Giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học; + Đinh Thị Hương (2008), Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ luật học; + Nguyễn Quốc Sữu (2010), Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sỹ; + Phạm Thị Ngọc Minh (2011), Giáo dục pháp luật cho phụ nữ của nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học; + Phạm Kim Dung (2012) Giáo dục pháp cán bộ, công chức cơ quan hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay”, Luật văn thạc sỹ Luật học; + Nguyễn Văn Thọ (2016), Tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, tỉnh ĐắkLắk, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia; + Phạm Anh Tân (2017), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia; + Hà Thị Hạnh Huyền (2017), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; 3
  6. + Trần Thị My Ly (2018), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội; + Lương Thị Ái (2018), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tương Dương, Tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Luật, Trường Đại học Vinh; + Lê Hải Yến (2019), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội; - Thứ ba: các bài viết đăng trên tạp chí khoa học: + Lê Văn Hoè (2008), Công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (9/2008). + Phạm Mạnh Tiến (2011), Cần có cái nhìn mới về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp (10/2011). + Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. + Hoàng Thị Kim Quế (2011), Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (4/2011). + Phan Hồng Nguyên (2012), Thực trạng tổ chức và hoạt động của hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp (10/2012). + Đặng Thị Tuyết Hạnh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, (6/2013). + Trần Đức Toàn (2014), Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên giai đoạn hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia (10/2014). 4
  7. + Cao Thị Thiên Phúc (2015), Huy động, phối hợp các nguồn lực xã hội cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường ở TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (3/2015). + Đỗ Xuân Lân (2015), Tăng cường phối hợp giữa ngành Tư pháp và ngành giáo dục - đào tạo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (3/2015), Bộ Tư pháp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu: - Thứ nhất, luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về GDPL và GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện. - Thứ hai, luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định; - Thứ ba, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là việc thực hiện GDPL đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực tiễn công tác GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. + Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định; tập trung khu vực các xã có đông đồng bào DTTS sinh sống. + Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2015 - 2021, các giải pháp đến năm 2025. 5
  8. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước ta về công tác dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, về vai trò GDPL nói chung và cho đồng bào DTTS nói riêng. Phương pháp luận trong nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, các quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về GDPL nói chung, GDPL cho đồng bào DTTS nói riêng của các tác giả trong nước cũng là cơ sở lý luận quan trọng của luận văn. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến việc thực hiện công tác GDPL nói chung, GDPL cho đồng bào DTTS nói riêng và thực trạng thực hiện GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu; kết hợp cùng các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn đề cập, phân tích một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết nhưng chưa được nghiên cứu một cách 6
  9. toàn diện và có hệ thống vấn đề GDPL cho đồng bào DTTS ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về GDPL cho một đối tượng, khu vực cụ thể; đồng thời bổ sung thêm những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện về lý luận GDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Bình Định nói chung và đồng bào DTTS ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của công tác GDPL cho đồng bào DTTS ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định; từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực tiễn của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc GDPL đối với đồng bào DTTS ở huyện An Lão. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật có thể hiểu là hoạt động định hướng có tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. 1.1.1.2. Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số là sự tác động có định hướng của Đảng, Nhà nước và các cơ quan chuyên trách lên các đối tượng là người dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, xây dựng ở họ niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số Thứ nhất, GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số là một bộ phận của công tác giáo dục trính trị, tư tưởng. Thứ hai, GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật. Thứ ba, GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp đồng bào dân tộc thiểu số có những hiểu biết nhất định về pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho họ. 8
  11. 1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số - Thứ nhất, GDPL sẽ góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số - Thứ hai, GDPL góp phần nâng cao nhận thức tri thức và ý thức cho đồng bào dân tộc thiểu số - Thứ ba, GDPL góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội - Thứ tư, GDPL góp phần xây dựng chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc Việt Nam 1.2. Các thành tố của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Mục đích của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Mục đích của GDPL bao gồm: - Một là, GDPL nhằm hình thành và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho mọi công dân. - Hai là, GDPL nhằm xây dựng nên lòng tin, tình cảm của mọi công dân đối với pháp luật. - Ba là, GDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen thực hiện theo pháp luật của mọi công dân theo chiều hướng tích cực. Từ những mục đích của GDPL nói chung và những đặc điểm mang tính đặc thù của dân tộc thiểu số, có thể thấy mục đích của GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - Thứ nhất, GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao trình độ nhận thực pháp lý. Do đặc trưng về văn hóa, lối sống nên hiện nay dân tộc thiểu số ở Việt Nam đa phần vẫn còn trong tình trạng mù chữ, ít được tiếp xúc với nền văn hóa hiện đại toàn cầu. Quan trọng hơn, những phong tục tập quán, hủ tục vẫn còn bám rễ và ăn sâu vào tiềm thức của họ. Bởi lẽ vậy, quan niệm “phép vua thua lệ làng” vẫn cố hữu trong nhận thức của họ. Pháp luật trong họ không 9
  12. có giá trị và không được vận dụng. Chính vì vậy, GDPL sẽ giúp cung cấp những nội dung cơ bản của pháp luật chủ yếu về những vấn đề xoay quanh cuộc sống của họ: Đảng, Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân, những hành vi pháp luật cấm trong đời sống…Đó sẽ là những vấn đề mà đồng bào dân tộc thiểu số có thể dễ hiểu nhất. - Thứ hai, GDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm củng cố tinh thần, tình cảm, niềm tin vào pháp luật. Biết đến pháp luật thôi chưa đủ, hiểu và coi trọng pháp luật mới là điều quan trọng. Dân tộc thiểu số là một dân tộc có nền văn hóa khá dày và được mỗi đồng bào dân tộc thiểu số luôn tâm niệm và thực hiện. Thế nhưng không phải phong tục, tập quán và hủ tục nào cũng tốt. Có những phong tục rất mang tính nhân văn và góp phần giữ gìn bản sắc con người Việt Nam. Tuy nhiên, lại có những hủ tục mang tính rất lạc hậu gây ảnh hưởng đến đời sống của họ nhưng do trong tâm khảm họ đã khắc sâu truyền thống xa xưa nên trong tiềm thức họ vẫn thực hiện mặc dù họ thấy sợ hoặc thấy bất bình. Do đó, để đồng bào dân tộc thiểu số tiếp nhận và tin tưởng pháp luật thay thế phong tục của mình không phải điều dễ dàng. Vì vậy, bằng nhiều hình thức, GDPL thực hiện để xây dựng những tình cảm của họ vào pháp luật. - Thứ ba, GDPL nhằm hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện pháp luật đúng cách. Như đã nói do ảnh hưởng nặng nề của phong tục tập quán cũ nên đồng bào dân tộc thiểu số ngại việc phải thực hiện pháp luật. Họ cho rằng đó là những khuôn khổ chật hẹp; đó là những hình phạt, trừng trị. Họ được phổ biến pháp luật nhưng chưa biết mình phải thực hiện sao cho đúng và quan trọng hơn là để đảm bảo được quyền lợi của mình. Vì thế, GDPL nhằm giúp họ có thực hiện nghĩa vụ nhất định như những công dân khác để song song với nghĩa vụ họ nhận được nhưng quyền lợi. Từ đó, họ càng ngày càng có lòng tin với pháp luật và thực hiện nó như một sự thôi thúc của bản thân chứ không còn e dè, ngại khó như lối suy nghĩ cũ. Đồng thời, GDPL cũng nhằm thực hiện lên án các hành 10
  13. vi vi phạm pháp luật và đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật nhằm hình thành dư luận và tâm lí đồng tình ủng hộ hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. 1.2.2. Chủ thể của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Chủ thể GDPL là tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện các mục đích pháp luật. Nguồn nhân lực cho công tác rất đa dạng, khác nhau về ngành nghề, trình độ, chuyên môn, hiểu biết pháp luật và kĩ năng nghiệp vụ. Khái quát lại có thể chia các chủ thể này thành ba nhóm sau: - Những chủ thể làm công tác quản lý tổ chức và hoạt động GDPL. - Những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động GDPL (chuyên trách và kiêm nhiệm) - Những chủ thể thực hiện hoạt động phổ biến, GDPL thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình, hoặc lồng ghép hoạt động PBGDPL với các hoạt động xã hội 1.2.3. Nội dung giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Nội dung GDPL là tổng thể các tri thức pháp luật mà chủ thể GDPL truyền tải đến đối tượng. Căn cứ vào các đối tượng của GDPL chúng ta xác định được những tri thức pháp luật nào là cần thiết cho từng nhóm đối tượng cụ thể dựa trên cơ sở đặc điểm của từng nhóm đối tượng. 1.2.4. Hình thức của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Hình thức PBGDPL là cách thức tổ chức hoạt động GDPL và cách thức, biện pháp được chủ thể GDPL sử dụng để truyền đạt nội dung pháp luật đến với đối tượng nhằm trang bị tri thức pháp luật, hình thành và nâng cao ý thức pháp luật. 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 11
  14. - Về nguồn nhân lực và chương trình thực hiện - Về nhận thức và chỉ đạo thực hiện - Về phong tục, tập quán - Về kinh tế đời sống xã hội - Về công tác tổ chức triển khai Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL nói chung và GDPL cho đồng bào các DTTS nói riêng, qua đó nhấn mạnh: GDPL là một hoạt động có tính định hướng, có mối quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Là một dạng của giáo dục nhưng giáo dục pháp luật có mục đích, đối tượng chủ thể, nội dung, hình thức phương pháp riêng. GDPL nói chung và GDPL cho đồng bào các DTTS nói riêng, thực chất là công tác vận động quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Do đó, để công tác GDPL đạt được hiệu quả phải nghiên cứu các đối tượng, tìm ra đặc điểm đặc thù để lựa chọn nội dung, áp dụng hình thức phương pháp phù hợp. GDPL cho đồng bào các DTTS là yêu cầu khách quan có nghĩa quan trọng và cấp bách xuất pháp từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới từ chủ trương, chính sách của Đảng, từ vai trò của GDPL và tư tình hình thực tiễn hiện nay. Những nội dung cơ bản của GDPL đã được phân tích ở Chương 1 sẽ là cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng GDPL cho đồng bào các DTTS tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định được trình bày ở Chương 2 của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Lão 12
  15. đến công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện An Lão, tinh Bình Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tổ chức hành chính An Lão là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bình Định. Với diện tích tự nhiên là 69.688,02 ha; Trong đó đất nông nghiệp: 67.161,2 ha, đất phi nông nghiệp: 22.173,3 ha, đất chưa sử dụng: 353,52 ha, phía Bắc giáp huyện Ba Tơ của tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh, phía Đông giáp huyện Hoài Nhơn, phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và huyện Kờ Bang của tỉnh Gia Lai. Toàn huyện có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 9 xã và 01 thị trấn với với 57 thôn; trong đó 40 thôn đồng bào DTTS. 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội Về kinh tế: Trong giai đoạn 2015 - 2021, kinh tế của huyện An Lão tiếp tục tăng trưởng và duy trì ở mức khá. Tổng giá trị sản xuất năm 2021 đạt 1.450,3 tỷ đồng (giá cố định năm 2010), tăng bình quân hàng năm 13,06% [65]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Về một số lĩnh vực xã hội: Trong giai đoạn 2015 - 2021, quy mô, chất lượng giáo dục, đào tạo phát triển khá, đội ngũ cán bộ, giáo viên được chuẩn hóa; toàn huyện có 02 Trường THPT, 05 Trường THCS (01 Trường THCS nội trú dành cho học sinh là người dân tộc thiểu số và 02 Trườn THCS bán trú cho học sinh là người dân tộc thiểu số), tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng giảm dần, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp bậc tiểu học, THCS và tốt nghiệp THPT hằng năm đạt tỷ lệ cao. 2.1.3. Đặc điểm của người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định Huyện An Lão có chủ yếu 03 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm số đông khoảng 16,217 (chiếm 58.2% dân số); 13
  16. dân tộc Bana có khoảng 1,218 người (chiếm 4.4% dân số); dân tộc Hrê có khoảng 10,36 người (chiếm 37% dân số) và dân tộc khác có khoảng 85 người (chiếm 0.4% dân số). Địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu ở miền núi, vùng cao biệt khó khăn. Giao thông đi lại khó khăn do độ dốc lớn, vào mùa mưa hầu hết các thôn, làng bị cô lập với khu vực xung quanh; điện, nước sinh hoạt còn thiếu; trang thiết bị y tế cơ sở chưa đáp ứng nhu cầu chăm lo sức khỏe của người dân. Bảng 2.4. Tình hình nghèo đói của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 – 2021 Số hộ nghèo là DTTS Năm Số lƣợng Tỷ lệ % 2015 2.419 49.1 2016 2.501 50.0 2017 2.393 51.65 2018 2.253 56.97 2019 2.093 65.1 2020 1.910 75.4 2021 2.065 75.9 (Nguồn: UBND huyện An Lão, tỉnh Bình Định, 2022) 14
  17. 2.2. Phân tích tình hình giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào các DTTS và tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”; Quyết định số 705/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh quốc phòng”. 2.2.2. Thực hiện giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định 2.2.2.1. Về đối tượng được giáo dục pháp luật Ở An Lão người đồng bào DTTS là những người có hộ khẩu thường trú và tạm trú tại địa bàn huyện, họ là những nông dân và người lao động khác ở các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong phạm vi huyện An Lão. Phần lớn người DTTS đều tập trung ở các xã miền núi, vùng cao, có địa hình đi lại khó khăn, trắc trở. Tâm lý thường hay tự ti, bảo thủ, bao gồm cả tư tưởng cục bộ địa phương, các cộng đồng, các cụm dân cư, dòng họ có phong tục tập quán riêng biệt. Riêng đồng bào hrê vẫn còn sử dụng hệ thống luật tục. 2.2.2.2. Về nội dung giáo dục pháp luật 15
  18. Bảng 2.5. Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật phổ biến giáo dục pháp luật (giai đoạn 2015 - 2021) ĐVT: văn bản TT Loại văn bản Số lƣợng 1 Văn bản QPPL 21 2 Chỉ thị 0 3 Kết luận/Thông báo 10 4 Chương trình 35 5 Quyết định 26 6 Kế hoạch 23 7 Công văn/Hướng dẫn 40 8 Văn bản khác 21 Tổng cộng 176 (Nguồn: Phòng Tư pháp huyện An Lão, tỉnh Bình Định, 2022) 2.2.2.3. Về hình thức giáo dục pháp luật - Hình thức tuyên truyền miệng pháp luật: - Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua các hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật - Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động trợ giúp pháp lý - Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tủ sách pháp luật - Giáo dục pháp luật thông qua công tác hòa giải ở cơ sở - Giáo dục pháp luật thông qua các mô hình, đề án 2.2.2.4. Về chủ thể giáo dục pháp luật - Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên - Về Hội đồng phối hợp công tác giáo dục pháp luật 2.2.2.5. Nguồn lực cho công tác giáo dục pháp luật xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và hỗ trợ công tác hòa giải cơ sở tại địa phương 16
  19. 2.3. Đánh giá về công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định 2.3.1. Kết quả đạt được - Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức và đánh giá đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác phổ biến GDPL, coi việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ biến GDPL là việc làm thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan đoàn thể trong huyện. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDPL từng bước được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển các hoạt động GDPL trên địa bàn huyện. Có sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng nên đã khắc phục tình trạng giao khóa công tác này cho chính quyền. Mối quan hệ phổ biến, GDPL trong hệ thống chính trị đã dần đi vào nề nếp hơn nên mang lại hiệu quả khả quan. - Các cấp chính quyền đã có sự chủ động trong việc ban hành các văn bản cũng như xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, GDPL. Hàng năm đã có hướng dẫn cụ thể trong việc triển khai thực hiện công tác phổ biến GDPL ở từng địa phương. - Vai trò của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến GDPL ngày càng thể hiện rõ nét hơn; sự phối hợp trong công tác phổ biến, GDPL giữa các ngành, đoàn thể được tăng cường hơn, thiết thực hơn, thể hiện trách nhiệm của mình trong công tác phổ biến, GDPL. - Các ngành, đoàn thể, các xã trong huyện đã có sự chủ động trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, GDPL của ngành mình, địa phương mình. Các nhành, địa phương đã có sự đổi mới, sáng tạo trong cách tổ chức thực hiện mà không trông chờ vào sự hướng dẫn của cấp trên trong công tác phổ biến GDPL đã từng bước đi vào chiều sâu và đạt được hiệu quả cao. - Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp thường xuyên được củng cố, công tác tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL được quan tâm. Thông qua hoạt động của đội ngũ này đã 17
  20. góp phần tích cực vào việc đưa pháp luật vào đời sống, đến với đồng bào DTTS, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng này. - Hoat động phổ biến, GDPL đã từng bước đi vào nề nếp, việc xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, chi tiết được thực hiện thường xuyên và có trọng tâm, trọng điểm. Nội dung GDPL đã chú trọng đi sâu vào từng nhóm đối tượng và phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương. Nhiều quy định của pháp luật đã đi vào đời sống, đến với các tầng lớp nhân dân, trong đó có người DTTS, những người ít có điều kiện tiếp cận với kiến thức pháp luật cũng như nhận thức còn hạn chế. - Hình thức GDPL được sử dụng khá đa dạng, phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể. Đã có sự kết hợp giữa GDPL với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, lồng ghép với các hoạt động của địa phương và của ngành. Nhìn chung, thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, GDPL cho nhân dân, trong đó có đối tượng là người DTTS đã góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Về tổ chức và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật - Về tổ chức thực hiện pháp luật - Về nguồn lực đầu tư cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật - Về nội dung tuyên truyền phổ biến GDPL 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2