intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ hơn những vấn đề cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về hoạt động giám sát, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Hoàn thiện quy trình, cách thức tổ chức hoạt động giám sát của HĐND để đảm bảo hoạt động giám sát ở địa phương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ THU HOÀI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2019 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ ANH THƯ Phản biện 1: Tiến sĩ Chu Xuân Khánh Phản biện 2: PGS.TS Văn Tất Thu Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 3B nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa - thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ ngày 25 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Điều 113, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Như vậy, Hiến pháp đã hiến định vai trò, vị trí cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cho Hội đồng nhân dân (HĐND) và chức năng của HĐND là quyết định và giám sát, trong đó, hoạt động giám sát của HĐND là hoạt động kiểm soát của cơ quan quyền lực đối với cơ quan hành pháp, tư pháp. Hoạt động giám sát của HĐND là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, nhằm đảm bảo những chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của HĐND được thực hiện đúng đắn, kịp thời, thống nhất, hiệu quả. Qua giám sát kịp thời biểu dương, khích lệ cá nhân, tổ chức thực hiện tốt, đồng thời phát hiện những thiếu sót, tồn tại để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh, khắc phục. Hoạt động giám sát của HĐND góp phần khẳng định, kiểm chứng tính đúng đắn, phù hợp của chính sách, nghị quyết được thông qua, kịp thời kiến nghị, đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới phù hợp, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của cử tri và nhân dân. Từ thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn thời gian cho thấy HĐND tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động giám sát theo Luật định. Tuy nhiên, do những bất cập trong tổ chức và hoạt động của HĐND; năng lực hoạt động giám sát của các chủ thể giám sát của HĐND còn hạn chế, các văn bản pháp lý quy định về hoạt động giám sát mới được hoàn thiện và tổ chức thực hiện trên thực tế, mô hình văn phòng giúp việc thường xuyên có sự thay đổi và hiện đang trong giai đoạn thí điểm sáp nhập giữa văn phòng các cơ quan dân cử với văn 1
  4. phòng cơ quan hành chính nhà nước nên quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng dẫn đến chất lượng, hiệu quả giám sát chưa đạt được như mong muốn, các kiến nghị qua giám sát còn chung chung, chưa có nhiều kiến nghị, đề nghị ban hành cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương…. Nhằm làm rõ cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh và đề xuất giải pháp để tổ chức hoạt động giám sát của HĐND ngày một chất lượng, hiệu quả, góp phần khẳng định vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương trong thời gian tới, xuất phát từ mục tiêu trên em xin lựa chọn nội dung: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn” cho phần luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có một số công trình, tài liệu, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ về nội dung này. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chỉ đề cập đến một số khía cạnh của hoạt động giám sát hoặc luận văn được nghiên cứu ở các thời gian trước khi ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích - Làm rõ hơn những vấn đề cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về hoạt động giám sát, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn. - Hoàn thiện quy trình, cách thức tổ chức hoạt động giám sát của HĐND để đảm bảo hoạt động giám sát ở địa phương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu vai trò, vị trí của HĐND tỉnh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐNd tỉnh; các hình thức và trình tự thủ tục thực hiện hoạt động giám sát của HĐND tỉnh. - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn, chỉ rõ những mặt còn hạn chế, tồn tại; phân tích nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND tỉnh. 2
  5. - Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động giám sát của HĐND tỉnh trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: Từ năm 2011- 2021, trong đó chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đã thực hiện nhiệm kỳ 2011 - 2016 và giai đoạn đang thực hiện nhiệm kỳ 2016 - 2021. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kan 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về HĐND và hoạt động giám sát của HĐND. Phương pháp nghiên cứu cứu tài liệu; phân tích - tổng hợp; quan sát và thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐND và hoạt động giám sát của HĐND, là tài liệu, cơ sở để cán bộ, công chức nghiên cứu, vận dụng trong hoạt động thực tiễn góp phần nâng cao năng lực tham mưu; nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động giám sát của HĐND trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu gồm 03 phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung: gồm 03 chương + Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 3
  6. + Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2021 + Chương 3: Giải pháp đảm bảo hoạt động giát sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn - Kết luận Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương đó, đồng thời HĐND tỉnh có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định của pháp luật và giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phương. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND nói chung và HĐND tỉnh vừa là cơ quan quyền lực Nhà nước, vừa là cơ quan có tính chất đại diện của nhân dân địa phương. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh 1.1.2.1. Chức năng của HĐND tỉnh HĐND có chức năng là quyết định và giám sát 1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh bao gồm tất cả các mặt của đời sống KT - XH văn hóa, khoa học, quốc phòng và an ninh. 1.2. Nhận thức về giám sát và hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 1.2.1. Khái niệm giám sát, phân biệt hoạt động giám sát với thanh tra, kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị xã hội và công dân 1.2.1.1. Khái niệm giám sát 4
  7. Giám sát được hiểu là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng chịu sự giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và các quy định về hành vi đối tượng chịu sự giám sát phải làm và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp, từ đó kiến nghị biện pháp đảm bảo thực hiện. 1.2.1.2. Sự khác biệt giữa hoạt động giám sát và kiểm tra, thanh tra Giám sát và kiểm tra, thanh tra khác nhau về chủ thể tiến hành, mức độ, cường độ tác động và hành vi của đối tượng chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra. 1.2.1.3. Phân biệt giám sát của cơ quan quyền lực và giám sát của các tổ chức xã hội và công dân Giám sát của Quốc hội và HĐND là giám sát của cơ quan quyền lực, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hoạt động giám sát mang tính nhân dân, là hoạt động hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước. 1.2.2. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 1.2.2.1. Mục đích và nguyên tắc hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Đảm bảo việc thi hành Hiến pháp, pháp luật nhà nước, nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả; Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. 1.2.2.2. Các chủ thể và đối tượng chịu sự giám sát của HĐND tỉnh Các chủ thể giám sát của HĐND tỉnh gồm: HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm các vị đại biểu HĐND tỉnh do cử tri địa phương bầu ra. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát các đối tượng là Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ 5
  8. quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Ban của HĐND cấp tỉnh; giám sát quyết định của UBND cấp tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện; Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, giám sát các đối tượng gồm hoạt động của UBND, các cơ quan thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và HĐND cấp huyện; giám sát quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện; Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc, giúp HĐND tỉnh giám sát theo lĩnh vực Ban phụ trách. Đại biểu HĐND tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương; thực hiện giám sát thông qua hoạt động chất vấn; theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật; giám sát văn bản QPPL. Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND, thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản QPPL, vấn đề do HĐND, Thường trực HĐND phân công; 1.2.3. Hình thức, nội dung và trình tự thủ tục giám sát của HĐND tỉnh 1.2.3.1. Hoạt động xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và các báo cáo khác theo quy định 1.2.3.2. Hoạt động chất vấn, giải trình và xem xét việc trả lời chất vấn, giải trình của những người bị chất vấn 1.2.3.3. Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu 1.2.3.4. Hoạt động xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh 6
  9. 1.2.3.5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân 1.2.3.6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri 1.2.3.7. Giám sát thông qua hoạt động thẩm tra báo cáo 1.2.3.8. Hoạt động giám sát chuyên đề 1.3. Các yếu tố đảm bảo hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 1.3.1. Yếu tố chính trị, pháp lý 1.3.1.1. Yếu tố chính trị: là chủ trương, chính sách của Đảng 1.3.1.2. Yếu tố pháp lý: Các quy định của Hiến pháp, pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. 1.3.2. Yếu tố tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh Cơ cấu, tổ chức bộ máy của HĐND là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định kết quả hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt động giám sát. 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy của bộ phận giúp việc Bộ máy cơ quan giúp việc là bộ phận hết sức quan trọng góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND tỉnh. 1.3.2.3. Năng lực và trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh Nhận thức, năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu HĐND tỉnh là yếu tố quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. 1.3.3. Yếu tố khác 1.3.3.1. Nhận thức của đối tượng giám sát Việc nhận thức đúng về giám sát của HĐND tỉnh đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân là tiền đề để đối tượng chịu sự giám sát thực hiện đúng trách nhiệm của mình, qua đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức giám sát của chủ thể giám sát 7
  10. 1.3.3.2. Các điều kiện về kinh phí, phương tiện, trang thiết bị Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian...để phục vụ hoạt động giám sát. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2021 2.1. Tổng quan về tỉnh và tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn 2.1.1.1. Về vị trí địa lý 2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 2.1.2. Tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh Bắc Kạn Bảng 2.1. Bảng cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Đơn vị tính: Người Nhiệm kỳ Nhiệm kỳ TT Cơ cấu 2011 – 2016 2016 – 2021 1 Tổng số đại biểu HĐND tỉnh 49/50 50/50 18/49 20/50 2 Đại biểu nữ (chiếm 36,73%) (chiếm 40%) 41 38 3 Dân tộc (chiếm 82%) (chiếm 76%) 48/49 48/50 4 Đảng viên (chiếm 97,95%) (chiếm 96%) 2/49 6/50 5 Đại biểu trẻ tuổi < 35 tuổi (chiếm 4.08%) (chiếm 12%) 8
  11. Đại biểu là cán bộ, công chức 17/49 14/50 6 trong cơ quan HCNN (chiếm 34,69%) (chiếm 28%) Đại biểu trong cơ quan Đảng, 17 36/50 7 MTTQ, đoàn thể (chiếm 34,69%) (chiếm 72%) 8 Trình độ đại học và sau đại học 47/49 50/50 Trình độ lý luận chính trị cao 45/49 38 9 cấp, cử nhân (chiếm 91,83%) (chiếm 76%) 14/49 13/50 10 Đại biểu HĐND tỉnh tái cử (chiếm 28,57%) (chiếm 26%) Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động 5/49 8/50 11 chuyên trách (chiếm 10,2%) (chiếm 16%) Nguồn: HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.1.2.2. Bộ máy giúp việc HĐND tỉnh Bắc Kạn Tùy từng giai đoạn bộ máy giúp việc là Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh; hiện nay đang thực hiện mô hình thí điểm là Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.2.1. Kết quả hoạt động xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Toàn án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và các báo cáo khác theo quy định Nhiệm kỳ 2011- 2016: HĐND tỉnh xem xét, thông qua 45 báo cáo, trong đó 15 báo cáo của UBND tỉnh; 10 báo cáo công tác của HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh, 20 báo cáo công tác của các cơ quan tư pháp là TAND và VKSND. Nhiệm kỳ 2016 - 2021: Từ năm 2016 đến nay HĐND tỉnh đã xem xét 108 báo cáo tại 06 kỳ họp HĐND tỉnh thường lệ, trong đó có 60 báo cáo của UBND tỉnh; 18 báo cáo của TAND, VKSND dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh; 30 báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh. 9
  12. 2.2.2. Hoạt động chất vấn, giải trình và xem xét việc trả lời chất vấn, giải trình của những người bị chất vấn 2.2.2.1. Hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh HĐND đã tổ chức 14 phiên chất vấn và tra lời chất vấn với 55 lượt thủ trưởng các cơ quan liên quan trả lời; có 303 câu hỏi chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về các vấn đề cử tri bức xúc, đại biểu quan tâm, trong đó có 42% câu hỏi là của đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. 2.2.2.2. Kết quả hoạt động chất vấn và giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức 01 phiên họp giải trình về việc thu hồi kinh phí trong thực hiện các dự án; việc thực hiện các dự án đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước. 2.2.3. Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu Trong giai đoạn đã tổ chức 3 lần lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, kết quả lấy phiếu không có chức vụ đạt kết quả tín nhiệm thấp. 2.2.4. Hoạt động xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện Trong giai đoạn nghiên cứu chưa có văn bản nào phải đưa ra kỳ họp HĐND tỉnh để xem xét bãi bỏ, sửa đổi theo quy định. 2.2.5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh đã tổ chức giám sát 27 nội dung theo đơn thư công dân. 2.2.6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri HĐND tỉnh đã tổ chức 5 đợt giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. Qua giám sát có hơn 70% ý kiến cử tri đã được trả lời thỏa đáng, cón 116 ý kiến đang xem xét, giải quyết; 35 ý kiến chưa thể giải quyết dứt điểm do thiếu nguồn lực, nguyên nhân khách quan. 10
  13. Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả giám sát giải quyết ý kiến cử tri Đơn vị: Kiến nghị Lũy kế số Số chưa Số kiến Số đã trả đang xem thể giải Kỳ họp nghị lời thỏa xét giải quyết được chuyển đáng quyết dứt điểm Trước và sau kỳ 144 108 21 15 họp thứ 4 Trước và sau kỳ 93 60 29 4 họp thứ 6 Trước và sau kỳ 92 64 23 5 họp thứ 7 Trước và sau kỳ 132 107 25 0 họp thứ 9 Trước và sau kỳ 64 35 18 11 họp thứ 10 525 374 18 35 Nguồn: HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.2.7. Giám sát thông qua hoạt động thẩm tra báo cáo Các Ban của HĐND tỉnh đã thẩm tra 75 báo cáo. Qua thẩm tra, giúp HĐND tỉnh có được những quyết sách trong phát triển KT-XH, xây dựng chỉ tiêu phát triển KT-XH hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 2.2.8. Hoạt động giám sát chuyên đề 2.2.8.1. Hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh HĐND tỉnh đã tổ chức 04 cuộc giám sát và ban hành 03 nghị quyết về kết quả giám sát. Qua giám sát đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế và kiến nghị các cơ quan liên quan trong tổ chức, thực hiện. 11
  14. 2.2.8.2. Hoạt động giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức 20 cuộc giám sát đúng quy trình, thủ tục luật định. Tăng cường công tác phối hợp giám sát giữa Thường trực HĐND với các Ban của HĐND tỉnh đối với những lĩnh vực có liên quan. Kết hợp giữa giám sát trực tiếp tại cơ sở và giám sát thông qua xem xét qua báo cáo của các đơn vị giúp công tác tổng hợp đánh giá toàn diện, sát thực hơn. 2.2.8.3. Hoạt động giám sát chuyên đề của Ban của HĐND tỉnh Các Ban của HĐND tỉnh đã tiến hành giám sát 91 cuộc. Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả giám sát của các Ban HĐND tỉnh Số kiến nghị Số cuộc giám TT Chủ thể giám sát sau giám sát sát (cuộc) (kiến nghị) 1 Ban Kinh tế và Ngân sách 24 319 2 Ban Pháp chế 23 412 3 Ban Dân tộc 18 276 4 Ban Văn hóa – Xã hội 26 464 Tổng số 91 1471 Nguồn: HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.2.8.4. Hoạt động giám sát chuyên đề của tổ đại biểu HĐND tỉnh Các tổ đại biểu HĐND tỉnh đã tổ chức 6 cuộc giám sát. 2.3. Đánh giá về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn 2.3.1. Ưu điểm 2.3.1.1. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đã góp phần khẳng định vai trò của HĐND tỉnh trong thực tiễn đời sống, khẳng định vị trí cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương Qua giám sát đã kịp thời phản ánh những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của địa phương. Việc tổ chức các phiên chất vấn và trả lời chất vấn đã ngày một đổi mới. Hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, việc giải quyết ý kiến cử tri đã được dư luận đánh giá 12
  15. cao. Hoạt động giám sát chuyên đề của các chủ thể giám sát ngày một được tuân thủ theo các quy trình, thủ tục luật định. 2.3.1.2. Hoạt động giám sát được các chủ thể giám sát thực hiện đầy đủ ở các hình thức và cơ bản tuân thủ các trình tự, thủ tục luật định Ở nhiệm kỳ 2016- 2021 các chủ thể giám sát theo quy định đều đã tổ chức thực hiện giám sát theo luật định, không như các nhiệm kỳ trước hoạt động giám sát chỉ tập trung vào hoạt động giám sát chuyên đề của các Ban của HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã thường xuyên đôn đốc, điều hòa hoạt động giám sát; 2.3.1.3. Chất lượng các báo cáo giám sát, kiến nghị sau giám sát đã ngày một nâng lên, chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền; sau giám sát đã thực hiện theo dõi, đôn đốc việc giải quyết dứt điểm các kiến nghị 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Chất lượng hoạt động giám sát của một số chủ thể giám sát chưa thật sự đáp ứng yêu cầu Đại biểu HĐND còn ít chất vấn, chưa có nhiều câu hỏi chất lượng; một số phiên chất vấn chủ tọa điều phiên họp chưa có kết luận cụ thể; việc định hướng, gợi ý thảo luận của Thường trực HĐND tỉnh ở một số nội dung chưa rõ ràng. Việc giám sát theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân chưa được nhiều. Giám sát chuyên đề chủ yếu là đại biểu HĐND chuyên trách và Văn phòng thực hiện. Thành viên một số đoàn giám sát chưa đảm bảo, ít có ý kiến tham gia. Một số kết luận giám sát còn chung chung. Đối tượng chịu sự giám sát chưa phối hợp với đoàn giám sát. 2.3.2.2. Việc lựa chọn nội dung giám sát chưa trúng, quy trình giám sát chưa thật sự đảm bảo Đại biểu HĐND tỉnh ít có đề xuất nội dung giám sát hoặc có đề xuất nội dung nhưng chưa thật sự sâu sát với công việc cần giám sát. Chưa có cơ chế mời chuyên gia tham gia đoàn giám sát. 13
  16. Một số báo cáo giám sát ban hành chậm so với thực tế không đảm bảo tính thời sự của các kiến nghị. Một số nội dung giám sát bị trùng lắp. 2.3.2.3. Đối tượng chịu sự giám sát chưa thật sự phối hợp với các chủ thể giám sát 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nhận thức về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh của các cơ quan, đối tượng chịu sự giám sát chưa đúng Nhiều lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương còn có tư tưởng cho rằng giám sát là gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành của đơn vị, từ đó có tư tưởng không cởi mở. Đối tượng chịu sự giám sát không thực hiện kết luận của đoàn giám sát hoặc không chấp hành yêu cầu của đoàn giám sát.. 2.3.3.2. Năng lực của chủ thể giám sát Đại biểu trẻ nhiều, hầu hết còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm, chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm, nên thời gian cho các hoạt động của HĐND tỉnh ít. Công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đại biểu còn ít. Cơ cấu Ban của HĐND tỉnh chưa thật sự đáp ứng yêu cầu. 2.3.3.3. Chưa có quy định cụ thể về đánh giá, bảo vệ hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh Việc đánh giá, nhận xét đại biểu tham gia hoạt động giám sát chưa có nên không ràng buộc được trách nhiệm của đại biểu trong tham gia hoạt động giám sát để đảm bảo đưa ra ý kiến có chất lượng xác đáng. 2.3.3.4. Chưa có cơ chế khen thưởng, kỷ luật đối với đại biểu HĐND tỉnh Hiện nay, việc khen thưởng đối với đại biểu HĐND tỉnh chỉ được thực hiện gắn với khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, chưa có quy định về khen đại biểu HĐND tham gia các hoạt động của HĐND. 2.3.3.5. Chưa có cơ chế phối hợp với cơ quan hữu quan trong xây dựng chương trình, triển khai kế hoạch giám sát 14
  17. Hiện nay, HĐND tỉnh chưa có cơ chế phối hợp với HĐND các cấp, cơ quan thanh tra, kiểm tra, Ủy ban MTTQVN tỉnh trong việc lựa chọn đối tượng, nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát. 2.3.3.6. Các điều kiện đảm bảo hoạt động giám sát chưa đảm bảo Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH BẮC KẠN 3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân 3.1.1. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Hoạt động của HĐND, cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương nói chung, hoạt động giám sát của HĐND nói riêng đều được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. 3.1.2. Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND luôn hướng tới đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung để đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 3.1.3. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐND và hoạt động giám sát của HĐND Cần nhận thức được hoạt động giám sát của HĐND nhằm đảm bảo việc thực thi hiến pháp và pháp luật ở địa phương, là cơ sở để HĐND ban hành các quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định. Do đó, nâng cao nhận thức cần thực hiện ở cả chủ thể giám sát để làm hết trách nhiệm của mình; nâng cao nhận thức của đối tượng chịu sự giám sát để không đối phó, gây khó khăn cho hoạt động giám sát. 15
  18. 3.1.4. Hoạt động giám sát của HĐND phải đặt trong mối quan hệ phối hợp với hoạt động giám sát của MTTQ, hoạt động thanh tra, kiểm tra Hoạt động giám sát của HĐND cần phải đặt trong mối quan hệ phối hợp nhằm tránh sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa các cơ quan gây cản trở cho hoạt động của chính các cơ quan có chức năng giám sát và các cơ quan bị giám sát. 3.2. Giải pháp đảm bảo hoạt động giám của HĐND tỉnh Bắc Kạn 3.2.1. Tiếp tục đảm bảo sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chấp hành Đảng bộ, Đảng đoàn HĐND tỉnh đối với hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn 3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức, bộ máy hoạt động của HĐND tỉnh tương xứng với nhiệm vụ; quy định cụ thể loại công việc mà cấp uỷ cho ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo đối với HĐND; sớm ban hành quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy với Đảng đoàn HĐND tỉnh, Đảng đoàn UBMTTQVN tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. 3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Đoàn HĐND tỉnh Bắc Kạn Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy về công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, giới thiệu đề cử, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ là đại biểu HĐND tỉnh, nhất là đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Văn phòng. 3.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể giám sát của HĐND tỉnh Bắc Kạn 3.2.2.1. Nâng cao năng lực đại biểu HĐND tỉnh Quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng. Định kỳ, tổ chức hội nghị đại biểu HĐND tỉnh để cung cấp thông tin cho đại biểu HĐND tỉnh; có cơ chế ưu tiên trong việc thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đối với đại biểu HĐND tỉnh . 16
  19. 3.2.2.2. Phát huy vai trò chỉ đạo, điều hòa của Thường trực HĐND tỉnh đối với hoạt động giám sát của các chủ thể Thường trực HĐND tỉnh cần kịp thời báo cáo, xin chủ trương của cấp ủy về các vấn đề lớn. Từng cán bộ, công chức là ủy viên Thường trực HĐND cần nêu cao trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến về nội dung, chương trình giám sát; tổng hợp, điều hòa các nội dung giám sát của từng chủ thể giám sát . 3.2.2.3. Nâng cao năng lực các Ban của HĐND tỉnh Bố trí cơ cấu Ban hợp lý, phù hợp về chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực thực hiện nhiệm vụ. Các Ban của HĐND tỉnh cần chủ động xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên ngay từ đầu nhiệm kỳ để theo dõi, gắn với đánh giá trách nhiệm từng cá nhân, tập thể với kết quả thực hiện. 3.2.2.4. Xây dựng, sắp xếp vị trí việc làm và nâng cao năng lực bộ máy giúp việc tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh Tổ chức mô hình văn phòng giúp việc cho phù hợp: Nên thành lập Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh nên có bộ phận giúp việc chuyên sâu. 3.2.2.5. Hoàn thiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giám sát. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hệ thống, tập hợp các vấn đề giám sát, kiến nghị sau giám sát, việc thực hiện các kết luận giám sát của từng đối tượng chịu sự giám sát nhằm cung cấp thông tin cho các chủ thể giám sát để đôn đốc thực hiện. 3.2.3. Đảm bảo quy trình, thủ tục thực hiện các hoạt động giám sát 3.2.3.1. Đối với giám sát chuyên đề Chọn đúng và trúng vấn đề cần giám sát; thành lập Đoàn giám sát không nên quá đông, lựa chọn người am hiểu từng nội dung giám sát để tham gia đoàn giám sát. Trước khi tổ chức giám sát nên khảo sát để nắm bắt thông tin 17
  20. 3.2.3.2. Đối với hoạt động chất vấn tại kỳ họp và phiên họp Thường trực HĐND tỉnh Quy định về trách nhiệm của từng đại biểu HĐND tỉnh chất vấn, cung cấp thông tin phục vụ chất vấn. Tiếp tục duy trì việc tổ chức chất vấn đối với nhóm vấn đề kết hợp với việc chất vấn theo hình thức hỏi nhanh - đáp gọn. Ra nghị quyết về chất vấn để đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các giải pháp sau chất vấn. 3.2.3.3. Đối với hoạt động giám sát trong việc giải quyết ý kiến cử tri, khiếu nại, tố cáo của công dân Sớm đề nghị UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết ý kiến cử tri và kịp thời phân công các Ban của HĐND tỉnh theo từng lĩnh vực. Thực hiện tốt việc tiếp công dân để nắm bắt thông tin. 3.2.3.4. Đối với hoạt động thẩm tra các báo cáo Yêu cầu đối tượng chịu sự giám sát chuẩn bị báo cáo đảm bảo tính pháp lý, thời gian. Tăng cường khảo sát phục vụ thẩm tra; phối hợp giữa các Ban thẩm tra chung. Đề nghị UBND tỉnh định hướng cơ quan liên quan giải trình, tiếp thu các vấn đề qua thẩm tra. 3.2.3.5. Đối với hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh Quan tâm lựa chọn nội dung giải trình và tổ chức giải trình. Tổ chức thu thập thông tin phục vụ giải trình. Tuyên truyền về kết quả phiên giải trình. 3.2.3.6. Đối với hoạt động giám sát của Tổ đại biểu HĐND tỉnh Thường trực HĐND tỉnh cần có sự định hướng đối với các tổ đại biểu HĐND tỉnh trong giám sát, hướng dẫn quy tình giám sát. Tổng hợp, theo dõi kết quả giám sát của tổ đại biểu. 3.2.3.7. Đối với hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Tuân thủ quy trình quy định trong hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm 3.2.3.8. Đối với hoạt động giám sát qua các báo cáo Cần bố trí thời gian hợp lý để đại biểu HĐND tỉnh thảo luận về các nội dung trong báo cáo trình kỳ họp, tổng hợp nhanh những vấn đề còn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2